You are on page 1of 43

CÂU HỎI ÔN TẬP : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1 : Phân tích các tiền đề tư tưởng – lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
-Trả lời-
a) Giá trị truyền thống dân tộc
- HCM tiếp thu chủ nghĩa yêu nước, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm,
- Tinh thần tương thân tương ái, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam
- Tinh thần lạc quan yêu đời, ý chí phấn đấu vươn lên, trọng nhân nghĩa trọng hiền tài, cần
cù, dũng cảm, sáng tạo trong lao động.
Hồ Chí Minh nói: “ Ban đầu chính chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản
đưa tôi tin theo LêNin, tin theo quốc tế cộng sản”
b)Tinh hoa văn hoá nhân loại
Với tinh thần tiếp thu có chọn lọc: Chỉ lựa chọn những yếu tố đúng đắn, phù hợp, đồng
thời loại bỏ những yếu tố không phù hợp.
* Văn hoá phương Đông :
 Nho giáo:
+ HCM đã tiếp thu những điểm tích cực như : coi trọng nhân dân, tư tưởng coi trọng
đạo đức, coi trọng giáo dục, … Tiếp thu những tư tưởng này, HCM đã xây dựng chiến
lược đại đoàn kết toàn dân, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu; coi trọng giáo dục đạo đức
cách mạng.
+ HCM Loại bỏ những tư tưởng tiêu cực như trọng khinh nữ, phân biệt đẳng cấp,
phân hoá giàu nghèo, coi khinh lao động chân tay, coi con người đã có số mệnh.
 Phật giáo:
+ HCM Tiếp thu những tư tưởng tích cực như: từ bi hỉ xả, yêu thương vạn vật, coi
trọng lao động chân tay, dân chủ chất phác,… Tiếp thu tư tưởng này, HCM là người có
lòng yêu thương con người sâu sắc, coi trọng lao động và chủ trương xây dựng chủ nghĩa
dân chủ.
+ Loại bỏ tư tưởng, hạn chế tiêu cực coi trọng con người có số phận
 Lão giáo :
+ HCM tiếp thu tư tưởng: sống hoà đồng với thiên nhiên trong thuyết vô vi
+ Loại bỏ tư tưởng thủ tiêu đấu tranh của thuyết này
 Tiếp thu những điểm thích hợp trong chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn: độc
lập, tự do, hạnh phúc.
* HCM tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Tây :
Lòng nhân ái cao cả của chúa Giêsu
Tư tưởng dân chủ của cách mạng tư sản: tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái.

1
- Chủ nghĩa Mác – LêNin :
+ Là học thuyết cách mạng do Mác, Ăngghen xây dựng, LêNin là người tiếp thu, xây
dựng và phát triển.
+ Điều kiện tiếp thu: HCM có lòng yêu nước và chí hướng cứu nước. HCM có vốn tri
thức đông-tây phong phú, biết nhiều ngoại ngữ.
+ Phương pháp tiếp thu: Có chọn lọc, nắm lấy tinh thần chính, không lụy vào ngôn từ
(đắc ý vong ngôn)
+ Không chỉ kế thừa mà còn vận dụng, phát triển sáng tạo quan điểm của Mác -
LeNin trong cách mạng VN. Đưa ra các luận điểm sáng tạo như : CM giải phóng dân tộc,
thuộc địa, muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản; “ Sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác - LeNin, phong trào công nhân
VN, phong trào yêu nước VN”

Kết luận: Tư tưởng HCM được hình thành bởi nhiều yếu tố, trong đó
 Truyền thống văn hóa dân tộc: tinh hoa văn hóa phương Đông tạo động lực cho
HCM ra đi tìm đường cứu nước, tạo ra sức mạnh chi phối cuộc đời HCM.
 Tinh hoa văn hóa phương Tây tạo vốn tri thức phong phú cho HCM, là cơ sở để
HCM lựa chọn con đường cứu nước.
 Chủ nghĩa Mác - LeNin là nguồn gốc quyết định nhất đưa tới sự ra đời cho tư tưởng
HCM, bởi chủ nghĩa Mác - LeNin đã cung cấp cho HCM thế giới quan, phương
pháp luận biện chứng, chỉ ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc cho HCM

Câu 2 : Các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích giai đoạn 3.

*Các giai đoạn hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh:

- Giai đoạn 1:Từ năm 1890 đến năm 1911:

Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.

- Giai đoạn 2: Từ năm 1911 đến năm 1920:

Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.

-Giai đoạn 3: Từ năm 1921 đến năm 1930:

Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.

- Giai đoạn 4: Từ năm 1930 đến năm 1945:

2
Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.

-Giai đoạn 5: Từ năm 1945 đến năm 1969:

Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện.

***Trong giai đoạn 3: từ năm 1921 đến năm 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng HCM
về cách mạng Việt Nam:

HCM đã đi nhiều nơi với tư cách là một chiến sĩ cộng sản:

-Năm 1920-1923: HCM ở Pháp. -Năm 1923-1924: HCM ở Liên Xô.

-Năm 1924-1927: HCM ở Trung Quốc. -Năm 1927-1928: HCM ở Thái Lan.

-Năm 1928-1930: HCM quay lại Trung Quốc.

Người tham gia nhiều Đại hội Quốc tế như: nông dân Quốc tế, phụ nữ Quốc tế, cộng
hội đỏ, đại hội V Quốc tế cộng sản ( năm 1924)…tại đây Người có những bài nói, bài
viết bàn về thuộc địa.

VD: Trong Đại hội , Người đưa ra dẫn chứng:

Diện tích thuộc địa của Anh = 250 lần diện tích nước Anh

Dân số thuộc địa Anh = 8.5 lần dân số nước Anh

HCM tham gia sáng lập nhiều tổ chức Cộng sản như: hội liên hiệp các dân tộc thuộc
địa, hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông,ban nghiên cứu thuộc địa của Quốc tế
Cộng sản, hội Việt Nam cách mạng thanh niên
Người còn viết nhiều sách, báo:

- Báo: Người cùng khổ, báo đời sống thợ thuyền, báo thanh niên- cơ quan ngôn luận
hội Việt Nam cách mạng thanh niên…

- Sách:

+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)

+ Đường cách mệnh (1927): Tập hợp những bài giảng của HCM.

+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên(1930)

Nội dung chính của 3 tác phẩm:

3
 Tố cáo tội ác của Thực dân Pháp.
 Thức tỉnh quần chúng nhân dân.
 Đưa ra những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.

 Trong giai đoạn này HCM đã chuẩn bị mọi tư tưởng cho sự ra đời
củaĐảngCộngsảnViệt Nam:

+Về chính trị tư tưởng: tiếp tụctruyền bá Chủ nghĩa Mác- Lê-ninvào trong phong trào
công nhân và phong trào yêu nướcở nhân dân Việt Nam.

+ Về tổ chức: HCM đã thành lập HCM cách mạng thanh niên và tổ chức hợp nhất 3 tổ
chức Cộng sản ( An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng và Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn).

+ Về cán bộ: mở lớp huấn luyện chính trị,đào tạo được 77 cán bộ ưu tú.

>>>>Kết luận: Đây là giai đoạn hình thành cơ bản Tư tưởng HCM về cách mạng VN.
Bởi vì, đây là lần đầu tiên những vấn đề cơ bản của cách mạng VN được hình thành 1
cách có hệ thốngtrên nền tảng triết học nhất quán, cụ thể:

+ Về con đường cách mạng giải phóng dân tộc: Con đường cách mạng vô sản.

+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân.

+ Lực lượng tiến hành cách mạng: Toàn thể nhân dân.

+ Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng.

+ Cách mạng VN là một bộ phận gắn bó khăng khít đối với cách mạng Thế giới.

Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.

Trả lời:

Theo quan điểm Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc
địa.

*Cách tiếp cận độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh tiếp cận độc lập dân tộc một cách sáng tạo: từ quyền con người, Người đã
khái quát lên thành quyền dân tộc. Cụ thể, trong bản Tuyên ngôn độc lập (1945), Hồ Chí
Minh đã dẫn những quyền con người cơ bản trong hai bản tuyên ngôn độc lập:
4
-Bản tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ

-Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791

HCM đã khái quát nên chân lí bất di bất dịch về quyền cơ bản của các dân tộc: quyền
sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối
cãi được”

*Nội dung quan điểm độc lập dân tộc qua các tác phẩm của Hồ Chí Minh, qua các thời kì
trong dòng chảy lịch sử:

I. Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, là khát vọng lớn nhất của
mọi dân tộc, nhất là các dân tộc bị áp bức nô lệ như dt VN.

- HCM nói: “ CÁi quý giá nhất của ng dân mất nước là độc lâp của TQ, tự do của nhân
dân”

- DTVN đã chịu ách đô hộ hàng ngàn năm của pk phương Bắc, hàng trăm năm của ĐQ
Pháp. Vì thế rất khát khao đl, tự do.

1. Dân tộc Việt Nam được hưởng qđl, td, bđ như các dt khác trên thế giới.

+ Năm 1919, Hồ Chí Minh viết bản Yêu sách tám điểm, đòi quyền tự do dân chủ: tự do
đi lại, tự do học tập, tự do ngôn luận, tự do báo chí,…

+ Năm 1930, Hồ Chí Minh soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên với nội dung cốt lõi
là độc lập dân tộc.

+ Năm 1941, tại Hội nghị Trung ương 8, Hồ Chủ tịch đã viết thư kính cáo đồng bào.
Trong thư, Người khẳng định : “Trong lúc này, quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết
thảy”.

+ Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Hồ Chí Minh nêu cao chân lí lớn nhất của thời đại
: “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.

2. Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, đảm bảo 2 nguyên tắc.

- Độc lập dân tộc phải đảm bảo độc lập triệt để trên mọilĩnh vực gồm kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, ngoại giao, an ninh, quốc phòng,... trong đó độc lập về chính trị và độc lập
về kinh tế là quan trọng nhất.

(có thể viết hoặc ko) Hồ Chí Minh nói: “ Chúng ta quyết kháng chiến đến cùng, tranh
cho kì được thống nhất và độc lập thật sự chứ không phải cái thứ thống nhất và độc lập
5
bánh vẽ mà thực dân vừa thí cho bọn bù nhìn. Thống nhất mà bị chia sẻ thành nước Nam
Kì, nước Tây Kì, Bang Thái…, độc lập mà không có ngoại bang riêng, kinh tế riêng, quân
đội riêng, nhân dân Việt Nam quyết không thèm cái thứ thống nhất và độc lập giả hiệu
ấy.”

-Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền tự quyết dân tộc, tự quyết hướng đi cho dân tộc.
Từ năm 1945, sau khi giành được chính quyền, Việt Nam đã đi lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội.

3. Ý nghĩa và gtri thực sự của độc lập dân tộc thể hiện ở cs ấm no, tự do, hp của nhân dân.

