Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Tieu Luan Bo Mon Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi de Tai Ung Dung Cua Sip Trong Ims
(123doc) Tieu Luan Bo Mon Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi de Tai Ung Dung Cua Sip Trong Ims
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THANH TRÀ %
%
s NHÓM TIỂU LUẬN : 17 %
s NHÓM MÔN HỌC : 03
%
%
s %
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
s %
%
s .■%%'\.N'\.NS.NS.NS.NS.N*»NS.N'S.N'S.N*>.N*>.N*>.N'S.N'S.A.%%'\.A.%%'\.A.%%*
Mã sv
%
s ĐẶNG VIỆT DŨNG B18DCVT058 %
HỌC VIỆN CÔNGMINH
NGUYỄN NGHỆTÚ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
B18DCVT370 %
s %
NGUYỄN VĂN TRƯỞNG B18DCVT434
s KHOA VIỄN
ĐẶNG PHƯƠNG NAM
THÔNG 1
B18DCVT298
%
%
s BÀI TIỂU LUẬN %
s %
%
s BỘ MÔN: BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI %
s %
ĐỀ TÀI : ỨNG DỤNG CỦA SIP TRONG IMS
Bài tiểu luận: Báo hiệu và điều khiển kết nối - nhóm 17
MỤC LỤC
3
Bài tiểu luận: Báo hiệu và điều khiển kết nối - nhóm 17
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua xu hướng hội tụ mạng Internet, mạng di động và mạng PSTN
đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Nhiều kiến trúc
mới đã ra đời trong quá trình phát triển hợp nhât các mạng với mục đích tạo ra một mạng
IP
duy nhất. Phân hệ IP Multimedia Subsystem (IMS) là một trong những kiến trúc đã ra đời
trong xu thế phát triển đó. IMS trở thành một phân hệ trong mô hình mạng thế hệ mới
(NGN) của tất cả các hãng sản xuất các thiết bị viễn thông và các tô chức chuẩn hóa trên
thế giới. Với IMS, người dùng có thể liên lạc khắp mọi nơi nhờ tính di động của mạng di
động và đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ hấp dẫn từ mạng Internet. IMS đã thực
sự
trở thành chìa khóa để hợp nhất mạng di động và mạng Internet, là một phân hệ không
thể
thiếu trong kiến trúc NGN.
IP Mutilmedia System (IMS) là một kiến trúc gồm nhiều chức năng được gắn kết với
nhau thông qua các giao tiếp đã được chuẩn hóa nhằm cung cấpcác dịch vụ đa phương
tiện qua vùng chuyển mạch gói IP cơ bản. IMS được coi như kiến trúc cho việc hội tụ
mạng thoại,dữ liệu và di động.
Giao thức SIP là một giao thức mới xuất hiện nhằm phục vụ cho mạng điện thoại IP
nhưng đã được ứng dụng rộng rãi. Trong cấu trúc mạng NGN, SIP đã được chọn làm giao
thức báo hiệu chính, SIP rất được chú ý và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các
kiến
trúc của mạng NGN. Tháng 11 năm 2000, SIP được chấp nhận như một giao thức báo
hiệu của 3GPP và trở thành một phần chính thức của cấu trúc IMS. Đặc điểm của SIP
đơn
giản, mở, dễ dàng triển khai và tương thích với các giao thức IP đã có.
Dưới đây là bài tiểu luận của nhóm 17 chúng em về đề tài này, kính mời cô và các bạn
cùng tìm hiểu. Xin cảm ơn...!
Chương 1: Tổng quan về giao thức SIP
1. Giới thiệu về SIP
1.1. Định nghĩa:
Giao thức khởi tạo phiên SIP (Session Initiation Protocol) là giao thức báo hiệu lớp ứng
dụng mô tả việc khởi tạo, thay đổi và giải phóng các phiên kết nối tương tác đa phương
tiện
giữa những người sử dụng”.
