You are on page 1of 48

%

%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s %
%
s %
s GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THANH TRÀ %
%
s NHÓM TIỂU LUẬN : 17 %
s NHÓM MÔN HỌC : 03
%
%
s %
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
s %
%
s .■%%'\.N'\.NS.NS.NS.NS.N*»NS.N'S.N'S.N*>.N*>.N*>.N'S.N'S.A.%%'\.A.%%'\.A.%%*
Mã sv
%
s ĐẶNG VIỆT DŨNG B18DCVT058 %
HỌC VIỆN CÔNGMINH
NGUYỄN NGHỆTÚ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
B18DCVT370 %
s %
NGUYỄN VĂN TRƯỞNG B18DCVT434
s KHOA VIỄN
ĐẶNG PHƯƠNG NAM
THÔNG 1
B18DCVT298
%
%
s BÀI TIỂU LUẬN %
s %
%
s BỘ MÔN: BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI %
s %
ĐỀ TÀI : ỨNG DỤNG CỦA SIP TRONG IMS
Bài tiểu luận: Báo hiệu và điều khiển kết nối - nhóm 17

MỤC LỤC

3
Bài tiểu luận: Báo hiệu và điều khiển kết nối - nhóm 17

Danh Mục Hình Vẽ

4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua xu hướng hội tụ mạng Internet, mạng di động và mạng PSTN
đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Nhiều kiến trúc
mới đã ra đời trong quá trình phát triển hợp nhât các mạng với mục đích tạo ra một mạng
IP
duy nhất. Phân hệ IP Multimedia Subsystem (IMS) là một trong những kiến trúc đã ra đời
trong xu thế phát triển đó. IMS trở thành một phân hệ trong mô hình mạng thế hệ mới
(NGN) của tất cả các hãng sản xuất các thiết bị viễn thông và các tô chức chuẩn hóa trên
thế giới. Với IMS, người dùng có thể liên lạc khắp mọi nơi nhờ tính di động của mạng di
động và đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ hấp dẫn từ mạng Internet. IMS đã thực
sự
trở thành chìa khóa để hợp nhất mạng di động và mạng Internet, là một phân hệ không
thể
thiếu trong kiến trúc NGN.

IP Mutilmedia System (IMS) là một kiến trúc gồm nhiều chức năng được gắn kết với
nhau thông qua các giao tiếp đã được chuẩn hóa nhằm cung cấpcác dịch vụ đa phương
tiện qua vùng chuyển mạch gói IP cơ bản. IMS được coi như kiến trúc cho việc hội tụ
mạng thoại,dữ liệu và di động.

Giao thức SIP là một giao thức mới xuất hiện nhằm phục vụ cho mạng điện thoại IP
nhưng đã được ứng dụng rộng rãi. Trong cấu trúc mạng NGN, SIP đã được chọn làm giao
thức báo hiệu chính, SIP rất được chú ý và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các
kiến
trúc của mạng NGN. Tháng 11 năm 2000, SIP được chấp nhận như một giao thức báo
hiệu của 3GPP và trở thành một phần chính thức của cấu trúc IMS. Đặc điểm của SIP
đơn
giản, mở, dễ dàng triển khai và tương thích với các giao thức IP đã có.

Dưới đây là bài tiểu luận của nhóm 17 chúng em về đề tài này, kính mời cô và các bạn
cùng tìm hiểu. Xin cảm ơn...!
Chương 1: Tổng quan về giao thức SIP
1. Giới thiệu về SIP
1.1. Định nghĩa:
Giao thức khởi tạo phiên SIP (Session Initiation Protocol) là giao thức báo hiệu lớp ứng
dụng mô tả việc khởi tạo, thay đổi và giải phóng các phiên kết nối tương tác đa phương
tiện
giữa những người sử dụng”.