-HCM chỉ rõ, nhân dân các dân tộc được hưởngđl, td là lẽ tự nhiên, “như muôn vật đc
hưởng ánh mặt trời”

- Hồ Chí Minh khẳng định: “ Nước được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì
độc lập ấy cũng chẳng có nghĩa lý gì.”

II. ĐLDT là quyền thiêng liêng trên hết, dù có phải hy sinh đến đâu cx phải giành và
giữ cho đc độc lập dân tộc.

- Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc, chống lại mọi
hành vi xâm phạm quyền độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh nói: “ Dù hi sinh tới đâu, dù phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.”

Như vậy, tóm lại quan điểm độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh là quan điểm đúng đắn,
phản ánh nguyện vọng, mục tiêu của cả dân tộc Việt Nam. Trong thực tiễn, nó đã trở thành
đường lối lãnh đạo Cách Mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhờ vận dụng linh hoạt
quan điểm này, Đảng đã đưa toàn dân tộc đi đến những thắng lợi to lớn: Cách mạng Tháng
Tám 1945, kháng chiến chống Mỹ, Pháp, công cuộc đổi mới, cuộc cách mạng công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước,…

*Có 2 cách đấu tranh để bảo vệ giữ vững độc lập dân tộc:

- ĐT bằng con đường HÒA BÌNH:

+ Hiệp định sơ bộ P-V (6/3/1946) +Lễ kí kết tạm ước PV (14/9/1946)

- ĐT bằng con đươg BLuc: 19/12/1946 Bác kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

*Ý NGHĨA:
- Là sự vận dụng của chủ nghĩa Mác LeeNin ở VN

6
- Là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đg lối, chủ trương đúng đắn trong việc bảo vệ nền độc
lập dân tộc.

- QĐ của HCM về đldt là đúng đắn và còn nguyên giá trị trong công cuộc xd và bv TQ
ngày nay.

 Hiện nay, để vận dụng quan điểm độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh, chúng ta cần phải:

 Tăng cường giáo dục, khẳng định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
 Xây dựng, phát triển đất nước trên tất cả các mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội, chính
trị, an ninh quốc phòng, đối ngoại…Chính sách đối ngoại cần phải kiên quyết và
khôn khéo:
 Tăng cường phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái.
 Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những mối quan hệ xã hội
lành mạnh.
 Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.

Nhóm 4: Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, ý nghĩa trong công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay.

Bài làm:

1. Khái quát quan điểm độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh:
 Cách tiếp cận:
- Hồ Chí Minh tiếp cận quyền độc lập dân tộc một cách sáng tạo, tiếp cận từ quyền con
người nâng lên thành quyền dân tộc
- Trong tuyên ngôn độc lập năm 1945, HCM đã dẫn 2 bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp,
khẳng định những quyền cơ bản của con người: quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền
sống và quyền mưu cầu hạnh phúc
- Từ những quyền con người cơ bản, HCM khái quát lên thành quyền dân tộc: “ Tất cả các
dân tộc trên thế giới sinh ra đêù có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng, quyền tự do”.
 Quan điểm độc lập dân tộc qua các thời kì,tác phẩm:
- Năm 1919: Nguyễn Ái Quốc viết và gửi tới hội nghị Véc-xây Bản yêu sách tám điểm đòi
quyền tự do cho dân tộc Việt Nam.
- Năm 1930,Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Tháng 5/1941,HCM đã chủ trì hội nghị lần thứ VIII ban chấp hành Trung ương Đảng.
7
- Năm 1945, HCM soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khẳng định quyền dân tộc và quyết tâm
bảo vệ nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
- Trong kháng chiến đế quốc Mỹ: HCM nêu cao chân lý lớn nhất của thời đại: “không có gì
quý hơn độc lập tự do”
 Nội dung quan điểm độc lập dân tộc của HCM:
- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc.
- Độc lập dân tộc phải đảm bảo các quyền dân tộc cơ bản, độc lập triệt để trên mọi lĩnh vực
( kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngoại giao,...)
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền tự quyết của nhân dân
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyết tâm chống lại mọi sự xâm phạm của nền độc lập
dân tộc
- *Ý NGHĨA:
- - Là sự vận dụng của chủ nghĩa Mác LeeNin ở VN
- - Là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đg lối, chủ trương đúng đắn trong việc bảo vệ nền
độc lập dân tộc.
- - QĐ của HCM về đldt là đúng đắn và còn nguyên giá trị trong công cuộc xd và bv
TQ ngày nay.

2.Quan điểm độc lập dân tộc của HCM trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam:
 Thành tựu:
- Đất nước thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh:
 1986- tiến hành công cuộc đổi mới
 1996 -thoát khỏi khủng hoảng KT-XH
 2008- ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, bước vào nhóm nước có thu phập
trung bình thấp
 2010 đến nay- bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình
- Đang đấy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa:
 Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây
dựng được cơ sở vật chất kĩ thuật,hạ tầng kinh tế xã hội từng bước đáp ứng đc cho sự
nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa và chuyển toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế
nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền kinh tế có tư duy nông nghiệp.

8
- Chính trị xã hội ổn định, sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; quốc phòng,
an ninh được tăng cường, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc
được giữ vững để phát triển đất nước.
- An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơnvà cơ bản đã được đảm bảo, đời sống của các
tầng lớp nhân dân tiếp tục được cải thiện.
- Quan hệ quốc tế, hội nhập ngày càng sâu rộng, hiệu quả. Vị thế, uy tín của nước ta ngày
càng được nâng cao
 Hạn chế:
- Tốc độ phát triển kinh tế khá,tuy nhiên chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu. Chất
lượng,hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn
thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kế cấu hạ tầng chưa đồng bộ cản trở
sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
- Về văn hóa: Các vấn đề xã hội, quản lý phát triển xã hội chưa đc nhận thức và giải quyết
hiệu quả, đạo đức xã hội một số mặt bị xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại lại càng tác
động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội.
- Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, môi trường bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu ngày
càng tác động đến Việt nam gây hậu quả nặng nề.
- Về chính trị: Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệt quả hoạt động còn thấp,
chưa ngang tầm với nhiệm vụ. tình trạng suy thoái, biến chất về phẩm chất đạo đức, lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; vấn nạn tham nhũng,quan lieu còn
phức tạp, chưa có giải pháp ngăn chặn,đẩy lùi một cách triệt để.
- Các thế lực bạo động luôn tìm mọi cách tuyên truyền, xuyên tạc, thực hiện “ diễn biến hoà
bình” nhằm chống phá công cuộc xây dựng XHCN ở nước ta.
 Giải pháp:
- Củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên đủ phẩm chất, đạo đức,chuyên môn nghiệp
vụ.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
- Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc,ngăn cấm triệt để các văn hóa phẩm độc hại lưu hành
trên thị trường…

Câu 5: Phân tích luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa muốn thắng
lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản”

Trả lời:

9
1, Cơ sở hình thành luận điểm

1.1, Cơ sở thực tiễn

_ Hồ Chí Minh đã khảo sát cách mạng Việt Nam:

+ Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Pháp xâm lược và biến Việt Nam trở thành một nước
thuộc địa nửa phong kiến. Để đấu tranh chống Pháp có nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra theo
hai khuynh hướng chính:

 hệ tư tưởng phong kiến (Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa nông dân Yên Thế)
 hệ tư tưởng dân chủ tư sản (Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu, phong trào
Duy Tân của Phan Chu Trinh)

mặc dù diễn ra rất sôi nổi, nhưng sau cùng các phong trào đều thất bại, có thể kể đến
một số nguyên nhân như sau:

 Hệ tư tưởng: đã lỗi thời, lạc hậu.


 Lực lượng lãnh đạo: chưa xác định được lực lượng lãnh đạo, quá ủy vào uy của
người lãnh đạo, cơ quan lãnh đạo chưa thống nhất.
 Lực lượng tiến hành: chỉ kêu gọi được một hoặc một vài giai cấp.
 Phương pháp cách mạng chưa đúng đắn.
 Các cuộc cách mạng chưa có mối liên hệ với nhau và chưa có liên hệ với phong trào
cách mạng thế giới.

+ Mặc dù rất khâm phục ý chí của các vị tiền bối nhưng Hồ Chí Minh không tán thành các
con đường cứu nước đó. Người đã đưa ra những nhận định hết sức khách quan:

 Con đường cứu nước của cụ Phan Bội Châu chẳng khác gì đuổi hổ cửa trước, rước
beo cửa sau.
 Con đường cải lương của cụ Phan Chu Trinh chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương.
 Con đường cứu nước của cụ Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn là trực tiếp
đấu tranh đấu Pháp nhưng vẫn còn mang nặng cốt cách Phong Kiến.

_ Thực tiễn cách mạng thế giới:

+ Hồ Chí Minh khảo sát cách mạng tư sản (Anh, Pháp, Mỹ) Hồ Chí Minh thấy rằng cách
mạng tư sản có những ưu điểm nhất định:

 Khẳng định quyền con người cơ bản, đó là quyền sống, tự do, bình đẳng, mưu cầu
hạnh phúc, dân chủ.
10
+ Bên cạnh đó, cách mạng tư sản còn có những nhược điểm:

 Trong tước lục công-nông, ngoài áp bức thuộc địa, nhân dân cực khổ .
→ cách mạng tư sản là cách mạng “Không đến nơi”
Cách mạng Việt Nam không thể đi theo con đường cách mạng tư sản.

+ Hồ Chí Minh khảo sát cách mạng vô sản (Cách mạng tháng 10 Nga 1917) – “Thành
công đến nơi”. Các mạng tháng 10 Nga đuổi được tư bản, địa chủ, hết sức chăm lo đời
sống nhân dân, giúp đỡ cho phong trào cách mạng thế giới.

=> Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản.

Kết luận: Tháng 7 năm 1920, sau những khảo sát về lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh đã
đọc bản sơ khảo lần I Những luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa,
người đã tìm thấy con đường cứu nước và khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc ở
Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản.

1.2, Cơ sở lý luận

_ Hồ Chí Minh bám sát vào học thuyết Mác-Lênin về cách mạng thuộc địa:

+ Mác và Ăng-Ghen do hạn chế lịch sử nên các ông không có điều kiện nhiều bàn về
thuộc địa. Lênin sống trong thời kì chủ nghĩa đế quốc, hệ thống thuộc địa ra đời, ông có
điều kiện bàn nhiều hơn về thuộc địa.

+ Theo Mác-Lênin cách mạng giải phong dân tộc thuộc địa phải đi theo con đường cách
mạng vô sản, Lênin còn chỉ ra 2 điều kiện để đảm bảo cho cách mạng giải phóng dân tộc
dành thắng lợi:

• Có Đảng cộng sản lãnh đạo.

• Có sự giúp đỡ của vô sản các nước tiên tiến.