Giao thức khởi tạo phiên (Session Initiation Protocol) là một giao thức báo hiệu được sử
dụng để thiết lập các phiên trong mạng IP, một phiên có thể đơn giản là một cuộc gọi điện
thoại 2 chiều, một thông báo danh sách các tin nhắn hoặc một hội nghị sử dụng truyền
thông
đa chiều
Ý tưởng ảnh đằng sau SIP là cung cấp phương tiện đơn giản, nhẹ nhàng cho việc tạo và
kết thúc các kết nối truyền thông tương tác theo thời gian thực trên mạng IP, chủ yếu cho
thoại và cho cả hội đàm qua video, chat, trò chơi và thậm chí cả chia sẻ ứng dụng
SIP là một giao thức thuộc lớp ứng dụng trong mô hình TCP/IP
1.3. Các chức năng điều khiển của giao thức khởi tạo phiên SIP
SIP hỗ trợ 5 chức năng điều khiển phiên sau:
• Định vị người dùng (User location): xác định hệ thống đầu cuối được sử dụng trong
truyền thông.
• Các khả năng người dùng (User capabilities): xác định phương tiện và các thông số
phương tiện được sử dụng
• Tính khả dụng người dùng (User Availability): xác định sự sẵn sàng của bên được
gọi để tiến hành truyền thông
• Thiết lập cuộc gọi (Call setup): thiết lập các thông số của cuộc gọi tại cả hai phía bị
gọi và chủ gọi
• Xử lý cuộc gọi (Call handling): bao gồm truyền tải và kết thúc cuộc gọi
Startline: mỗi bản tin SIP được bắt đầu với một Start Line, Start Line vận chuyển loại
bản tin (phương thức trong các Request, và mã đáp ứng trong các bản tin đáp ứng) và
phiên
bản của giao thức. Start line có thể là Request-Line (trong các yêu cầu) hoặc là Status-Line
(trong các đáp ứng)
Header: các trường Hearder của SIP được sử dụng để vận chuyển các thuộc tính của
bản
tin và để thay đổi ý nghĩa của bản tin. Chúng tương tự như các trường tiêu để của bản tin
HTTP theo cả cú pháp và ngữ nghĩa. Tiêu đề bản tin bao gồm bốn loại: tiêu đề chung, tiêu
đề yêu cầu, tiêu đề đáp ứng và tiêu để thực thể
Body:thân bản tin được sử dụng để mô tả phiên được khởi tạo (ví dụ: trong một phiên
multimedia phần này sẽ mang loại mã hóa audio và video, tốc độ lấy mẫu ...), hoặc nó có
thể được sử dụng để mang dữ liệu dưới dạng text hoặc nhị phân (không được dịch) mà liên
quan đến phiên đó. Phần thân bản tin có thể xuất hiện trong cả bản tin yêu cầu và đáp ứng.
Các loại Body bao gồm: giao thức mô tả phiên SDP, mở rộng thư điện tử internet đa mục
đích MIME (Multipurpose Internet Mail Extentions) và các phần định nghĩa trong IETF
4.2. Các bản tin yêu cầu
Các bản tin SIP được phân biệt với nhau dựa vào dòng tiêu đề ( Start Line ) trong đó
các bản tin yêu cầu có dòng khởi đầu là một dòng yêu cầu. Dòng này chứa tên phương
thức
(Method), Resquest-URI,và phiên bản giao thức. Các thành phần được ngăn cách bằng
một
ký tự trống (space)
Nếu UAC nhận đáp ứng chứa những nhãn tác khác, điều đó có nghĩa là đáp ứng từ UAS
khác, và do đó yêu cầu INVITE đã bị rẽ nhánh điều này phụ thuộc UAC xử lý trường hợp
này như thế nào. Ví dụ UAC có thể thiết lập các phiên riêng với mỗi đáp ứng UAS. Đoạn
thoại này chứa header From,Call-ID,và CSeq giống nhau nhưng nhãn tác trong header To
sẽ khác nhau. Chú ý nhãn tác là một phần của header và nó luôn được đặt ngoài dấu “<>”
4.4. Bản tin đáp ứng
Các bản tin đáp ứng được phân biệt với bản tin yêu cầu bằng một dòng trạng thái
(Status line) được đặt ở đầu u dòng khởi đầu của bản tin ( bản tin yêu cầu là dòng yêu
cầu).
Dòng trạng thái của bản tin đáp ứng bao gồm tên phiên bản giao thức SIP ( SIP-Version),
mã dòng trạng thái cái (Status - Code) và cụm văn bản giải thích ý nghĩa (Status-Code).
Mỗi
phần của bản tin cũng được tách biệt với nhau bằng một ký tự trống SP. Ở cuối dòng, ký tự
xuống dòng CRLF được sử dụng để tách biệt nó với dòng tiếp theo trong bản tin.
