Professional Documents
Culture Documents
Một số yếu tố hình thức nghệ thuật cần chú ý khi phân tích thơ trữ tình
Một số yếu tố hình thức nghệ thuật cần chú ý khi phân tích thơ trữ tình
1. Thể thơ
1.1.Thể thơ lục bát
Trong các loại thể thơ của Việt Nam, lục bát được xem là một trong những
thể thơ được sử dụng phổ biến nhất. Đây cũng là thể thơ lâu đời nhất của dân tộc.
Quy luật sử dụng thể thơ lục bát được xét dựa trên các thanh bằng (B), trắc (T) ở
các câu thơ:
Câu 1, 3 và 5: Tự do về thanh
Câu 2, 4 và 6: Câu lục phải tuân theo quy luật luật B – T – B, câu bát phải
tuân theo luật B – T – B – B
Cách nhận biết thể thơ lục bát rất đơn giản: chỉ cần nhìn vào số lượng chữ
trong từng câu thơ và quy luật gieo vần. Các câu lục và câu bát sẽ đan xen với nhau
tạo thành một đoạn thơ, hoặc bài thơ hoàn chỉnh.
Thể thơ lục bát có cách gieo vần vô cùng linh hoạt. Khi viết, người ta có thể
gieo vần bằng ở tiếng cuối câu lục. Tiếng cuối này lại hiệp vần với tiếng thứ sáu
của câu bát. Sau đó, tiếng cuối của câu bát này lại hiệp với tiếng cuối của câu lục
tiếp theo. Ta tiếp tục lặp lại cách gieo vần như vậy cho đến hết bài thơ.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ lục bát là:
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
Cách nhận biết thể thơ tám chữ vô cùng đơn giản. Ngoài số lượng chữ trong câu,
bạn có thể dựa vào quy luật bằng trắc ở trên để phân biệt với thể thơ khác.
Về cách gieo vần, thể thơ tám chữ sử dụng các loại vần như: Vần ôm, vần tiếp và
vần chéo.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ tám chữ là:
“Ta rắp nâng lời chào ngày mới mẻ,
Về cách hiệp vần, tùy theo mục đích và cảm xúc của người viết mà trong bài thơ
đó có thể kết hợp nhiều cách gieo vần khác nhau (vần lưng, vần chân, vần chéo,…)
hoặc không có vần.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ tự do là:
Trong thể thơ tự do, quy luật bằng – trắc, hiệp vần được vận dụng một cách
linh hoạt
Là thể thơ hiện đại, thể hiện được sự cái tôi và sự phá cách, sáng tạo của
người thi sĩ. Trong một bài thơ tự do, số chữ trong câu, số câu trong một khổ và số
lượng khổ thơ của toàn bài đều không bị giới hạn. Các quy luật về hiệp vần, bằng
trắc cũng vô cùng linh hoạt, tùy theo cảm xúc và chủ ý của người viết.
1.8. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là một thể thơ ra đời vào thế kỉ XII vào thời
nhà Đường ở Trung Quốc, sau đó du nhập vào Việt Nam. Trong thể thơ này, mỗi
bài thơ sẽ có 4 câu, mỗi câu lại có 7 chữ. Về quy luật sử dụng, thứ tự của bốn
câu thơ trong bài phải tuân theo kết cấu: Khai, thừa, chuyển, hợp. Trong thể thơ
này, tiếng thứ 2 của câu thứ nhất sẽ quy định luật cho cả bài thơ. Ví dụ: Nếu tiếng
thứ 2 ở câu thứ nhất có thanh bằng thì luật của cả bài sẽ là luật B.
Cách để nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật đó là dựa vào số lượng
chữ trong một câu thơ và số lượng câu trong bài, kết hợp với quan sát quy luật sử
dụng của cả bài thơ.