2, Nội dung luận điểm

- Con đường cách mạng giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản: Trong cương
lĩnh chính trị đầu tiên, Hồ Chí Minh đã khẳng định “ Chúng ta làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng rồi dần dần đi tới xã hội cộng sản”

- Lực lượng lãnh đạo : Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản Việt Nam.
- Lực lượng tiến hành: Toàn thể dân tộc.
- Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng
11
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận gắn bó chặt chẽ khăng khít với cách mạng thế giới.

3, Ý nghĩa luận điểm

_ Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản của Hồ Chí Minh là sự lựa chọn tất yếu, phù
hợp và duy nhất đúng.

_ Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản đã bộc lộ sự sáng tạo của Hồ Chí Minh khi
vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, thể hiện tầm nhìn vượt thời đại
của Người đối với các nhà yêu nước cùng thời.

_ Trong thực tiễn, khi vận dụng con đường này cách mạng Việt Nam đã gặt hái được
nhiều thắng lời (Cách mạng tháng Tám 1945, kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, sau khi
thống nhất đất nước có các công cuộc đổi mới đất nước, công nghiệp hóa- hiện đại hóa)

Câu 6: Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận

Trả lời: Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận thể hiện ở các
nội dung sau:

- Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của tư tưởng, lí luận:

+ Đề ra đường lối , chủ trương đúng đắn , phù hợp với từng giai đoạn , từng thời kỳ
của cách mạng

+ Tạo nên sự thống nhất trong Đảng cả về tư tưởng , chính trị , tổ chức , tập hợp lực
lượng cách mạng của quần chủng giành thắng lợi.

- Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin “ làm cốt ”
+ Là học thuyết về sự giải phóng GCCN , NDLĐ , các dân tộc bị áp bức và giải
phóng Con người
+ Là học thuyết về sự phát triển XH lên hình thái KT - XH CSCN , một hình thái
KTXH không những xóa bỏ tình trạng áp bức , bóc lột , bất công , mà còn xóa bỏ
mọi nguồn gốc đẻ ra áp bức, bóc lột , bất công giữa con người với con người.

- Là lý luận tiền phong của GCCN , là học thuyết cách mạng và khoa học của thời đại ,
đã tạo ra thể giới quan và phương pháp luận đúng đắn cho GCCN , cho các Đảng cộng
sản trong việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề thuộc về đường lối , chiến lược ,
Sách lược báo đán cho hoạt động của | Đảng luôn phù hợp với thực tế khách quan

=> Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường cứu nước , XD Đảng và trang bị vũ khí tinh
thần để Đảng làm tròn vai trò tiền phong , vai trò lãnh đạo cách mạng.
12
- Lưu ý khi lấy chủ nghĩa Mác - Lênin . “ làm cốt ”

+ Nắm vững tinh thần , lập trường , quan điện , phương pháp của chủ nghĩa Mác -
Lênin

+ Vận dụng phải sáng tạo , tránh giáo điều kinh nghiệm

+ Phải tổng kết thực tiễn , rút kinh nghiệm , làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin

+ Luôn cảnh giác , đấu tranh chống lại những quan điểm cơ hội , xét lại , bảo vệ chủ
nghĩa Mác - Lênin.

KẾT LUẬN:

-Quan điểm của Hồ Chí Minh xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận là quan điểm đúng
đắn.

-Để đạt mục tiêu cách mạng, Hồ Chí Minh chỉ rõ phải dựa vào lí luận cách mạng và khoa
học của chủ nghĩa Mác – Lenin từ đó tiếp nhận và vận dụng phù hợp, đúng đắn để xây
dựng Đảng.

-Trong giai đoạn cách mạng mới đặt ra nhiều mục tiêu lớn cần thực hiện và không ít
những khó khăn, thách thức cần vận dụng sáng tạo, đúng đắn, kịp thời để hoàn thành
nhiệm vụ mới nhưng quán triệt công tác xây dựng Đảng trên tất cả các mặt phải lấy quan
điểm Hồ Chí Minh về tư tưởng lý luận làm gốc.

Câu 7: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận
trong thực tiễn ở Việt Nam hiện nay?

Trả lời:

 Khái quát xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận theo quan điểm của Hồ Chí Minh:
* Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của tư tưởng, lí luận:

+ Đề ra đường lối , chủ trương đúng đắn , phù hợp với từng giai đoạn , từng thời kỳ
của cách mạng

+ Tạo nên sự thống nhất trong Đảng cả về tư tưởng , chính trị , tổ chức , tập hợp lực
lượng cách mạng của quần chủng giành thắng lợi.

*Xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận là hoạt động xây dựng Đảng về mặt trí tuệ, tư
tưởng.
13
 Để đạt được mục tiêu Cách Mạng Hồ Chí Minh chỉ rõ: Phải dựa vào lý luận khoa
học và Cách Mạng, phải làm chi CN Mác-Lê Nin thấm nhuần trong Đảng và trở
thành hệ tư tưởng chủ yếu của đời sống xã hội.Chủ nghĩa Mác-Lê Nin trở thành
“cốt”, trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
 Xây dựng tư tưởng lí luận giúp Đảng ta đề ra được đường lối, chủ trương, chính sách:
đúng đắn, phù hợp, kịp thời với từng giai đoạn Cách Mạng, đồng thời tạo ra sự thống
nhất cao độ về tư tưởng lí luận và hoạt động thực tiễn giữa các Đảng viên trong Đảng.

*HCM cũng chỉ ra một số lưu ý khi vận dụng chủ nghĩa Mác Lê-Nin

- Quá trình học tập, vận dụng phải thường xuyên và liên tục.

- Tuyên truyền phải phù hợp với đối tượng, vận dụng phù hợp với hoàn cảnh.

- Phải gắn liền với học tập kinh nghiệm của các đảng anh em từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho mình.

- Phải gắn liền với việc bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác.

→ Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận là 1 trong những nội dung quan trọng hàng đầu
của công tác xây dựng ĐCSVN

 Liên hệ thực tiễn


*Thành tựu:

- Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng về tư tưởng lí luận cho đến ngay nay
vẫn hết sức đúng đắn.
- Đảng ta đã xâydựng được đội ngũ Đảng viên có trí tuệ, có tư tưởng, lý luận và bản
lĩnh chính trị tốt. Và đặc biệt là đã làm cho chủ nghĩa Mác-Lê Nin thấm nhuần trong
Đảng và trở thành hệ tư tưởng chủ yếu của ĐCSVN. Giúp cho cách mạng Việt Nam
đi đến thắng lợi: CM T8, chống Pháp, Mỹ, công cuộc đổi mới đất nước năm 1986.
- Cán bộ, Đảng viên tích cực học tập, trau dồi lý luận, gắn liền lý luận với thực tiễn
trong công tác, đội ngũ cán bộ lý luận được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng phát triển.
- Có ý thức trong việc bổ sung, phát triển và bảo vệ sự trong sang của CN Mác-Lê
Nin.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận được quan tâm, định hướng với nội dung
hình thức đa dạng, phong phú hơn. Việc giáo dục lý luận chính trị được triển khai

14
sâu rộng trong Đảng và hệ thống chính trị. Công tác nghiên cứu quán triệt các nghị
quyết, kết luận của Đảng có đổi mới.

* Hạn chế:

- Hiện nay, một số Đảng viên có nhận thức lệch lạc về tư tưởng, lí luận xa rời chủ
nghĩa Mác-Lê Nin, xa rời hệ tư tưởng của Đảng, phụ họa với các thế lực thù địch
phê phán hoặc xuyên tạc lí luận, tư tưởng khoa học và cách mạng đó. Tình trạng
quan liêu diễn ra ngày càng nghiêm trọng.Xuất hiện tình trạng: “ tự diễn biến”, tự
chuyển hóa trong nội bộ.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và quản lý hoạt động lý luận còn nhiều bất
cập. Thiếu gắn bó mật thiết giữa nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị còn hạn chế về chất
lượng, trung lập về nội dung, chương trình, giáo trình, chậm đổi mới về phương
pháp.

- Đấu trah tư tưởng, lý luận chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,
đặc biệt là trong điều kiện bùng nổ thông tin và phát triển mạng thông tin toàn cầu

* Nguyên nhân:

- Nguyên nhân chủ yếu là do yếu kém, về tu dưỡng, rèn luyện của mỗi cán bộ,
Đảng viên và những hạn chế, yếu kém về công tác xây dựng Đảng.

- Một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự nhận thức được vai trò của lý luận, chưa
thực sự coi trọng công tác lý luận, giáo dục lý luận chính trị. Phát huy dân chủ
trong nghiên cứu lý luận chính trị còn có mặt hạn chế, bất cập. Công tác bồi dưỡng
lý luận ở 1 số nơi còn mang nặng tính hình thức, lý luận suông…

* Giải pháp:

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh 1 cách thiết thực hiệu quả.

- Kiên định với chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và
phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.

- Thường xuyên việc rèn luyện cán bộ, Đảng viên trong hoạt động thực tiễn chủ tịch
HCM đã dạy: “Mỗi cán bộ, Đảng viên phải học lý luận, phải đem lý luận áp dụng
15
vào công việc thực tế”. Cán bộ, Đảng viên phải nghiêm túc thực hiện tự phê bình
và phê bình.

- Cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, Đảng viên.

Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung của đại đoàn kết dân tộc?
Trả lời:
8.1 Đại đoàn kết dâ n tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về Dân và Nhân Dân
+ Dân là hàm rất rộng, bao gồm tất cả những người dân Việt Nam, những người con
Lạc – cháu Hồng, không phân biệt già trẻ gái trai, đảng phái, tôn giáo, tín ngưỡng, kể cả
những người đang sống ở nước ngoài, trừ những kẻ bán dân hại nước.
Quan điểm của HCM về Dân khác so với thời kì trước (thời kì phong kiến: nhân dân là
tầng lớp bị thống trị), ở đây Dân có vị trí ngang bằng, bình đẳng không phân biệt.
+Nhân Dân theo quan điểm của HCM gồm: sĩ, công, nông, thương.
- Hồ Chí Minh nhận thức vai trò của Nhân Dân đối với cách mạng:
+là gốc rễ, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân
+là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân.
+là chỗ dữa vững chắc của ĐCS, hệ thống chính trị CM
+ là nguồn sức mạnh vô tận của khối ĐK TD.
- Mục đích của khối đại đoàn kết dân tộc:
+ĐT cho sự thống nhất, độc lập của TQ.
+Xây dựng nước nhà phồn vinh.
-Từ việc nhận thức vai trò của Nhân Dân, Hồ Chí Minh đã đưa ra chiến lược đại đoàn kết
toàn dân.
+ Khái niệm: Đại đoàn kết toàn dân trước hết đoàn kết đa số Nhân Dân: công nhân,
nông dân và các tầng lớp khác. Xem lại khái niệm trong vở và giáo trình, đề nghị ghi chính
xác
+ Đối tượng của khối đại đoàn kết:
 Công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản.
 Đồng bằng, miền núi, biên giới hải đảo