Giao thức khởi tạo phiên (Session Initiation Protocol) là một giao thức báo hiệu được sử
dụng để thiết lập các phiên trong mạng IP, một phiên có thể đơn giản là một cuộc gọi điện
thoại 2 chiều, một thông báo danh sách các tin nhắn hoặc một hội nghị sử dụng truyền
thông
đa chiều
Ý tưởng ảnh đằng sau SIP là cung cấp phương tiện đơn giản, nhẹ nhàng cho việc tạo và
kết thúc các kết nối truyền thông tương tác theo thời gian thực trên mạng IP, chủ yếu cho
thoại và cho cả hội đàm qua video, chat, trò chơi và thậm chí cả chia sẻ ứng dụng
SIP là một giao thức thuộc lớp ứng dụng trong mô hình TCP/IP

Hình 1.1: Mô hình giao thức SIP

1.2. Các chức năng của SIP


• Thứ nhất, nó kích thích sự phát triển của các mô hình ứng dụng và dịch vụ dựa
trên Web. Đây là một điều kiện thuân lợi đối với các nhà cung cấp dịch vụ do
được sử dụng nguồn tài nguyên dồi dào các công cụ có sẵn và cũng thuận lợi đối
với người dung vì họ đã quen thuộc với cách sử dụng Web.
• Thứ hai là khả năng mở rộng, lí do và SIP là giao thức có tính phân bố cao, và là giao
thức báo hiệu đồng cấp, khác với các giao thức báo hiệu truyền thống khác, đặc biệt
là báo hiệu số 7(SS7) có tính xử lý tập trung cao, trong đó nó hoạt động của nó tập
trung tại một số điểm báo hiệu có cấu trúc mạng báo hiệu phức tạp; các phần tử
SIP phân tán đến tận biên của mạng và được nhúng tới các điểm đầu cuối.
• Thứ ba là khả năng phổ cập của SIP. Được phát triển bởi IETF, SIP kế thừa các đặc
điểm của 2 giao thức HTTP ( sử dụng cho web) và SMTP ( sử dụng cho e-mail).
Dựa vào các nguyên tắc có được từ môi trường IP, SIP được thiết kế là giao thức
độc lập ứng dụng, có tính mềm dẻo và có khả năng áp dụng cho nhiều môi trường khác
nhau và cung cấp các dịch vụ đa dạng.

1.3. Các chức năng điều khiển của giao thức khởi tạo phiên SIP
SIP hỗ trợ 5 chức năng điều khiển phiên sau:
• Định vị người dùng (User location): xác định hệ thống đầu cuối được sử dụng trong
truyền thông.
• Các khả năng người dùng (User capabilities): xác định phương tiện và các thông số
phương tiện được sử dụng
• Tính khả dụng người dùng (User Availability): xác định sự sẵn sàng của bên được
gọi để tiến hành truyền thông
• Thiết lập cuộc gọi (Call setup): thiết lập các thông số của cuộc gọi tại cả hai phía bị
gọi và chủ gọi
• Xử lý cuộc gọi (Call handling): bao gồm truyền tải và kết thúc cuộc gọi