Khuôn dạng bản tin như sau:
Bản tin đáp ứng=dòng trạng thái*header bản tin CRLF[thân bản tin]
Mã trạng thái là một mã kết quả,là một số nguyên gồm 3 chữ số chỉ thị kết quả của
việc cố gắng hiểu và đáp ứng yêu cầu. Chữ số đầu tiên dùng để phân loại đáp ứng, hai chữ
số sau không có vai trò phân loại. Bản SIP/2.0 Phân loại 6 lớp đáp ứng như sau:
SIP AS: Đây là AS thụ động thực hiện chức năng tiếp nhận và xử lý các dịch vụ đa
phương tiện IP dựa trên nền SIP. Máy chủ tiềm trữ phục vụ OSA (OSA-SCS = Open
Service Access - Service Capability Server): AS này cung cấp một giao tiếp đến máy chủ
ứng dụng truy nhập dịch vụ mở (OSA), thừa hưởng tất cả các tính năng của OAS đặc biệt
là khả năng truy nhập bảo mật từ các mạng bên ngoài. OSA-SCS giao tiếp với máy chủ
ứng
dụng OSA thông qua giao diện lập trình ứng dụng API (Application Programming
Interface).
Chức năng chuyển mch đa dịch vụ IP: IM-SSF (IP Multimedia Service Switching
Function): Đây là máy chủ ứng dụng đặc biệt cho phép IMS tái sử dụng lại dịch vụ logic
cao cấp của những ứng dụng theo yêu cầu khách hàng mạng di động (CAMEL -
Customized Applications for Mobile network Enhanced Logic) mà đã được phát triển
trong
hệ thống GSM. IM-SSF cho phép chức năng điều khiển dịch vụ GSM (GMSSCF - GSM
Service Control Function) thực hiện điều khiển các phiên IMS. IMSSF giao tiếp với
GMSCSF thông qua giao tiếp CAP (CAMEL Application Part)
Máy chủ quản lý cơ sở dữ liệu HSS (Home Subscriber Server) và SLF (Subscriber
Location Function)
Máy chủ quản lý thuê bao thường trú HSS (Home Subscriber Server) là trung tâm lưu
trừ cho thông tin người dùng, nó được phát triển từ HLR (Home Location Register)trong
hệ thống GSM. HSS là một cư sớ dữ liệu lưu trữ thông tin của tất các các thuê bao
khách hàng. Dữ liệu này bao gồm thông tin vị trí, thông tin bảo mật (bao gồm cả thông
tin nhận thực và cho phép), thông tin hồ sơ thuê bao (bao gồm các dịch vụ mà người dùng
đã đăng ký) và S-CSCF được phân bổ cho thuê bao.
1.4 Lớp lõi IMS
Chức năng của lõi IMS là quản lý việc tạo lập phiên bản liên lạc và dịch vụ đa phương
tiện. Các chức năng của nó bảo gồm:
1.4.1. Chức năng điều khiển phiên gọi (CSCF)
CSCF (Call Session Control Function) - Chức năng này là đặc biệt cần thiết cho IMS,
làm nhiệm vụ xử lý các bản tin báo hiệu SIP trong hệ thống IMS. CSCF có nhiệm vụ thiết
lập, theo dõi, hồ trợ và giải phóng các phiên đa phương tiện cũng như quản lý những tương
tác dịch vụ của người dùng. Tùy thuộc vào chức năng mà nhà khai thác cung cấp CSCF
có 3 loại:
• CSCF ủy quyền - P-CSCF (Proxy-CSCF)
• CSCF tham vẫn - I-CSCF (Interrogating-CSCF)
• CSCF phục vụ - S-CSCF (Serving-CSCF)
* Báo hiệu SIP đầu cuối đầu cuối giữa các người sử dụng IP di động và cố định.
* Các Internet IP có thể cung cấp các dịch vụ giá trị ra tăng cho người sử dụng di
động.
* SIP được thiết kế như một giao thức IP vì thế nó thích hợp tốt với các giao thức IP
và các dịch vụ khác.
* SIP đơn giản và tương đối dễ thực hiện.
Trong phần này, chúng ta sẽ miêu tả quá trình hoạt động của SIP, được định nghĩa
trong IMS UMTS để đăng ký, thiết lập và giải phóng các phiên đa phương tiện.