16
 Người có tôn giáo, tín ngưỡng với người không có tôn giáo tín ngưỡng.
 Người Việt Nam trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
 Dân tộc thiểu số và dân tộc đa số.
 Đoàn kết với cả những người lầm đường lạc lối nhưng nay đã thật thà thừa nhận
thống nhất và độc lập của Việt Nam.
Hồ Chí Minh nói:“Chúng ta đoàn kết chặt chẽ và đoàn kết lâu dài. Ai có tài, ai có đức,
ai có sức, ai có lòng ta đoàn kết với họ”.
- Mẫu số chúng của ĐK toàn dân:
+ Độc lập thống nhất của tổ quốc Tự do Hạnh phúc của nhân dân.
+ Đứng vững trên Lập trường của của giai cấp công nhân.
+ Xác định rõ vị trí vai trò của các tầng lớp
8.2 Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Cần có niềm tin vào nhân dân, dựa vào dân.
- Xd trên nền tảng LMCN, trí thức dưới sự lđ của Đ, NN.
- Đặt lợi ích của dân tộc, nhân dân lên trc hết.
Kết luận:
- Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cách mạng được Hồ Chí Minh đề ra từ rất
sớm, trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức
mạnh làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào lý luận
cách mạng thế giới.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã và đang chứng minh sức sống kì diệu của tư tưởng
đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Kế thừa, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc là một trong những nhân tố quan trọng giúp ta vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ,
góp phần xây dựng một đất nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
- Trong điều kiện hiện nay, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi phải xây
dựng một Đảng cầm quyền thật sự trong sạch, vững mạnh; cán bộ Đảng viên thật sự vừa là
người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân, một chế độ thật sự do nhân dân
là chủ và làm chủ; một Nhà nước thật sự của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân; một hệ
thống chính trị có hiệu quả và hiệu lực thực tế.

17
Câu 9: vận dụng quan điểm HCM về nội dung của đại đoàn kết dân tộc
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay?

1, Khái quát quan điểm của HCM về nội dung của đại đoàn kết dân tộc.

a, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

- Theo quan điểm của HCM, dân là nội hàm dân tộc gồm tất cả người dân
Việt Nam; nhân dân gồm 4 lực lượng chính: Sĩ- Công- Nông- Thương, nhân
dân có vai trò to lớn, là lực lượng chính của CM.

- Chiến lược đại đoàn kết nhân dân:

+ Đại đoàn kết nhân dân là đoàn kết đa số nhân dân mà đa số nhân dân là:
công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác.

+ Đối tượng của khối đại đoàn kết: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản;
các vùng miền; các dân tộc; các tôn giáo, giữa những người Việt Nam trong
nước và Kiều bào…

- Nền tảng của khối đại đoàn kết là liên minh công- nông.

- Mục đích: vì một lợi ích độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

b, điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:

- cần phải kế thừa các truyền thống tốt đẹp của dân tộc như yêu nước- nhân
nghĩa- đoàn kết- lòng khoan dung độ lượng; có niềm tin vào nhân dân.

2, Vận dụng:

a,Thành tựu:

+ Nhờ phát huy tối đa sức mạnh của đoàn kết dân tộc CM Việt Nam đã
giành được những chiến thắng quan trọng như: CMT8 (1495), kháng chiến
chống pháp 1954, kháng chiến chống mỹ 1975, công cuộc đổi mới 1986

+ Đất nước giành được độc lập, thống nhất, tình hình chính trị ổn định, đời
sống nhân dân dần cải thiện, xã hội công bằng ,dân chủ, văn minh.

+ Nhân dân được phát huy quyền làm chủ, vai trò giám sát, thảo luận và
đóng góp ý kiến.

+ Xdựng thành công CNXH đi đôi với đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
18
+ Đảng và nhà nước có chủ trương chính sách đoàn kết kiều bào chung tay
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

b, Hạn chế:

+ Nạn tham nhũng, quan liêu, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một số cán bộ đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ
trương của đảng, nhà nước, làm giảm niềm tin của nhân dân.

+ Khoảng cách giầu nghèo trong xã hội còn lớn ảnh hưởng đến an ninh trật
tự và ổn định chính trị, dẫn đến nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến khối đại
đoàn kết.

+ Vẫn còn tồn tại một số bộ phận dân chúng, giáo dân bị lợi dụng kích động
chống phá nhà nước.

c, Nguyên nhân của hạn chế:

+ Sự suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên làm giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng.

+ Tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, dẫn đến
những bất ổn định chính trị, sự phân hóa giầu nghèo ngày càng tăng.

+ Việc thực hiện chính sách chủ trương của đảng còn nhiều hạn chế.

+ Một số cơ quan còn coi nhẹ công tác dân vận, xa rời quần chúng.

+các thế lực thù địch âm mưu “ diễn biến hòa bình ” chia rẽ nội bộ đảng,
mối liên kết giữa Đảng với nhân dân, giữa các giai tầng trong xã hội.

d, Giải pháp:

+ Nâng cao vai trò lãnh đạo của đảng, coi đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của
toàn dân, thu hẹp khoảng cách giầu nghèo, trình độ giữa các bộ phận nhân dân,
kiên quyết loại bỏ các âm mưu chia rẽ, chống phá của các thế lực thù địch.

+ Phát huy cao độ sức mạnh nội lực, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để phát
triển đất nước theo hướng kinh tế thị trường định hướng XHCN.

+ Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh. kiên quyết chống các
tệ nạn xã hội, tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nd.

19
+ Đẩy mạnh thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí,
chống phân biệt và kỳ thị trong các thành phần xã hội.

Câu 10:Trình bày quan điểm xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh của HCM?

Trả lời:
1.Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài :
- Hồ Chí Minh nhận thức vai trò của cán bộ công chức với hoạt động của bộ máy nhà
nước. Người cho rằng cán bộ là gốc của công việc, sợi dây chuyền của bộ máy.
-Yêu cầu đối với cán bộ và công tác cán bộ:
+Đối với cán bộ: yêu cầu chung đối với cán bộ là cán bộ phải có đủ đức, đủ tài, trong đó
đức là gốc
+Đối với công tác cán bộ: hợp lý, hiệu quả
2.Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong bộ máy nhà nước
-1 tháng sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho các
kỳ, tỉnh, huyện, làng, để chỉ rõ bộ máy nhà nước không phải là những ông quan cách
mạng, người chỉ ra 6 căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, chia rẽ, tủ túng, kiêu ngạo
- HCM đặc biệt lưu ý các căn bệnh sau:
+Đặc quyền, đặc lợi: lạm dụng quyền hành để thu vén lợi ích cá nhân dẫn đến xa vào chủ
nghĩa cá nhân
+Tham ô: lãng phí quan liêu là để ám chỉ những kẻ lấy của công dùng vào việc tư, quên
cả thanh liêm, đạo đức
++Tháng 11/1946: HCM kí sắc lệnh ấn định hình phạt 5-20 năm tù khổ sai với tội đưa
và nhận hối lộ đồng thời nộp gấp đôi tiền hối lộ
++Tháng1/1946:HCM kí sắc lệnh ấn định hình phạt tử hình với tội tham ô, trộm cắp của
công
=>Lãng phí tiền của, thời gian sức lực của dân, trí tuệ của nhân dân
+Quan liêu: Không sát công việc thực tiễn, chỉ xem chỉ thị giấy tờ, trọng hình thức, dẫn
đến có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấy thấu, có chế độ mà không giữ
vững, có kỉ luật mà không giữ vững
+Tủ túng, chia rẽ, kiêu ngạo là những căn bệnh gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc
-Biện pháp để đề phòng khắc phục các căn bệnh trên:
+Thực hành dân chủ
+Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
+Đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội đặc biệt là nhận thức của nhân dân
20
3.Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với giáo dục, đạo đức cách
mạng
-Đây là biểu hiện của việc kết hợp đức trị-pháp trị trong quản lí xã hội của HCM
-HCM nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong quản lí xã hội, người đưa ra 3 yêu cầu đối
với hệ thống pháp luật
+Cần phải khẩn trương xây dựng, đồng bộ hóa hệ thống pháp luật: Trong 24 năm ở cương
vị chủ tịch nước, HCM kí ban hành 2 bản hiến pháp, 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều
văn bản dưới luật khác
+Tuyên truyền hiến pháp, pháp luật vào trong nhân dân, giáo dục ý thức chấp hành luật
cho nhân dân
+Giữ gìn sự nghiêm minh của pháp luật, đặc biệt với cán bộ thi hành luật
-Bên cạnh việc nhấn mạnh vai trò của pháp luật, HCM còn nhấn mạnh vai trò của các yếu
tố khác, trong đó có đạo đức, tức là nền chính trị đã bao hàm trong đó những nguyên tắc
đạo đức
Kết luận:
Quan điểm của HCM về xây dựng đảng trong sạch vững mạnh rất đúng đắn, nó có giá trị
về mặt lí luận và thực tiễn vô cùng to lớn, sâu sắc cũng như định hướng cho việc xây dựng
bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm 1 nền hành chính dân chủ. HCM kết hợp cả ‘pháp
trị’ rất nghiêm khắc công minh và ‘đức trị-nhân trị’ rất tình người. Muốn vậy, chúng ta
phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh bằng cách
thực thi có hiệu quả hệ thống pháp luật đồng thời đào tạo những cán bộ, đảng viên ưu tú,
có trách nghiệm tham gia bộ máy nhà nước cũng như kiên quyết xử lí mạnh những căn
bệnh thường gặp các cán bộ đảng viên như quan liêu, việc tư ảnh hưởng đến việc
công,...để đưa đất nước trở thành quốc gia dân chủ, văn minh hơn.
Câu 11: Vận dụng quan điểm xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh của
Hồ Chí Minh trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Trả lời:

a) Khái quát quan điểm

- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ Đức, đủ tài.

+ Theo Hồ Chí Minh cán bộ công chức là “cái gốc của mọi công việc”, “muốn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém chất lượng”.

21
+Yêu cầu tổng quát: xây dựng Nhà nước pháp quyền vững mạnh cần phải có những
người vừa đủ đức, đủ tài, vừa hồng, vừa chuyên, trong đó đức là gốc và đội ngũ này phải
được tổ chức hợp lý, chặt chẽ, có hiệu quả.

- Người chỉ ra những căn bệnh trong bộ máy Nhà nước (đặc quyền đặc lợi, tham ô,
lãng phí, quan liêu; tư túng, chia rẽ, kêu ngạo). Đồng thời chỉ ra những biện pháp để
“chữa” những căn bệnh đó.

- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức Cách mạng.
+ Đây là sự kết hợp giữa Đức chị pháp trị trong quản lý xã hội của Hồ Chí Minh

+ Khi nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong quản lý xã hội, Người đưa ra ba yêu cầu
đối với hệ thống pháp luật.