1.4. Một số khái niệm trong SIP


• Cuộc gọi (Call): Một cuộc gọi bao gồm tất cả các thành viên được mời bởi một tài
nguyên chung.
• Client: là một chương trình ứng dụng gửi đi các yêu cầu SIP ( request). Client có thể
ảnh hưởng trực tiếp hoặc không đến người sử dụng. Client chứa trong các Proxy và
UA( user agent)
• Server: là một chương trình ứng dụng có nhiệm vụ nhận các yêu cầu hợp lệ từ các
dịch vụ và gửi trả lại đáp ứng. Server có thể là Proxy, Redirect, UAS.
• Đáp ứng kết thúc (Final Respond) : là đáp ứng kết thúc một phiên giao dịch SIP. Các
bản tin đáp ứng : 1xx là các bản tin chung, 2xx là bản tin đã nhận thành công, 3xx
chuyển địa chỉ, 4xx yêu cầu không được đáp ứng hoặc bản tin đó chứa cú pháp bị
lỗi, 5xx là sự cố của server, 6xx là sự cố toàn mạng.
• Lời mời (INVITATION): là yêu cầu được gửi từ User hoặc Server đề nghị tham gia
vào một phiên hội thoại . Một lời mời đầy đủ bao gồm một yêu cầu INVITE ngay
sau yêu cầu ACK (acknowledge)
• ACK: bản in này khẳng định client đã nhận được bản tin trả lời bản tin INVITE
• BYE: Bắt đầu và kết thúc một cuộc gọi
• CANCEL: hủy yêu cầu đang nằm trong hàng đợi.
• REGISTER: đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với REGISTRAR
SERVER
• OPTIONS: sử dụng để xác định năng lực của server
• Phiên (Session): theo đặc tả SDP ( giao thức mô tả phiên) thì một phiên đa truyền
thông là tập hợp các người gửi và nhận cùng với dòng dữ liệu từ nơi gửi đến nơi
nhận.
• Bản tin: dữ liệu gửi giữa các phần tử SIP, nó như một phần của giao thức. Có 2 loại
bản tin là bản tin yêu cầu (Request) và đáp ứng (Response)
• Yêu cầu (Request): là một bản tin được gửi từ client đến server và yêu cầu hoạt
động.
• Đáp ứng (Response): là bản tin được gửi từ server đến client chỉ ra trạng thái của yêu
cầu gửi từ client đến server.
• Proxy, Proxy server: hoạt động như một phần tử trung gian, đóng vai trò như
Server,Client.

2. Các thành phần của SIP


Các thành phần chính của một hệ thống SIP bao gồm các thành phần sau: Đầu cuối SIP
(UAC/UAS); Proxy server; Location server; Redirect server; Registrar server.
2.1. User Agent: là thiết bị đầu cuối trong mạng SIP, nó có thể là một máy điện thoại SIP
hay một máy tính chạy phần mềm đầu cuối SIP. UA có thể khởi tạo, thay đổi hay
giải phóng cuộc gọi. Trong đó phân biệt hai loại UA: UAC (User Agent Client) và
UAS (User Agent Server). UAC là một thực thể thực hiện việc khởi tạo một cuộc gọi
còn UAS là một thực thể thực hiện việc nhận cuộc gọi. Nhưng cả UAC và UAS đều
có thể giải phóng cuộc gọi
2.2. Proxy Server :máy chủ ủy quyền (Proxy Server): hoạt động như một phần tử trung
gian,cũng như một client và server nhằm mục đích tạo ra các yêu cầu thay mặt cho
các client khác.
2.3. Location Server: là phần mềm định vị thuê bao, cung cấp thông tin về những vị trí
có thể của phía bị gọi cho các phần mềm Proxy Server và Redirect Server
2.4. Redirect Server: là phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ SIP sang một
địa chỉ khác và gửi lại đầu cuối
2.5. Register Server: là phần mềm nhận các yêu cầu đăng kí, trong nhiều trường hợp
máy chủ đảm nhiệm luôn chức năng an ninh như xác nhận người dung

3. Địa chỉ SIP


Địa chỉ SIP thường là URI với giản đồ SIP, hoặc là SIPs được sử dụng trong 1 số
trường header như To, From, Contact để chỉ ra đích.. SIP URI chứa bản đồ SIP với dấu ‘:’
sau đó sẽ là địa chỉ có dạng name@domain hoặc địa chỉ IPv4, tiếp theo là dấu ‘:’sau đó là
post number, và sau là ‘;’, các thông số của URI được phân cách bởi dấu ‘;’
Ví dụ: sip:tieuluanVT@transform.org: 5060; transport=udp; method=INVITE;
ttl=1 ;maddr=240.101.102.103.
Số cổng 5060 dành cho SIP, với SIP URI nếu như không có cổng, thì nó giả định là 5060,
SIPs URI cổng được giả định là 5061
• Thông số truyền tải “transport” là UDP được sử dụng, các thông số transport khác có
thể là TCP,TLS
• Thông số Method được sử dụng để chỉ ra các phương thức được sử dụng. Giá trị mặc
định là INVITE. Thông số này không có trong các trường header và from, nhưng có
thể sử dụng trong header contact để đăng ký.
• Thông số ttl(time to live) chỉ được sử dụng nếu như thống số maddr chứa địa chỉ
multicast và thông số truyền tải chứa UDP. Giá trị mặc định là 1.
• Thông số maddr chứa các địa chỉ multicast khi mà các yêu cầu có thể chuyển
hướng.