UÁ Regiòtra
REGISTER
(vvithout credentials)
401 Unauthorized OR
REGISTER
(with Credentials)
OK
Caller (người gọi) gửi bản tin Invite đến Proxy để mời kết nối, sau đó Proxy gửi phẩn
hồi về cho người gọi bản tin 100 Trying đang cố gắng. Mở rộng tìm kiếm đang được thực
hiện có thể mất một thời gian đáng kể để Proxy làm việc nên gửi bản tin đang cố gắng để
đáp ứng. Khi tìm được người nghe, Proxy gửi bản tin Invite đến Callee để mời kết nối.
Phía người nghe gửi bản tin 100 Trying về Proxy thông báo đang cố gắng kết nối, sau đó
gửi bản tin 180 Ringing đến Proxy và Proxy gửi bản tin 180 Ringing đến phía người gọi,
đấy là thông báo đang đổ chuông cho người sử dụng cuộc gọi. Khi phía nhận xác nhận
nghe tiếp nhận cuộc gọi thì bản tin 200 OK về Proxy và Proxy thông bảo bản tin 200 OK
về cho người gọi cho biết yêu cầu xác nhận thành công.
Phía người gọi gửi thẳng bản tin ACK đến người nhận mà không cần qua Proxy để
xác nhận thành công của kết nối cho phía nhận biết, sau đó quá trình trao đổi thông tin
giữa 2 bên diễn ra.
d. Ví dụ về báo hiệu đăng kí.
◄ --
Ví dụ chỉ ra một thủ tục khởi tạo đăng ký:
Người dùng chuyển mạng sang mạng khách. Thủ tục này bắt đầu với yêu cầu đăng ký
SIP người dùng được gửi từ P-CSCF của mạng khách. Vì băng thông vô tuyến hạn chế, bản
tin được nén trước khi gửi đi bởi người dùng và được giải nén ở P-CSCF.
1. Sau khi UE đã thu được một kênh tín hiệu thông qua mạng truy cập, nó có thể thực
hiện việc đăng ký IM. Để làm như vậy, các UE gửi luồng thông tin Đăng ký đến
proxy (nhận dạng người dùng, địa chỉ IP UE).Khi nhận được các luồng thông tin
đăng ký, P-CSCF sẽ kiểm tra "tên miền mạng khách" để khám phá địa chỉ mạng
khách (tức là I-CSCF). Các proxy sẽ gửi các thông tin đăng ký tới I-CSCF (nhận
dạng người dùng, địa chỉ IP UE).
2. I-CSCF sẽ gửi đáp ứng nhận thực người dùng (UAR) cho HSS (nhận dạng người
dùng, P-CSCF định danh mạng). HSS kiểm tra xem người dùng đã đăng ký chưa.
HSS trả lại địa chỉ S-CSCF đang phục vụ khách hàng. Nếu việc kiểm tra trong HSS
không thành công thì bác bỏ nỗ lực đăng ký.
3. I-CSCF sau đó sẽ gửi các thông tin đăng ký (nhận dạng người dùng, P-CSCF định
danh mạng) đến địa chỉ S-CSCF.
4. S-CSCF lấy vector nhận dạng từ HSS qua giao thức Diameter đáp ứng nhận thực đa
phương tiện MAR
5. S-CSCF gửi đến người dùng bản tin SIP 401 mang số liệu hỏi đáp nhận thực.
6. Sau khi tính toán nhận thực, người dùng gửi đến I-CSCF một bản tin đăng ký với
đáp ứng hỏi đáp.
7. I-CSCF gửi bản tin đáp ứng nhận thực người dùng đến HSS. HSS xác nhận đáp ứng.
8. Nếu đáp ứng đúng, I-CSCF sẽ gửi bản tin SIP đăng ký đến S-CSCF.
9. S-CSCF tải xuống thuộc tính thuê bao từ HSS qua một đáp ứng yêu cầu chỉ định máy
chủ SAR Diameter.
10. S-CSCF có thể liên lạc với một Server ứng dụng để điều khiển dịch vụ như trong
thuộc tính của thuê bao.
11. S-CSCF sẽ trả lại bản tin SIP 200 OK đến I-CSCF, I-CSCF sẽ trả lại bản tin SIP 200
OK đến P-CSCF, P-CSCF sẽ trả lại bản tin SIP 200 OK đến UE để báo hiệu thành
công.