Đây là một trong những thể thơ Đường luật có cách gieo vần được quy định rõ
ràng và chi tiết. Thể thơ này có thể chỉ dùng một vần duy nhất (độc vận) cho toàn
bài, hoặc kết hợp nhiều vần (liên vận). Đan xen là các thanh bằng – trắc. Thất ngôn
tứ tuyệt Đường luật về luật niêm và vần như sau:
Về niêm: Các câu theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh)
Về gieo vần: Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 trong bài sẽ hiệp vần với nhau ở
chữ cuối=>chuẩn mực, khuôn vàng thước ngọc, nén chặt cảm xúc, cảm giác, ý
nghĩa=>ý tại ngôn ngoại, ngôn tận ý bất tận.
Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng gợi chiều sâu ý nghĩa, mở ra nhiều chiều kích
thực tại.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường
luật là:
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật được quy định chặt chẽ về niêm, luật
1.9. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ mà mỗi bài có 8 câu, mỗi câu chỉ có 7
chữ. Thể thơ này xuất hiện rất sớm tại Trung Quốc, đến thời nhà Đường thì mới
được đặt tên gọi và quy định cụ thể. Đây cũng là thể thơ được sử dụng để tuyển
chọn nhân tài dưới các triều đại phong kiến.
Về quy luật sử dụng, thể thơ này tuân theo quy luật bằng – trắc như sau: “Nhất,
tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh” và xen kẽ nhau. Nghĩa là nếu tiếng thứ 2
là thanh bằng thì tiếng thứ 4 là thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng, và ở câu thơ tiếp
theo thì ngược lại. Cấu trúc của một bài thơ là: Đề, Thực, Luận, Kết.
Cách nhận biết thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật là dựa vào số lượng chữ trong
câu, số lượng câu trong một bài và cách sắp xếp các thanh bằng – trắc theo quy luật
như trên.
Về cách gieo vần, thất ngôn bát cú Đường luật được quy định chặt chẽ về niêm và
vần. Các tiếng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8 sẽ hiệp vần bằng với nhau.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
là:
Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật tuân theo quy luật “Nhất, tam, ngũ bất luận.
Nhị, tứ, lục phân minh”
1.9. Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ chỉ có 4 câu thơ, mỗi câu gồm 5
chữ. Về quy luật sử dụng, thể thơ này tuân theo cấu trúc Đề, Thực, Luận, Kết
tương tự với thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Trong một bài thơ sẽ có sự luân
phiên giữa các thanh bằng – trắc, hoặc bằng – bằng, trắc – trắc ở tiếng thứ 2 và
tiếng thứ 4.
Về cách nhận biết thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, ta dựa vào số lượng câu
chữ trong bài thơ và quy luật bằng trắc, gieo vần của cả bài.
Về cách gieo vần: Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Ta sử dụng độc vận (một vần duy nhất) cho cả bài thơ, cùng với phương thức gieo
vần ôm hoặc vần chéo.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường
luật là:
“Ngàn năm bên lối nhỏ
–> Tác dụng: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí
tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc.
Trên trời mây trắng như bông
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây
B1: chỉ ra biện pháp đó là gì? Nằm ở đâu, ở những từ ngữ nào?
Biện pháp so sánh bông với mây nằm ở hai câu thơ
B2: Qua đó thể hiện được điều gì? Giúp người đọc hình dung được điều gì?
Hình ảnh ruộng bông trắng tinh khôi, mềm mại, bay bổng, gợi không gian lãng
mạn, nên thơ.
B3: Qua đó, tác giả bộc lộ tình cảm, cảm xúc, thông điệp gì
Niềm say mê, sự ấn tượng, choáng ngợp của tác giả trước khung cảnh ngày thu
hoạch bông.
-> Tác dụng: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn
hơn.
3. Ẩn dụ
–> Tác dụng: Giúp cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao,
gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Tiếc thay một đóa trà mi.
Con ong đã tỏ đường đi lối về.