4. Bản tin SIP


SIP Là giao thức TEXT sử dụng bộ ký tự UTF-8. Có thể chia ra làm hai loại chính:
yêu cầu và đáp ứng. Bản tin yêu cầu có 6 loại, được khai báo trong trường thông số chỉ thị
(Method). Bản tin đáp ứng được phân theo lớp, nó có thông số mã trạng thái (Status Code)
và ta có thể xem các loại bản tin.
4.1. Cấu trúc bản tin SIP
Bản tin SIP có ba phần: startline, header và body

Hình 1.3: Cấu trúc bản tin của SIP

Startline: mỗi bản tin SIP được bắt đầu với một Start Line, Start Line vận chuyển loại
bản tin (phương thức trong các Request, và mã đáp ứng trong các bản tin đáp ứng) và
phiên
bản của giao thức. Start line có thể là Request-Line (trong các yêu cầu) hoặc là Status-Line
(trong các đáp ứng)
Header: các trường Hearder của SIP được sử dụng để vận chuyển các thuộc tính của
bản
tin và để thay đổi ý nghĩa của bản tin. Chúng tương tự như các trường tiêu để của bản tin
HTTP theo cả cú pháp và ngữ nghĩa. Tiêu đề bản tin bao gồm bốn loại: tiêu đề chung, tiêu
đề yêu cầu, tiêu đề đáp ứng và tiêu để thực thể
Body:thân bản tin được sử dụng để mô tả phiên được khởi tạo (ví dụ: trong một phiên
multimedia phần này sẽ mang loại mã hóa audio và video, tốc độ lấy mẫu ...), hoặc nó có
thể được sử dụng để mang dữ liệu dưới dạng text hoặc nhị phân (không được dịch) mà liên
quan đến phiên đó. Phần thân bản tin có thể xuất hiện trong cả bản tin yêu cầu và đáp ứng.
Các loại Body bao gồm: giao thức mô tả phiên SDP, mở rộng thư điện tử internet đa mục
đích MIME (Multipurpose Internet Mail Extentions) và các phần định nghĩa trong IETF
4.2. Các bản tin yêu cầu
Các bản tin SIP được phân biệt với nhau dựa vào dòng tiêu đề ( Start Line ) trong đó
các bản tin yêu cầu có dòng khởi đầu là một dòng yêu cầu. Dòng này chứa tên phương
thức
(Method), Resquest-URI,và phiên bản giao thức. Các thành phần được ngăn cách bằng
một
ký tự trống (space)

Bản tin Ý nghĩa


Khởi tạo một phiên ( bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng
INVITE cách gửi bản tin mời đầu cuối khác tham gia)
Bản tin này khẳng định máy chạm đã nhận được bản
ACK tin trả lời bản tin INVITE
BY Yêu cầu kết thúc phiên
CANCEL Hủy yêu cầu đang nằm trong hàng đợi
Đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với
REGISTER máy chủ đăng ký
OPTIONS Sử dụng để xác định năng lực của máy chủ
INFO Sử dụng để tải các thông tin như âm báo DTMF