Các trường hợp đối với quá trình từ S-CSCF tới S-CSCF:
• S-S#1: S-CSCF đang phục vụ thuê bao chủ gọi và S-CSCF đang phục vụ thuê
bao bị gọi nằm trong các mạng khác nhau.
• S-S#2: S-CSCF đang phục vụ thuê bao chủ gọi và S-CSCF đang phục vụ thuê
bao bị gọi nằm trong cùng mạng.
• S-S#3: Khởi xướng phiên với kết cuối PSTN trong cùng mạng của S-CSCF.
• S-S#4: Khởi xướng phiên với kết cuối PSTN trong một mạng khác với S-CSCF
hiện tại.
Các trường hợp đối với quá trình kết cuối MT:
• MT#1: Kết cuối di động khi thuê bao di động bị gọi đang di chuyển sang mạng
khách.
• MT#2: Kết cuối di động khi thuê bao di động bị gọi đang ở mạng nhà của nó.
• MT#3: Đầu cuối bị gọi chưa được đăng ký các dịch vụ IMS, ví dụ, những người
dùng ở các mạng di dộng cũ.
• PSTN-T: Kết cuối tới một thuê bao PSTN.
Trong bài phần này chúng ta sẽ chỉ tập chung vào các phiên cuộc gọi giữa hai thuê
bao di động đã được đăng ký IMS và không bàn về sự tương tác hoạt động của IMS với
PSTN hay mạng không dây cũ.
3. Service Control
Offer Response
jìa. Offer Response
!^>b1. Offer Response
I _
ị ^ỈẶ-Qíle^Rẹsponse
7 Authorize QoS
Resources
29. 200 OK
S-CSCF xử lý khởi xướng phiên thực hiện việc phân tích địa chỉ đích và xác định
liệu
thuê bao đích nằm cùng mạng hay nằm ở mạng khác.
Nếu việc phân tích địa chỉ đích chỉ ra rằng nó thuộc về một thuê bao nằm ở mạng
khác,
yêu cầu sẽ được chuyển (có thể chọn qua một I-CSCF (THIG) ở mạng khởi xướng) tới một
điểm vào đã biết trong mạng đích, I-CSCF. I-CSCF hỏi HSS về thông tin vị trí. I-CSCF sau
đó sẽ chuyển yêu cầu tới S-CSCF.
Nếu việc phân tích địa chỉ đích chỉ ra rằng nó thuộc về một thuê bao nằm trong
mạng nhà, S-CSCF chuyển yêu cầu tới một I-CSCF cục bộ, mà hỏi HSS về thông tin vị trí
hiện tại. I-CSCF sau đó sẽ chuyển yêu cầu tới S-CSCF mà phục vụ thuê bao bị gọi trong
mạng đích.
(1). Đối tác khởi xướng gửi yêu cầu SIP INVITE, chứa SDP ban đầu, qua một trong
những thủ tục khởi xướng, và qua một trong các thủ tục phục vụ bên trong, tới S-
CSCF ở
thuê bao kết cuối.
(2). S-CSCF hoạt hóa cấu hình dịch vụ, và sử dụng bất cứ Logic dịch vụ kết cuối nào
dành cho người dùng. Thông tin đó bao gồm sự trao quyền SDP được yêu cầu dựa
trên thông
tin thuê bao cho các dịch vụ đa phương tiện của người dùng.
(3). S-CSCF nhớ S-CSCF ở chặng tiếp theo cho UE này. Nếu người điều hành mạng
nhà không muốn ẩn cấu hình của họ, yêu cầu INVITE sẽ được chuyển trực tiếp đến
P-CSCF (lựa chọn a). Nếu họ muốn ẩn cấu hình của mình thì yêu cầu INVITE được
gửi thông
qua I-CSCF (THIG) rồi tới P-CSCF (lựa chọn b).
(4) . PDF tạo ra thẻ trao quyền và chèn vào bản tin INVITE. P-CSCF nhớ địa chỉ UE
từ thủ tục đăng ký và chuyển thẳng bản tin INVITE tới UE.
(5). UE xác định tập con các dòng phương tiện được đề ra bởi điểm cuối khởi xướng
mà
nó hỗ trợ, và đáp ứng bằng bản tin Offer Respone ngược cho người khởi xướng.