- Người còn nhấn mạnh vai trò của nhiều thứ khác trong đó có đạo đức nên chính trị
Hồ Chí Minh xây dựng là nền chính trị đạo đức tức là nền chính trị đã bao hàm các nguyên
tắc đạo đức.

b) Liên hệ thực tiễn

- Thành tựu:

+ Đa số đội ngũ cán bộ có năng lực cao, phong cách làm việc khoa học, dân chủ, dám
nghĩ, dám làm, công tâm, minh bạch, không tham ô, tham nhũng.

+ Đội ngũ cán bộ Nhà nước ngày càng được chuẩn hóa, nâng cao về chất lượng, đáp
ứng các yêu cầu về vận hành bộ máy Nhà nước.

+ Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Mọi việc liên quan đến nội bộ, chính
sách đều do dân phúc quyết mà không có sự can thiệp của bên ngoài.

+ Công tác kiểm tra, thanh tra của Đảng hiện nay được cùng cố, tăng cường, sát sao và
đánh giá chính xác, tỉ mỉ hơn.

+ Công tác bồi dưỡng đạo đức cán bộ được quan tâm hơn.

- Hạn chế:

+Tình trạng suy thoái đạo đức về tư tưởng chính trị, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, Đảng viên:

22
-> Suy thoái về tư tưởng chính trị: phai nhạt lý tưởng Cách mạng, không kiên định
theo con đường xã hội chủ nghĩa.

-> Suy thoái về đạo đức: lối sống gắn liền với tư tưởng thực dụng, cơ hội, vụ lợi, sống
theo chủ nghĩa cá nhân.

+Việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ còn nhiều bất cập, còn tình trạng phân công
chưa đúng người đúng việc.

+Bộ máy Nhà nước vẫn chưa hoàn thiện một cách triệt để, tình trạng tham ô, tham
nhũng vẫn còn diễn ra khá phổ biến.

- Nguyên nhân:

+ Ảnh hưởng từ mặt trái của nền kinh tế thị trường dẫn đến một bộ phận không nhỏ
cán bộ, Đảng viên mù quáng, chạy theo đồng tiền, lợi ích.

+ Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp cùng những ảnh hưởng nặng nghề của cơ chế
quản lý tập trung, quan liêu bao cấp được áp dụng trong một thời gian dài đã tác động
không nhỏ đến quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước.

+ Chủ trương của Đảng và việc tổ chức thực hiện không đồng bộ, kịp thời ở một số địa
phương dẫn đến kết quả thu được chưa theo mong muốn.

- Giải pháp:

+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với mọi người, mọi tầng lớp
và các tổ chức chính trị xã hội.

+ Hoàn thiện đồng bộ các văn bản pháp luật, tập trung hoàn thiện các quy định, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.

+ Yêu cầu xử phạt nghiêm khắc đối với các tội tham ô, tham nhũng, nhận hối lộ.

+ Tích cực bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức cho cán bộ, công chức.

+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, Thực hiện cơ chế: “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.

Câu 12:Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính chất của văn hoá?

23
Trả lời :
- Năm 1943, trong đề cương văn hoá Việt Nam, Hồ Chí Minh vàĐảng Cộng sản Việt
Nam đã xácđịnh nền văn hoá Việt Nam có 3 tính chất:tính dân tộc, tính khoa học&
tínhđại chúng
*Tính dân tộc :
-Là sự thể hiện của chủ nghĩa yêu nước& tinh thần dân tộcđộc lập,tự chủ,tự cường trong
lĩnh vực văn hoá
-Thể hiện qua nội dung tuyên truyền cho lý tưởng độc lập,tự do,tinh thần vì nước quên
mình,thể hiện cốt cách về tâm hồn con người Việt Nam,thể hiện những truyền thống
tốtđẹp của dân tộc:yêu nước,đoàn kết,tương thân,tương ái, cần cù sáng tạo trong lao động
,...
-Tính dân tộc của văn hoá còn thể hiện qua hình thức diễnđạt và phương tiện biểuđạt của
nó.Hồ Chí Minh cho rằng “Nhân dân ta có cách kể chuyện ngắn gọn, mà lại có duyên;
các chú phải học cách kể chuyện của nhân dân; mỗi dân tộc có nếp cảm, nếp nghĩ riêng
đi sâu vào quần chúng, lay động sâu xa tâm hồn họ “
-Muốn thể hiện được tính dân tộc của văn hoá Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ làm văn hoá
cần phảiđi sâu vào quần chúng nhândân, nắm được lịch sử, hiểuđược truyền thống dân
tộc để có thể thể hiện được nội dung và hình thức mang đậm tính dân tộc của văn hoá

*Tính khoa học


-Hồ Chí Minh cho rằng nền văn hoá nông nghiệp là nền văn hoá nặng tư duy kinh
nghiệm, không mở đường cho lí luận khoa học phát triển. Trong truyền thống của văn
hoá dân tộc có những truyền thống tốt và có những truyền thống không tốt. Nay xã hộiđã
được giải phóng cần xây dựng một nền văn hoá phù hợp với nguyện vọng của nhân dân .
-Tính khoa học của văn hoá đòi hỏi :
+Tuyền truyền tư tưởng Mác-xít, bài trừ những phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu,
loại bỏ tư tưởng duy tâm thần bí
+Trong việc khắc phục vốn cũ chỉ khôi phục những cái gì tốt, cái gì không tốt phải
24
loại dần ra
-Hồ Chí Minh đã viết nhiều tác phẩm như:Đời sống mới, Đạo đức Cách mạng, Sửa đổi
lối làm việc,...để tổ chức lại các quan hệ văn hoá trong một nhà, một làng, mộtđơn vị,
một trường học, ...sao cho việc sinh hoạt và làm việc theo nếp sống khoa học, theo đời
sống mới
*Tínhđại chúng
- Tính đại chúng của văn hoá nói đến đối tượng phục vụ của văn hoáđó là quần
chúng nhân dân. Hồ Chí Minh cho rằng: “ Văn hoá phải tham gia vào việc xây dựng đời
sống vật chất, tinh thần phong phú cho nhân dân. Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là nền
văn hoá do nhân dân xây dựng, đồng thời đối tượng thụ hưởng văn hóa là nhân dân”.
Đây làđiểm khác biệt so với nền văn hoá thời kì phong kiến khi mà văn hoá là mónăn
tinh thần sang trọng của tầng lớp quý tộc
- Bên cạnh đó tính đại chúng của văn hoá cho thấy nhân dân tham gia vào đời sống
văn hoá. Hồ Chí Minh nói “Quần chúng là những người sáng tạo, công nông là những
người sáng tạo... Nhưng quần chúng không chỉ là người sáng tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, họ còn là những người sáng tác. Những câu vè, câu ca dao tụcngữ rất hay là
những sáng tác của quần chúng”
- Tínhđại chúng của văn hoáđòi hỏi văn hoá phảiđi sâu vào đời sống nhân dân,để vừa
phảnánh được tâm tư nguyện vọng, khát vọng, tình yêu, số phận, cuộc đời của nhân dân
vừađể mang ánh sáng văn hoá đến mọi nhà, mọi làng. Hồ Chí Minh nhắc nhở “Cần phải
thấy rằng văn hoá của chúng ta vẫn còn loanh quanh trong thành phố nơi dễ kiếm ăn,
chưa đến được với đồng bào Mèo và đồng bào Mán”

* Kết luận

- Có thể thấy ba tính chất: dân tộc, khoa học, đại chúng của văn hóa đang ngày càng
thấm sâu vào tâm lí của những người làm văn hóa, từ đó giúp họ tạo nên những tác
phẩm văn hóa có giá trị. Sau này tính chất của nền văn hóa có thể có sự thay đổi về hình

25
thức biểu đạt nhưng nó không thể đi ra ngoài ba tính chất đã được Đảng và Hồ Chí
Minh định hướng từ đầu

- Bản thân sinh viên hiện nay không chỉ cần duy trì quan điểm của Hồ Chí Minh một
cách tốt nhất mà còn phải không ngừng xây dựng những nếp sống văn hóa lành mạnh.
Tích cực tham gia các phong trào học tập và làm theo chủ tịch Hồ Chí Minh:

+ Cần có tư tưởng vững vàng, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng
và Nhà nước

+ Học tập sáng tạo, năng động, chủ động tham gia các hoạt động tại nơi học tập và công
tác

Câu 13: Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính chất của văn hóa? Liên hệ thực tiễn.

Bài làm:

1. Khái quát quan điểm của Hồ Chí Minh về tính chất văn hóa:

*Tính dân tộc :


-Là sự thể hiện của chủ nghĩa yêu nước& tinh thần dân tộcđộc lập,tự chủ,tự cường trong
lĩnh vực văn hoá
-Thể hiện qua nội dung tuyên truyền cho lý tưởng độc lập,tự do,tinh thần vì nước quên
mình

-Tính dân tộc của văn hoá còn thể hiện qua hình thức diễn đạt và phương tiện biểu đạt
của nó. Hồ Chí Minh cho rằng “Nhân dân ta có cách kể chuyện ngắn gọn, mà lại có
duyên; các chú phải học cách kể chuyện của nhân dân; mỗi dân tộc có nếp cảm, nếp nghĩ
riêng đi sâu vào quần chúng, lay động sâu xa tâm hồn họ “
*Tính khoa học
-Hồ Chí Minh cho rằng nền văn hoá nông nghiệp là nền văn hoá nặng tư duy kinh
nghiệm, không mở đường cho lí luận khoa học phát triển.

26
-Tính khoa học của văn hoá đòi hỏi :
+Tuyền truyền tư tưởng Mác-xít, bài trừ những phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu,
loại bỏ tư tưởng duy tâm thần bí
+Trong việc khắc phục vốn cũ chỉ khôi phục những cái gì tốt, cái gì không tốt phải
loại dần ra
-Hồ Chí Minh đã viết nhiều tác phẩm như: Đời sống mới, Đạo đức Cách mạng, Sửa đổi
lối làm việc,...

*Tính đại chúng


-Tính đại chúng của văn hoá nói đến đối tượng phục vụ của văn hoá đó là quần chúng
nhân dân.
-Bên cạnh đó tính đại chúng của văn hoá cho thấy nhân dân tham gia vào đời sống
văn hoá.

-Tính đại chúng của văn hoáđòi hỏi văn hoá phảiđi sâu vào đời sống nhân dân,để vừa
phảnánh được tâm tư nguyện vọng, khát vọng, tình yêu, số phận, cuộc đời của nhân dân
vừađể mang ánh sáng văn hoá đến mọi nhà, mọi làng. Hồ Chí Minh nhắc nhở “Cần phải
thấy rằng văn hoá của chúng ta vẫn còn loanh quanh trong thành phố nơi dễ kiếm ăn,
chưa đến được với đồng bào Mèo và đồng bào Mán”

2.Liên hệ thực tiễn:

2.1.Thành tựu:

- Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin để phát triển nền văn hoá dân tộc, đảm
bảo đời sống tinh thần xã hội phát triển đúng hướng. Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nên
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động.