4.3. Nhãn tag


Nhãn tag là số ngẫu nhiên nhỏ hơn 2 A32, nó được thêm vào trong header To và From để
xác định tính duy nhất của đoạn thoại. Header To trong INVITE ban đầu không chứa
tag.Theo RFC 3261, người gọi đưa ra nhận xét trong Header From (còn theo RFC 2543 thì
một UA thông thường thì không hoạt động như vậy,nó là phần tùy chọn). Việc gửi và nhận
một đáp ứng chứa tag trong header From được tạo ngay cho đoạn tại sau. Một nhãn tag
không bao giờ được sao chép thông qua cuộc gọi. Bất kỳ đáp ứng nào khởi tạo bởi proxy
sẽ
được proxy thêm vào một nhãn tag. Bản tin ACK khởi tạo bởi hoặc là UA hoặc là proxy sẽ
luôn luôn sao chép nhãn tác của header From của đáp ứng vào trong yêu cầu ACK

Nếu UAC nhận đáp ứng chứa những nhãn tác khác, điều đó có nghĩa là đáp ứng từ UAS
khác, và do đó yêu cầu INVITE đã bị rẽ nhánh điều này phụ thuộc UAC xử lý trường hợp
này như thế nào. Ví dụ UAC có thể thiết lập các phiên riêng với mỗi đáp ứng UAS. Đoạn
thoại này chứa header From,Call-ID,và CSeq giống nhau nhưng nhãn tác trong header To
sẽ khác nhau. Chú ý nhãn tác là một phần của header và nó luôn được đặt ngoài dấu “<>”
4.4. Bản tin đáp ứng
Các bản tin đáp ứng được phân biệt với bản tin yêu cầu bằng một dòng trạng thái
(Status line) được đặt ở đầu u dòng khởi đầu của bản tin ( bản tin yêu cầu là dòng yêu
cầu).
Dòng trạng thái của bản tin đáp ứng bao gồm tên phiên bản giao thức SIP ( SIP-Version),
mã dòng trạng thái cái (Status - Code) và cụm văn bản giải thích ý nghĩa (Status-Code).
Mỗi
phần của bản tin cũng được tách biệt với nhau bằng một ký tự trống SP. Ở cuối dòng, ký tự
xuống dòng CRLF được sử dụng để tách biệt nó với dòng tiếp theo trong bản tin.
Khuôn dạng bản tin như sau:
Bản tin đáp ứng=dòng trạng thái*header bản tin CRLF[thân bản tin]
Mã trạng thái là một mã kết quả,là một số nguyên gồm 3 chữ số chỉ thị kết quả của
việc cố gắng hiểu và đáp ứng yêu cầu. Chữ số đầu tiên dùng để phân loại đáp ứng, hai chữ
số sau không có vai trò phân loại. Bản SIP/2.0 Phân loại 6 lớp đáp ứng như sau:

Bản tin Ý nghĩa

1xx: Information Các bản tin chung

2xx: Success Thành công

3xx: Redirect Chuyển địa chỉ

4xx: Client-error Yêu cầu không được đáp ứng

5xx: Server-error Sự cố của máy chủ

6xx: Globa-failure Sự cố toàn mạng


CHƯƠNG 2: Ứng dụng của SIP trong IMS
1. Tổng quan về IMS
1.1. Định nghĩa
IMS ( IP Multimedia Subsystem): là một phần của kiến trúc mạng thế hệ kế tiếp
(NGN)
và được cấu thành và phát triển bởi tổ chức 3GPP, 3GPP2 và tổ chức đứng đầu mạng
Internet
là IETF để hỗ trợ truyền thông đa phương tiện hội tụ giữa các tín hiệu thoại, video, audio
với dữ liệu và hội tụ truy nhập giữa mạng 2G, 3G và mạng không dây.
IMS là một kiến trúc mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân phối các
dịch vụ đa phương tiện đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông qua mạng truy
nhập nào.
IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS, CDMA2000, truy
nhập hữu tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình, cũng như truy nhập
vô tuyến băng rộng WLAN, WiMAX.
IMS hồ trợ nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, bao gồm các dịch vụ nhắn tin tức thời
(Instant Messaging - IM), hội nghị truyền hình (Video Conferencing) và Video theo yêu
cầu (Video on Demand - VoD). IMS cũng có khả năng cung cấp các cơ chế xác thực và
chuyển đổi giữa các mạng khác nhau cho khách hàng di động. Do đó, các tổ chức tiêu
chuẩn như ITU, ETSI đã chọn IMS làm nền tảng cho mạng hội tụ.
Hình 2.1: Kiến trúc IMS hỗ trợ sự hội tụ thiết bị truyền thông
1.2. Kiến trúc IMS
Với việc nghiên cứu và phát triển IMS, các yêu cầu cơ bản về cấu trúc của một hệ
thống
IMS đã được đặt ra gồm:
• Hỗ trợ các phiên truyền thông đa phương tiện
• Kết nối IP cho các thiết bị di động trên cả vùng mạng nhà và mạng khách
• Đảm bảo chất lượng thông tin cho các phiên đa phương tiện
• Hỗ trợ các chính sách sử dụng đúng tài nguyên yêu cầu
• Đảm bảo an toàn thông tin trong các môi trường kết nối
• Hỗ trợ chính sách tính cước
• Thực hiện chuyển vùng linh hoạt, phối hợp kết nối với các mạng khác
• Ứng dụng cơ chế điều khiển dịch vụ linh hoạt
• Phân lớp cấu trúc và đa dạng hình thức truy nhập
Kiến trúc IMS được phân thành 3 lớp chức năng:
• Lớp dịch vụ, ứng dụng (Application plane)
• Lớp điều khiển (Control plane) hay là lớp IMS, IMS lõi
• Lớp truyền tải và người dùng (Transport & User plane)

Hình 2.2: Kiến trúc phân lớp trong IMS


Hình 2.3: Kiến trúc IMS theo 3GPP
Lớp dịch vụ: bao gồm các máy chủ ứng dụng AS (Application Server) và các máy chủ
thuê bao thường chú HSS (Home Subscriber Server)
Lớp điều khiển: bao gồm nhiều hệ thống con trong đó có hệ thống IMS lõi
Lớp truyền tải: bao gồm thiết bị người dùng UE (User Equipment), các mạng truy
nhập
kết nối vào mạng lõi IP
1.3 Lớp dịch vụ
Máy chủ ứng ụng ( Application Serve - AS)
AS là một thành phần SIP, thực hiện chức năng tiếp nhận và xử lý dịch vụ. Tùy thuộc
vào dịch vụ thực tế mà AS hoạt động trong chế độ SIP Proxy, SIP UA hay SIP B2BUA.
Các AS kết nối với S-CFCS thông qua giao tiếp SIP. Có 3 loại AS: SIP AS, OSA-SCS,
IM-SSF. Các máy chủ OSA-SCS, IM-SSF đóng vai trò làm cầu nối đế IMS giao tiếp với
OSA và gsmSCF.
Ngoài ra các máy chủ có thể được kết nối tới HSS đề tải về hoặc gửi lên các thông tin
dữ
liệu của khách hàng. SIP AS, OSA-SCS giao tiếp với HSS thông qua giao thức Diameter
trong khi đó IM-SSF sử dụng giao tiếp MAP (Mobile Application Part).
AS có thể đặt ở mạng nhà hoặc ở mạng ngoài mà nhà điều hành mạng nhà xác nhận
sự đồng ý dịch vụ. Nếu AS đặt ở ngoài mạng nhà, nó không tương tác với HSS. Các AS
được mô tả như sau:
Hình 2.4: Các máy chủ ứng dụng IMS