SDP có
thể đại diện cho một hoặc nhiều phương tiện trong phiên đa phương tiện. Đáp ứng
này
được gửi tới P-CSCF.
(6) . P-CSCF trao các nguồn tài nguyên cần thiết cho phiên này.
(7). P-CSCF chuyển bản tin Offer Respone tới S-CSCF, dựa trên lựa chọn được tạo ở
bước 3 ở trên, nó có thể được gửi trực tiếp tới S-CSCF (7a) hoặc có thể được gửi
thông qua
I-CSCF (THIG) (7b1 và 7b2).
(8). S-CSCF chuyển bản tin Offer Respone tới người khởi xướng, cho mỗi thủ tục S-
CSCF tới S-CSCF.
(9). Điểm cuối khởi xướng gửi bản tin xác nhận Respone Comfirmation qua thủ tục S-
S, tới S-CSCF. Respone Comíirmation cũng có thể chứa SDP. Cái này có thể giống
với
SDP trong bản tin Offer Respone được gửi trong bước 8 hoặc là tập con của nó. Nếu
như
phương tiện mới được định nghĩa trong SDP này, việc xác nhận trao quyền mới
(như bước
6) sẽ được thực hiện bởi P-CSCF (PDF) theo sau trong bước 12. UE khởi xướng tự
do liên
tục tạo phương tiện mới trên hoạt động này, hoặc trao đổi tuần tự dùng phương pháp
cập
nhật. Mỗi việc trao đổi khởi tạo/ trả lời yêu cầu P-CSCF thực hiện lại bước trao
quyền như
bước 6.
(10) . S-CSCF chuyển bản tin Respone Coníirmation tới P-CSCF. Việc này cũng
có thể
được định tuyến qua I-CSCF tùy theo cấu hình mạng của I-CSCF.
(11) . P-CSCF chuyển bản tin Respone Confirmation tới UE.
(12) . UE đáp trả bản tin Respone Confirmation bằng bản tin xác nhận. Nếu SDP
đã
chọn chứa trong bản tin Respone Confirmation, bản tin xác nhận ACK sẽ chứa đáp
ứng
SDP. Nếu SDP đã thay đổi, P-CSCF trao lại tài nguyên.
(13) . UE khởi tạo thủ tục chiếm giữ tài nguyên cần dùng cho phiên này.
(14-15). P-CSCF chuyển bản tin ACK tới S-CSCF, và sau đó tới điểm cuối khởi xướng
qua
kênh phiên. Bước 14 có thể tương tự bước 7 tùy theo liệu cấu hình mạng có ẩn hay không.
Home Network Visited Netvvork
l-CSCF
P-CSCF UE
£THIJG)
5. otĩer Response
6. Authorize QoS I
Resources
13. Resource
,14. Conf Ack (Opt sp|p)
Reservation
27 Approval of QoS
Commit
28. start Media
^9- 200 OK
^0. 200 OK
31 ACK
r 32. ACK
Chương II: Ứng dụng của SIP trong IMS: Sau khi tìm hiểu về SIP và IMS, nội dung
chương II sẽ trình bày hoạt động của SIP trong IMS, các thủ tục đăng ký, thiếp lập phiên
và
giải phóng phiên.
Nhóm làm đề tài chúng em đã cố gắng tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức, tư liệu để có
thể đưa đến cho cô cùng các bạn nhưng nội dung chỉn chu nhất về đề tài. Tuy nhiên, sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
cô và các bạn để hoàn thiện hơn bài tiểu luận, cũng như củng cố thêm kiến thức về chuyên
đề.
[1] : Th.s Nguyễn Thanh Trà, Bài Giảng Báo Hiệu Và Điều Khiển Kết Nối - Học Viện
Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông-2012.
[2] : OpenIMS and Interoperability with Asterisk/Sip Express VOIP Enterprise
Solutions by
Fei Yao Li Zhang; Agder University College, Faculty of Engineering and Science
(May
2007).
[3] : Đề Tài: phân hệ đa phương tiện IMS-website: http: //luanvan.net.vn/luan-van/de-
tai-
phan-he-da-phuong-tien-ims-ip-multimedia-subsystem-22627/
[4] : IPv4/IPv6 Inter-working in IMS by using Session Border Controller by Cao
Xinzhou
, National Key Laboratory of Switching and Networking, Beijing University of
Posts and
Telecommunications.