- Cán bộ, Đảng viên luôn có ý thức phấn đấu cho độc lập dân tộc và CNXH, tinh thần
trách nhiệm và năng lực tổ chức thực tiễn.

- Mỗi công dân đều được khuyến khích và có cơ hội phát huy sở trường, năng lực cá
nhân. Tính dân chủ ngày càng tăng.

- Thế hệ trẻ tiếp thu nhanh những cái mới và có ý chí phấn đấu.
27
- Các bộ môn nghệ thuật truyền thống được giữ gìn và phát huy. Nhiều bộ môn nghệ
thuật mới được sáng tạo thêm và học hỏi từ các nước bạn bè trên thế giới.

- Họat động giao lưu văn hoá với người nước ngoài được mở rộng.

- Đảng và Nhà nước đã quan tâm tăng cường bộ máy tổ chức, ban hành văn bản pháp
luật nhằm điều chỉnh hoạt động của văn hoá.

2.2. Hạn chế:

- Nhiều người dân, cán bộ, Đảng viên hoài nghi về con đường XHCN, phủ nhận thành
quả của CNXH hiện thực trên thế giới, phủ nhận con đường đi lên CNXH ở nước ta, phủ
nhận lịch sử cách mạng hào hùng của nứoc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

- Nạn tham nhũng, quan liêu làm tổn thương uy tín của Đảng, Nhà nước.

- Nạn mê tín dị đoan khá phổ biến, gây nhiều hậu quả xấu cho nhân dân.

- Nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật được tạo ra chỉ với mục đích thương mại, không
mang tính nghệ thuật, nhân văn.

- Còn tồn tại văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động.

2.3. Nguyên nhân:

- Do dân trí nhiều nơi còn thấp, dễ bị các thế lực phản động kích động vào tư tưởng.

- Chưa chú trọng đầu tư vào việc giữ gìn và phát triển những nghệ thuật truyền thống.

- Do sự “xáo trộn” và “đứt gãy” các giá trị văn hoá.

- Do hệ thống giáo dục chưa đạt đến hiệu quả tối đa.

- Hệ thống pháp luật nghiêm khắc nhưng chưa thật nghiêm minh.

2.4. Giải pháp:

-Tăng cường vai trò của Đảng, Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng,
Nhà nước.

-Quán triệt sâu sắc trong Đảng và xã hội về mục tiêu học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.

-Kết hợp xây dựng, thực hiện nghiêm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

28
-Đẩy mạnh đấu tranh, phòng chống tham nhũng, quan liêu; tăng cường kiểm tra, giám
sát, thực hiện phê bình và tự phê bình đối với nội bộ Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành.

-Đẩy mạnh không ngừng hoàn thiện và nâng cao hệ thống pháp lí về các giá trị, chuẩn
mực đạo đức xã hội.

-Chú trọng, tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức có tài tận tuỵ cống
hiến sức mình cho lợi ích của Đảng, của nhà nước, của nhân dân.

Câu 14: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức?

* Vị trí của đạo đức: Đạo đức có vị trí quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, đạo đức là mặt được Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm chú
trọng. Điều này được thể hiện cả trong lí luận và thực tiễn:

- Về mặt lí luận:

+ Hồ Chí Minh đã xây dựng một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về vai
trò, sức mạnh của đạo đức; về các chuẩn mực đạo đức cơ bản và các nguyên tắc
xây dựng thực hành đạo đức.
+ Hệ thống lí luận này đã trở thành nền tảng tư tưởng trong việc xây dựng Đảng về
đạo đức nói riêng và xây dựng đạo đức cách mạng cho cán bộ Đảng viên, quần
chúng nhân dân nói chung.

- Trong thực tiễn:

Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về thực hành đạo đức. Là bậc đại nhân, đại chí,
đại dũng, là tấm gương cần kiệm liêm chính, chí công vô tư suốt đời phấn đấu và hy sinh
cho sự nghiệp cách mạng.

* Vai trò: Hồ Chí Minh nói đến đạo đức với 3 vai trò

- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc của người cách mạng, là tiêu chuẩn hàng đầu
của cán bộ lãnh đạo

+ Theo Hồ Chí Minh, đạo đức được ví như gốc của cây, ví như nguồn nước. Hồ Chí
Minh nói: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây
phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo
đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.

29
+ Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp rất vẻ vang nhưng cũng rất nặng nề. Muốn
gánh được nặng và đi được xa phải có sức mạnh. Người cán bộ làm cách mạng phải có
đạo đức mới hoàn thành được nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.

- Đạo đức được Hồ Chí Minh xem xét trong mối quan hệ với tài năng.

Người cho rằng: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng. Người có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Quá trình bồi dưỡng đạo đức cách mạng phải đi
liền với quá trình bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đạo đức là nhân tố làm nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.

+ Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chế độ chủ nghĩa xã hội trước hết chưa phải
nằm ở của cải dồi dào, vật chất phong phú;
+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội nằm ở tính nhân văn, nằm ở đạo đức giữa người
với người. Đó chính là đạo đức cách mạng.

⇒ Ý nghĩa:

- Đối với cán bộ Đảng viên:

 Đạo đức cách mạng luôn là một tiêu chuẩn quan trọng của mỗi cán bộ, đạo đức là cái
gốc của người cách mạng. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức dù tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.
 Hồ Chí Minh khẳng định: ”Tuy năng lực và công việc mỗi người có khác, người làm
việc to, người làm việc nhỏ nhưng ai giữ được đọa đức cách mạng đều là người cao
thượng”.
 Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh của toàn Đảng là sức mạnh của toàn bộ đội ngũ Đảng
viên tạo nên. Người cán bộ phải tăng cường giáo dục, rèn luyện lối sống đạo đức, nâng
cao tính tiên phong gương mẫu,phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ Đảng viên.

- Đối với bản thân mỗi chúng ta cũng phải tích cực học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, phải có kế hoạch để thường xuyên học tập, nâng cao trình
độ lí luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn. Chúng ta phải hết sức tránh
lối học tập hình thức, học vì bằng cấp hoặc học chỉ để tuân chuẩn hóa chức danh.

Câu 15: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức trong công
cuộc đổi mới ở Việt Nam?

Trảlời:

30
a/ Khái quát quan điểm Hồ Chí Minh

-Trong quá trình cách mạng, đạo đức là mặt được HCM đặc biệt quan tâm, chú trọng.
Điều này được thể hiện cả trong lý luận và thực tiễn:

+Lýluận: HCM xây dựng một hệ thống quan điểm về vai trò, sức mạnh của đạo đức, về
những chuẩn mực đạo đức cơ bản và về các nguyên tắc xây dựng, thực hành quan điểm
đạo đức.

+Thực tiễn: HCM là một tấm gương sáng về thực hành đạo đức, “cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư”, suốt đời phấn đấu hi sinh chosự nghiệp CM.

-Vai trò, vị trí của đạo đức:

- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc của người cách mạng, là tiêu chuẩn hàng đầu của
cán bộ lãnh đạo

+ Theo Hồ Chí Minh, đạo đức được ví như gốc của cây, ví như nguồn nước. Hồ Chí
Minh nói: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây
phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo
đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.

+ Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp rất vẻ vang nhưng cũng rất nặng nề. Muốn gánh
được nặng và đi được xa phải có sức mạnh. Người cán bộ làm cách mạng phải có đạo
đức mới hoàn thành được nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.

- Đạo đức được Hồ Chí Minh xem xét trong mối quan hệ với tài năng.

Người cho rằng: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng. Người có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Quá trình bồi dưỡng đạo đức cách mạng phải đi
liền với quá trình bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đạo đức là nhân tố làm nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.

+ Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chế độ chủ nghĩa xã hội trước hết chưa phải
nằm ở của cải dồi dào, vật chất phong phú;

+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội nằm ở tính nhân văn, nằm ở đạo đức giữa người
với người. Đó chính là đạo đức cách mạng.

b/ Liên hệ thực tiễn: không làm nổi bật được liên hệ thực tiễn của vấn đề văn hóa
31
*Thành tựu:

-Đa số cán bộ đảng viên đã ý thức được vai trò của đạo đức, xây dựng bản lĩnh chính trị
vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng và nhà nước, có đạo đức và phẩm chất
tốt,sống và làm việc theo tấm gương đạo đức HồChí Minh.

-Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng tăng lên.

-Thực hiện tiết kiệm, chống quan liêu,tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước,
nhiều vụ án tham nhũng được đưa ra xét xử.

-Một bộ phận Đảng viên thường xuyên thực hiện công tác phê bình và tự phê bình.

*Hạn chế:

- Tình trạng tha hóa, biến chất, suy thoái về tư tưởng, đạo đức ở mộtsố đảng viên.

- Tệ nạn tham nhũng, quan liêu xảy ra khá phổ biến làm giảm lòng tin của nhân dân.

- Biện pháp giáo dục đạo đức đến nhân dân nói chung và cán bộ đảng viên nói riêng còn
đơn điệu, hạn chế.

- Suy thoái đạo đức trong một số lĩnh vực như: y tế, giáo dục,… do nạn tham ô, chạy
theo lợi ích, chạy theo đồng tiền.

*Nguyên nhân:

-Những di sản tư tưởng HCM về đạo đức chưa được quan tâm đúng mức.

-Một bộ phận không nhỏ sa vào chủ nghĩa cá nhân, quên đi các giá trị đạo đức để làm lợi
cho bản thân.

-Phân hoá giàu nghèo, phân hoá giai cấp ngày càng rõ rệt, dẫn đến sự sai lệch trong tư
tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận quần chúng nhân dân.

-Pháp luật đối với đạo đức chưa nghiêm ngặt, chủ yếu dựa trên ý thức “tự giác”.

-Những thế lực thù địch tăng cường âm mưu “diễn biến hoà bình”, chống phá Đảng và
nhà nước, phá hoại những giá trị đạo đức CM của quần chúng nhân dân.

*Giải pháp:

32
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân về Đảng,
nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.

- Kết hợp xây dựng thực hiện nghiêm kỷ luật đảng, pháp luật nhà nước.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thực hiện phê bình và tự phê bình đối với nội bộ Đảng,
nhà nước, các cấp các ngành.

- Đẩy mạnh và không ngừng hoàn thiện, nâng cao hệ thống pháp lí về các giá trị, chuẩn
mực đạo đức xã hội.

- Chú trọng tăng cường, xâydựng đội ngũ cán bộ có đức, có tài, tận tụy cống hiến hết
mình cho lợi ích của Đảng, nhà nước và nhân dân.

Câu 16: Phân tích quan điểm HCM về chính sách động viên, phân phối tài chính của
nhà nước cách mạng?