SIP AS: Đây là AS thụ động thực hiện chức năng tiếp nhận và xử lý các dịch vụ đa
phương tiện IP dựa trên nền SIP. Máy chủ tiềm trữ phục vụ OSA (OSA-SCS = Open
Service Access - Service Capability Server): AS này cung cấp một giao tiếp đến máy chủ
ứng dụng truy nhập dịch vụ mở (OSA), thừa hưởng tất cả các tính năng của OAS đặc biệt
là khả năng truy nhập bảo mật từ các mạng bên ngoài. OSA-SCS giao tiếp với máy chủ
ứng
dụng OSA thông qua giao diện lập trình ứng dụng API (Application Programming
Interface).
Chức năng chuyển mch đa dịch vụ IP: IM-SSF (IP Multimedia Service Switching
Function): Đây là máy chủ ứng dụng đặc biệt cho phép IMS tái sử dụng lại dịch vụ logic
cao cấp của những ứng dụng theo yêu cầu khách hàng mạng di động (CAMEL -
Customized Applications for Mobile network Enhanced Logic) mà đã được phát triển
trong
hệ thống GSM. IM-SSF cho phép chức năng điều khiển dịch vụ GSM (GMSSCF - GSM
Service Control Function) thực hiện điều khiển các phiên IMS. IMSSF giao tiếp với
GMSCSF thông qua giao tiếp CAP (CAMEL Application Part)

Máy chủ quản lý cơ sở dữ liệu HSS (Home Subscriber Server) và SLF (Subscriber
Location Function)
Máy chủ quản lý thuê bao thường trú HSS (Home Subscriber Server) là trung tâm lưu
trừ cho thông tin người dùng, nó được phát triển từ HLR (Home Location Register)trong
hệ thống GSM. HSS là một cư sớ dữ liệu lưu trữ thông tin của tất các các thuê bao
khách hàng. Dữ liệu này bao gồm thông tin vị trí, thông tin bảo mật (bao gồm cả thông
tin nhận thực và cho phép), thông tin hồ sơ thuê bao (bao gồm các dịch vụ mà người dùng
đã đăng ký) và S-CSCF được phân bổ cho thuê bao.
1.4 Lớp lõi IMS
Chức năng của lõi IMS là quản lý việc tạo lập phiên bản liên lạc và dịch vụ đa phương
tiện. Các chức năng của nó bảo gồm:
1.4.1. Chức năng điều khiển phiên gọi (CSCF)
CSCF (Call Session Control Function) - Chức năng này là đặc biệt cần thiết cho IMS,
làm nhiệm vụ xử lý các bản tin báo hiệu SIP trong hệ thống IMS. CSCF có nhiệm vụ thiết
lập, theo dõi, hồ trợ và giải phóng các phiên đa phương tiện cũng như quản lý những tương
tác dịch vụ của người dùng. Tùy thuộc vào chức năng mà nhà khai thác cung cấp CSCF
có 3 loại:
• CSCF ủy quyền - P-CSCF (Proxy-CSCF)
• CSCF tham vẫn - I-CSCF (Interrogating-CSCF)
• CSCF phục vụ - S-CSCF (Serving-CSCF)

UE: User Agent


P-CSCP: Proxy
Call Session Control Punctỉon
l-CSCF: Interrogatỉng Call Session Control Function
S-CSCF: Serving Call Session Control Punction
HSS: Home Subscriber Server
BGCF: Breakout Gateway Control Function
MGCF: Media Gateway Control Punction
IMS-MGVV: IMS-Mediá Gatevvay