(Truyện Kiều)
Biện pháp ẩn dụ nằm trong hình ảnh “một đóa trà mi”, đây là hình ảnh ẩn dụ
cho nàng Kiều. Qua đó, gợi nên liên tưởng tới hình ảnh một nàng Kiểu xinh đẹp,
tài hoa, tràn đầy hương sắc như một đóa trà my nhưng lại bị rơi vào tay kẻ buôn
phấn bán hương, bị bóc lột, dày vò. Đằng sau hình ảnh ẩn dụ là sự xót xa, đau đớn
của đại thi hào Nguyễn Du cho một kiếp tài hoa bạc mệnh.
4. Biện pháp hoán dụ
Hoán dụ là viêc dùng tên sự vật hiện tượng này để goi tên sự vật hiện tượng khác
dựa trên những điểm giống nhau, gẫn gũi giữa chúng.
–> Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng về nội dung biểu đạt.
Lác đác bên sông rợ mấy nhà"
Đảo ngữ: lác đác được đảo lên đầu câu thơ gây ấn tượng về sự heo hút vắng vẻo
của xóm làng, dân cư nơi đèo Ngang, từ đó càng tô đậm thêm nỗi sầu man, mác,
nỗi cô đơn của người thi sĩ giữa đất trời bao la.
6.Nói giảm, nói tránh
–> Tác dụng: Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân
trọng.
Áo bào thay chiếu anh về đất
–> Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
8.Phép đối
–> Tác dụng: Tạo hiệu quả hài hòa, cân đối trong diễn đạt. Nhấn mạnh về ý, gợi
liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu.
9.Điệp ngữ
–> Tác dụng: Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm.
Thi thoảng còn có tác dụng phép nối giữa các câu các ý trong bài thơ, làm cho cấu
tứ thơ trở nên chặt chẽ
Thi thoảng làm mềm câu thơ, thể hiện nhịp điệu da diết.
10.Câu hỏi tu từ
–> Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết.(băn khoăn, trăn trở, day
dứt của nhân vật/chủ thể trữ tình trong bài thơ)
11.Liệt kê
-> Tác dụng: Diễn tả cụ thể,phong phú, toàn diện vấn đề bàn luận
- Cảm xúc, tình cảm: Yếu tố quan trọng bậc nhất mà nhà thơ hướng tới, là phần thịt
xương hơn cả của đời sống tâm hồn.
Trong văn học bút pháp được hiểu như cách viết văn sao cho hay, với những lối
viết và phong cách khác nhau như kỹ thuật chấm phá, bút pháp hiện thực,... nhằm
thể hiện các tư tưởng trong tác phẩm văn học sao cho phù hợp.
Bút pháp chấm phá là cách viết văn ngắn gọn chỉ đưa ra vài hình ảnh , vài điểm nổi
bậc để cho người đọc hình dung ra cảnh toàn diện chứ không diễn tả rườm
rà.=>sức gợi rất lớn
Ví dụ:
Cỏ non xa tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Bút pháp ước lệ tượng trựng: Sử dụng những quy ước trong biểu hiện nghệ thuật
như dùng hình tượng thiên nhiên đẹp: "trăng","hoa","ngọc","tuyết"... để nói về vẻ
đẹp của con người.
- Nghiêng về nghệ thuật gợi, tác động tới người đọc thông qua sự phán đoán,trí
tưởng tượng chứ không miêu tả cụ thể, tỉ mỉ.
Ví dụ: Nguyễn Du không miêu tả đôi mắt Kiều mà gợi lên vẻ đẹp của đôi mắt bằng
hình ảnh:
"Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh."
- Tùy theo trí tưởng tượng và sự cảm nhận của mỗi người về vẻ đẹp của làn nước
mùa thu, nét núi mùa xuân mà hình dung ra vẻ đẹp đôi mắt của Kiều.
Bút pháp hiện thực
Bút pháp lãng mạn
Phân tích 1 Bài thơ
-Nhận xét được là bài thơ viết theo thể thơ gì, khái quát nội dung
-Chia ra theo mạch ý, mạch cảm xúc để phân tích
-Trong mỗi phần, phân tích các yếu tố nghệ thuật nổi bật, qua các yếu tố đó thể
hiện nội dung gì
-Kết luận cảm xúc của chủ thể trữ tình là gì?