TRẢ LỜI:

Quan điểm Hồ Chí Minh về chính sách phân phối tài chính của nhà nước cách mạng:

1, Theo Hồ Chí Minh công tác động viên phân phối tài chính của Nhà nước cách mạng
phải lấy dân làm gốc, đặt lợi ích của nhân dân, của đất nước lên trên hết. Coi đó là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt quá trình chỉ đạo công tác tài chính

- Hồ Chí Minh nhận thức sâu sắc rằng: nguồn lực tài chính mà Nhà nước cách mạng
là của dân, là thành quả lao động của nhân dân đóng góp để Nhà nước sử dụng
nhằm mưa cầu lợi ích cho Nhà nước, cho dân
- Trong công tác này, Hồ Chí Minh không chỉ chú trọng dựa vào dân để huy động,
đóng góp, mà quan trọng hơn là phải có chính sách thực sự chăm lo đến lợi ích thiết
thực của nhân dân, làm cho đời sống nhân dân ngày một ấm no hạnh phúc. Từ đó
mới có thể huy động sự đóng góp của nhân dân
- Nhân dân đóng góp thuế phải tự giác, không dược ép buộc, tránh dung mệnh lệnh
cưỡng chế. Nhà nước phải tuyên truyền, giáo dục về quyền và nghĩa vụ đóng thuế
của nhân dân là để phục vụ cho chính quyền lợi của nhân dân
- Theo Hồ Chí Minh: một quốc gia muốn giàu có thì phải tăng thu giảm chi, tăng chi
giảm thu sẽ nghèo đi. Giamr chi không có nghĩa là cắt chi, không chi mà là tiết
kiệm, chi cho hợp lí.
33
2, Chính sách động viên, phân phối tài chính hướng vào đẩy mạnh sản xuất và nuôi
dưỡng nguồn thu lâu dài
- Hoạt động sản xuất là nhân tố đầu tiên, cốt lõi nhất để tạo ra của cải, vật chất. Động
viên, phân phối tài chính đúng đắn, hợp lí, là tiền đề tạo ra của cải vật chất cho Nhà
nước
- Quan điểm thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời triệt để thực hành tiết kiệm, chăm
lo nuôi dưỡng nguồn thu là quan điểm thống lĩnh trong chính sách tài chính của Nhà
nước ta ở mọi thời kỳ cách mạng
3, Chính sách động viên, phân phối tài chính phải đảm bảo công bằng, hợp lí, quan
tâm đến đồng bào nghèo
- Việc thu thuế phải công bằng, phải cân nhắc kĩ, phải xuất phát từ tình hình đời sống
thực tế của người dân
- Để đảm bảo công bằng, hợp lí về thuế còn phải xác định đúng đắn nghĩa vụ nộp
thuế giữa các đối tượng trong xã hội nhằm đảm bảo công bằng, đồng thời tăng
nguồn thu cho ngân sách Quốc gia
- Để đảm bảo công bằng hợp lí trong chính sách động viên, còn phải đấu tranh mọi
hành vi trốn thuế, lậu thuế
4, Phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính phải đảm bảo tiết kiệm mà hiệu quả,
công khai và dân chủ
- Theo Hồ Chí Minh: nguồn lực tài chính của quốc gia là thành quả lao động của mọi
thành viên trong xã hội, thể hiện dưới nhiều hình thức, không chỉ là tiền bạc mà còn
là nhiều thứ khác. Nguồn lực đó không phải là vô hạn. Trong công tác tài chính, Hồ
Chí Minh luôn nhắc nhở đã phải triệt để thực hành tiết kiệm, chóng tham ô, lãng
phí, đảm bảo việc phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính sao cho có hiệu quả
- Hồ Chí Minh khẳng định: công khai, minh bạch là cơ sở để phát huy tinh thần dân
chủ, dân biết dân làm dân kiểm tra. Dân là gốc, dân đóng góp tài chính cho Nhà
nước để thực hiện các công việc kháng chiến, kiến quốc, đem lại ấm no hạnh phúc
cho dân chứ hông phải Nhà nước là bề trên, ban ơn, bố thí cho dân
5, Phát huy cao độ các nguồn nội lực, thực hiện tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là
chính
- Hồ Chí Minh cho rằng: chúng ta tự lực cánh sinh là chính, còn các nước bạn giúp ta
là quan trọng
- Tuy nhiên, Người cũng lưu ý rằng: tự lực cánh sinh không đồng nghĩa với việc tự
cô lập, biệt lập mình với thế giới bên ngoài; trái lại khi điều kiện hoàn cảnh cho
phép cần biết phát huy, khai thác triệt để nguồn lực từ bên ngoài và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đó để phát triển kinh tế-xã hội.

34
Kết luận:
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về chính sách động viên, phân phối tài chính của Nhà
nước cách mạng là quan điểm đúng đắn. Hiện nay, Nhà nước ta vẫn tiếp tục thực
hiện theo quan điểm này
- Công tác động viên, phân phối nguồn lực tài chính có một vị trí cực kì quan trọng
tác động đến mọi mặt trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước
- Trong thực tiễn, nhờ quan điểm này mà nền kinh tế từng bước phát triển, đời sống
nhân dân đước cải thiện
- Ngươc lại, nếu công tác động viên, phân phối nguồn lực tài chính không tốt chẳng
những làm cho nền kinh tế không phát triển mà còn làm xã hội thêm rối ren.

Câu : Các chuẩn mực đạo đức cơ bản theo quan điểm của HCM? Vận dụng?

Vị trí, vai trò của đạo đức:

- Đạo đức trong tư tưởng HCM là đạo đức mới, đạo đức cách mạng.
- HCM quan tâm đến đạo đức trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.
- Đạo đức là gốc của người cách mạng, là nhân tố quyết định sự thành bại của mọi
công việc, là tiêu chí đánh giá con người. Đạo đức giúp ng cách mạng giữ vững
đc ý chí, nghị lực cả khi thắng lợi, khi thất bại, khi hoàn thành nhiệm vụ được
giao trong điều kiện Đảng cầm quyền, đạo đức là nhân tố quan trọng giúp Đảng
giữ vững đc sức mạnh và uy tín của mình.
- Đạo đức là gốc nhưng phải gắn liền với tài.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.

Chuẩn mực:

- Trung với nước, hiếu với dân.


- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng.

 Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

“Trời có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông

Đất có bốn phương đông, tây, nam, bắc


35
Người có bốn đức cần, kiệm, liêm, chính

Thiếu một mùa thì không thành trời

Thiếu một phương thì không thành đất

Thiếu một đức thì không thành người”

Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của con người, là biểu hiện
cụ thể của phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư là những khái niệm đạo đức cũ được HCM tiếp thu, chọn lọc đưa vào những yêu
cầu và nội dung mới.

- Cần: tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai, lao động sáng tạo có kế
hoạch, năng suất cao, “Cần không phải là làm xổi cũng không phải làm quá trớn,
phải biết nuôi dưỡng tinh thần và lực lượng của mình để làm việc cho lâu dài”.
Lười biếng là kẻ địch của “cần”, lười biếng cũng là kẻ địch của dân tộc, lười
biếng là có tội với đồng bào, với tổ quốc.
- Kiệm: là tiết kiệm không xa xỉ hoang phí, không bừa bãi. HCM đã chỉ rõ phải tiết
kiệm: sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của nước,
của bản thân mình, phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái cộng lại thành
cái to, “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn”, “Khi không nên tiêu xài thì một đồng
xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho tổ
quốc thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu cũng vui lòng”. Theo Người muốn tiết
kiệm có kết quả tốt thì phải khéo tổ chức.
- Liêm: là trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, ăn ngon. Theo
HCM: “Liêm là phải luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân, không xâm
phạm một đồng xu, một hạt thóc của nhà nước, của nhân dân. Không ham
ngườitâng bốc mình”. Người đã chỉ ra những hành vi trái với chữ liêm như cậy
quyền, cậy thế mà đục khoét dân, ăn của đút lót hoặc trộm của công làm của tư,
tìm người giỏi để giữ danh tiếng và địa vị của mình là đạo vị, gặp việc phải và sợ
nguy hiểm khó khăn không dám làm là thâm vật úy lạo
- Chính: nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn. Theo HCM làm việc
“chính” là ng thiện, làm việc “tà” là ng ác. Theo Người, “người chính” là ng đối
với mình không tự cao tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm
điểm mình để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở. Đối với Người, không nịnh hót
người trên, không xem khinh ng dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn,
đoàn kết, thật thà, không dối trá, lừa lọc, đối với công việc phải để việc công lên
trên việc riêng.
- Chí công vô tư: là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì tổ quốc, vì
đồng bào, đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân trên hết. Trước hết “phải lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Đối lập với chí công vô tư là dĩ công vô tư.
36
 Mối quan hệ giữa cần và kiệm: Cần với kiệm phải luôn đi đôi với nhau. Cần mà
không kiệm thì làm chừng nào xào chừng ấy. Kiệm mà không cần thì không tăng
thêm , không phát triển lên được. “Tăng gia là tay phải của hạnh phúc, tiết kiệm là
tay trái của hạnh phúc”.
 Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm: cũng như chữ “kiệm phải đi đôi với cần”. Có tiết
kiệm mới liêm được vì xa xỉ mà sinh ra tham lam.
 Cần-Kiệm-Liêm là gốc rễ của Chính: phẩm chất đạo đức này lấy chính bản thân mỗi
con người làm đối tượng điều chỉnh. Nó diễn ra hằng ngày, hằng giờ trong công tác
sinh hoạt. Một ng phải cần-kiệm-liêm nhưng còn phải chính mới là người hoàn toàn.
 Mối quan hệ giữa cần-kiệm-liêm-chính và chí công vô tư: cần, kiệm, liêm, chính
dẫn tới chí công vô tư. Ngược lại đã chí công vô tư, một lòng vì nước, vì dân, vì
Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính và sẽ có được nhiều
đức tính tốt khác.
 Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết với cán bộ Đảng viên bởi vì nếu cán bộ đảng
viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung của cách mạng, ảnh hưởng
đến uy tín của Đảng. Mặt khác, những người trong các cơ quan nhà nước đều ít
nhiều có quyền hành, nếu không giữ được cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ
bại, biến thành sâu mọt của dân. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có
về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh, tiến bộ của 1 dân tộc. Cần, kiệm,
liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua yêu nước, là cái cần
để làm việc, làm người, càm cán bộ để phụng sự đoàn thể, phụng sự giai cấp và
nhân dân, phụng sự tổ quốc và nhân loại.
 Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư phải đi liền với chống chủ nghĩa cá
nhân. Theo HCM chủ nghĩa cá nhân là chỉ muốn mọi ng vì mình mà không biết
mình vì mọi người, nó là một thứ giặc nội xâm còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại
xâm, nó là bạn đồng minh của chủ nghĩa đế quốc và thói quen truyền thống lạc hậu.
Chủ nghĩa cá nhân là một thứ vi trùng rất độc đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm
như quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí, sa hoa, tham danh,
trục lợi, thích địa vị quyền hành, tự cao tự đại, coi thường tập thể, xem khinh quần
chúng, chuyên quyền,…Tóm lại chủ nghĩa cá nhân là mối nguy hại cho cá nhân con
người, cho một Đảng và cả dân tộc. Thắng lợi của CNXH không thể tách rời thắng
lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. Tuy nhiên, cần có sự nhậ thức đúng
đắn đâu là chủ nghĩa cá nhân, đâu là lợi ích cá nhân.

Vận dụng:

Chuẩn mực đạo đức “Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí Công Vô Tư’:

- Cần : Là siêng năng chăm chỉ, lao động sáng tạo có kế hoạch, năng suất cao.
- Kiệm: Là tiết kiệm không xa xỉ hoang phí, không bừa bãi. Tiết kiệm không phải
là bủn xỉn.

37
- Liêm: Là trong sạch, không tham tiền của, danh tiếng, địa vị, ăn vị, không ham
sung sướng, không ham người tâng bốc mình.
- Chính: Nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn.
- Chí công vô tư: Là luôn đạt lợi ích của nhân dân lên trên hết.

Thành tựu:

- Cán bộ Đảng viên luôn ý thức được phải trung thành với tổ quốc, với Đảng và
kiên trì tu dưỡng, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Đối với bản thân mỗi cán bộ Đảng viên luôn cố gắng thực hiện nếp sống văn
minh, cần kiệm nhân nghĩ, tôn trọng kỷ cương phép nước, thực hiện “cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư”
- Đối với tập thể, cán bộ Đảng viên luôn có ý thức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể,
hòa đồng với đồng nghiệp.

Hạn chế:

- Một số Đảng viên chưa ham học hỏi, chưa chủ động sáng tạo trong bồi dưỡng mở
mang kiến thức và bồi dưỡng lý luận chính trị. Một số còn chưa nhận thức thấu
đáo về các nguyên tắc đạo đức của HCM và lúng túng trong việc vận dụng các
phẩm chất vào cuộc sống và công việc.
- Biện pháp giao dục đạo đức cho cán bộ Đảng viên còn đơn điệu, thiếu biên pháp
cụ thể gợi mở cho Đảng viên tự kiểm điểm, tự rèn luyện.
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên tha hóa biến chất, suy thoái về chính
trị, tư tưởng, đạo đức.
- Tệ nạn tham nhũng, quan liêu xẩy ra khá phổ biến làm giảm lòng tin của nhân
dân với Đảng và nhà nước.

Nguyên nhân:

- Nhận thức và hành động chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về nhiệm vụ xây dựng
phẩm chất đạo đức theo tư tưởng HCM.
- Thiếu tu dưỡng, rèn luyện, sa vào chủ nghĩa cá nhân dẫn đến phạm phải các tệ
nạn, thói hư tật xấu.
- Nguyên tắc tập chung dân chủ bị buông lỏng, chưa nghiêm khắc.
- Công tắc tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ. đảng viên
chưa phong phú, chưa đủ sức thuyết phục.
- Tổ chức công tác giám sát, đánh giá thực hiện chưa đủ sâu sát.

Giải pháp:

- Nâng cao bản lĩnh chính trị, chống chủ nghĩa cá nhân trong đội ngũ cán bộ đảng
viên.
38
- Nâng cao đạo đức cách mạng, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Cán bộ Đảng viên phải có ý thực kỷ luật cao, xây dựng tinh thần phê bình và tự
phê bình.
- Cán bộ Đảng viên phải luôn khiêm tốn, ham học hỏi, nỗ lực học tập không ngừng
để nâng cao trình độ chuyên môn.
-

1.Quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ

Câu 18:Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và
làm chủ của nhân dân. Vận dụng

a.Nhà nước của dân

- Tất cả quyền lực trong xh và trong nhà nước đều thuộc về nhân dân (thể hiện rõ trong
Hiến pháp 1946)”Nước Việt Nam là 1 nước dân chủ cộng hòa,tất cả quyền bính trong
nước là của toàn dân VN không phân biệt gái trai, giàu nghèo, tôn giáo, giai cấp.”

-Năm 1927, trong cuốn "Đường Cách Mệnh" bác chỉ rõ: "Chúng ta đã hy sinh làm kách
mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao kách mệnh rồi thì quyền giao cho dân
chúng số nhiều, chớ để trong tay 1 bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân
chúng mới được hạnh phúc."

- "Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết..."thực chất
đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.
-"Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu
những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân".

=> Nhà nước của dân vẫn là nhà nước có giai cấp vì nhà nước ra đời trong điều kiện có
giai cấp và đấu tranh giai cấp, có nhiệm vụ điều hòa mâu thuẫn đó.

- Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước. Đây thuộc về chế độ dân chủ:

+ Nhân dân có quyền kiểm soát đại biểu: Kiểm soát từ dưới lên và kiểm soát từ trên
xuống.

39
+ Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND nếu những đại biểu ấy
tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

- Dân được hưởng mọi quyền dân chủ nghĩa là làm bất kì việc gì mà pháp luật không cấm
và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.

- Trách nhiệm của nhà nước bằng các thiết chế dân chủ, nhà nước phải có trách nhiệm bảo
đảm quyền làm chủ của nhân dân để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong
hệ thống quyền lực xã hội.

- Quyền lực nhà nước là do dân ủy quyền, cán bộ nhà nước vừa là người lao động, vừa là
đầy tớ trung thành của nhân dân.

b. Nhà nước do dân:

-Là nhà nước do nhân dân làm chủ,là lực lượng xây dựng,giữ gìn hoàn thiện nhà
nước,quyết định sức mạnh của nhà nước.

+Xây dựng

.Tham gia ứng cư,bầu cử

.Tham gia kiểm tra,kiểm soát,bãi miễn đại biểu

.Tham gia công việc của nhà nước

- Nhà nước do dân ủng hộ,giúp đỡ đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động.HCM khẳng
định :việc nước là việc chung,mỗi người đều phải có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một
phần”.Quyền lợi quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm,nghĩa vụ.

-Nhân dân làm chủ quyền lực nhà nước thông qua việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
của nhà nước,nhà nước phải đem tài dân sức dân làm lợi cho nhân dân. Chính phủ chỉ giúp
kế hoạch cổ động chứ không làm thay để nhân dân ỷ lại trông chờ

c.Nhà nước vì dân

-Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, "nước ta là nước dân chủ, bao nhiều quyền hạn
đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân...nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi
dân".

-Nhà nước phải được lòng dân,nhà nước phải biết kết hợp các loại lợi ích của dân,đảm bảo
sự thống nhất hài hòa,công bằng"Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, Việc gì có hại
đến dân ta phải hết sức tránh"
40
- Mục đích hoạt động của nhà nước là vì dân, vì lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.

- Nhà nước phải chăm lo chu đáo mọi mặt cho nhân dân, tức là thỏa mãn nhu cầu về ăn,
mặc, ở, đi lại cho nhân dân.

- Nhà nước phải kết hợp hài hòa các lợi ích khác nhau,lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài, lợi
ích trung ương, lợi ích địa phương, cá nhân, tập thể xã hội.

- Nhà nước phải trong sạch, vững mạnh,ko có đặc quyền đặc lợi.

- Cán bộ nhà nước từ chủ tịch nước trở xuồng cùng 1 lúc phải thực hiện 2 chức năng vừa
là người lao động, vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân.

-Nhận xét: Tư tưởng HCM về nhà nước của dân,do dân, vì dân là một mô hình nhà
nước kiểu mới,tiến bộ,nó khác về bản chất so với các nhà nước trước đó,vấn đề cơ bản
trong tư tưởng HCM về nhà nước của dân,do dân vì dân là nhà nước thuộc về nhân dân lao
động và mang lại lợi ích cho nhân dân lao động.

2.Vận dụng

a.Lý luận

- HCM có quan điểm nhất quán về xây dựng một nhà nước mới ở VN là 1 nhà nước do
nhân dân lao động làm chủ,là Nhà nước của dân,do dân,vì dân.Nhà nước của dân do dân
vì dân phải là nhà nước dân chủ,nhà nước phải lấy dân là gốc trong mọi hoạt động, phải
gần dân, thân dân, xuất phát từ trí tuệ và nguyện vọng của dân, phục vụ lợi ích cho dân.

b.Thành tựu

-Sau nhiều năm đổi mới cùng với sự đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động của hệ
thống chính trị nhà nước ta tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện nền hành chính được cải
cách từng bước.

-Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy,1 số chính sách và quy chế
bảo đảm quyền dân chủ của dân:hệ thống pháp luật được đổi mới,bổ sung và tăng cường.

-Chất lượng các kì họp quốc hội,hội đồng nhân dân các cấp được nâng cao

-Phương thức quản lí điền hành của bộ máy nhà nước sâu sát,thực tế hơn tạo ra nhiều
chuyển biên tích cực trong xã hội.

c.Hạn chế

41
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn tồn tại những hạn chế sau:

-Ở nhiều địa phương quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm nghiêm trọng

-Hệ thống chính sách pháp luật thiếu đồng bộ

-Không ít cán bộ công chức vừa kém về đạo đức,phẩm chất vừa yếu về năng lực trình độ
chuyên môn,tình trạng lãng phí quan liêu còn khá phổ biến,đặc biệt là nạn tham nhũng kéo
dài trong bộ máy nhà nước là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta.

-Tổ chức bộ máy nhà nước rườm rà,..

c.Nguyên nhân

-Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đang được đẩy mạnh,ngày càng đi vào chiều sâu,nền kinh
tế mở của nhiều thành phần đang đứng trước nhều thách thức mới,bối cảnh chính trị quốc
tế diễn biến phức tạp,có nhiền mặt không lường trước được.

-Một số cán bộ,Đảng viên bị quyền lực chi phối,quyền lực làm mờ mắt,lợi dụng quyền lực
chạy theo quyền lực

-Tư túng,dẫn tới một số bộ phận những người lãnh đạo theo kiểu cha truyền con nối được
đẩy lên nhưng không có năng lực.

c.Giải pháp

-Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước,phát huy dân chủ phải kết hợp chặt
chẽ với tăng cường pháp chế,thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật,bảo đảm mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật.

-Bảo đảm trên thực tế nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân,từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân,do dân, vì dân

-Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật đẩy mạnh việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật,tăng
cường pháp chế XHCN

-Kiên quyết đấu tranh chống các tệ quan liêu,tham nhũng,lãng phí,sắp xếp lại đội ngũ,cán
bộ công chức theo đúng chức danh tiêu chuẩn thực hiện tinh giảm biên chế..

42
43

You might also like