Hình 2.5. Kiến trúc CSCF


a) P-CSCF (Proxy - CSCF)
Proxy-CSCF (P-CSCF) là một proxy SIP. Sở dĩ gọi là proxy vì nó có thể nhận các
yêu cầu dịch vụ, xử lý nội bộ hoặc chuyền tiếp yêu cầu đến các bộ phận khác trong hệ
thống
IMS. P-CSCF là điểm kết nối đầu tiên (chức năng báo hiệu) giữa các đầu cuối IMS và
mạng
IMS - là điếm kết nổi đầu tiên giữa hạ tầng IMS và người dùng IMS/SIP.
Theo quan điếm từ SIP thì P-CSCF đóng vai trò là một máy chủ outbound/inbound
SIP
Proxy, điều này có nghĩa rằng tất cả các yêu cầu khởi tạo phiên được xuất phát hoặc gửi
đến
một đầu cuối IMS đều phải chuyển giao qua P-CSCF sau đó nó thực hiện chuyển tiếp các
bản tin SIP yêu cầu và đáp úng tới hướng tương ứng.
Để kết nối với hệ thống IMS, người dùng trước tiên phải đăng ký với P-CSCF trong
mạng mà nó đang kết nối. Một P-CSCF được chỉ định cho một đầu cuối IMS trong suốt
quá
trình đăng ký và không thay đổi trong khoảng thời gian này.
Chức năng của P-CSCF bao gồm:
* P-CSCF nằm trên đường truyền của tất cả các thông điệp báo hiệu trong hệ thống
IMS. Nó có khả năng kiểm tra bất kỳ thông điệp nào.
* P-CSCF có nhiệm vụ đảm bảo chuyển tiếp các yêu cầu từ UE đến máy chủ SIP (ở
đây là S-CSCF) cũng như những thông điệp phản hồi từ máy chủ SIP về UE, điều này ngăn
chặn quá trình khởi tạo các bản tin không đúng theo khuôn dạng của SĨP từ các đầu cuối
IMS.
* P-CSCF xác thực người dùng và thiết lập kết nối bảo mật IPSec với thiết bị IMS của
người dùng. Nó còn có vai trò ngăn cản các tấn công như spoofing, replay để đảm bảo sự
bảo mật và an toàn cho người dùng.
* P-CSCF cũng bao gồm các chức năng nén và giải nén các bản tin SIP. Cơ chế này
giúp giảm được thời gian trễ khi truyền lan các bản tin SIP trong mạng, giảm thiểu khối
lượng thông tin báo hiệu truyền trên những đường truyền tốc độ thấp.
* P-CSCF có thể tích hợp chức năng quyết định chính sách PDF (Policy Decision
Function) nhằm quản lý và đảm bảo QoS cho các dịch vụ đa phương tiện.
* P-CSCF cũng tham gia vào quá trình tính cước dịch vụ.
* P-CSCF có thể được đặt trong mạng chủ hoặc mạng khách, đối với mạng di động
dựa trên nền GPRS, P-CSCF luôn được đặt cùng vị trí với nút hỗ trợ cổng vào ra GPRS
(GGSN - Gateway GPRS Support Node).
b) I-CSCF (Interrogating - CSCF)
CSCF truy vấn là một SIP Proxy nằm tại biên của vùng quản lý. Trong hệ thống mạng
của một nhà cung cấp dịch vụ, I-CSCF là điểm liên lạc cho tất cả các kết nổi hướng đến
một
UE nằm trong mạng đó. Địa chỉ IP của I- CSCF được chứa trong máy chủ DNS của hệ
thống. Chức năng của I-CSCF bao gồm:
* Định tuyến thông điệp yêu cầu SIP nhận được từ một mạng khác đến S- CSCF tương
ứng. Để làm được điều này, I-CSCF sẽ liên lạc với HSS (thông qua DIAMETER) để cập
nhật địa chỉ S-CSCF tương ứng của người dùng. Nếu như chưa có S-CSCF nào được gán
cho UE, I-CSCF sẽ tiến hành gán một S-CSCF cho người dùng để nó xử lý yêu cầu SIP.
Ngược lại, I-CSCF sẽ định tuyến thông điệp yêu cầu SIP hoặc thông điệp trả lời SIP đến
một S-CSCF/I-CSCF nằm trong mạng của một nhà cung cấp dịch vụ khác.
* I-CSCF còn mã hoá các phần của các thông điệp SIP mà chứa các thông tin nhạy
cảm về vùng như: số lượng server trong vùng, tên DNS hay dung lượng của chúng. Chức
năng này còn được gọi là THIG (Topology Hiding Inter-network Gateway) , nó thường
không được triển khai bởi hầu hết các mạng.
* I-CSCF thường đặt trong mạng chủ.Trong một vài trường hợp đặc biệt (I- CSCF có
tính năng THIG) nó có thể được đặt ở một mạng khách.
Số lượng I-CSCF trong một mạng tùy thuộc vào quy mô và độ dư của mạng đó.\
c) S-CSCF (Serving - CSCF)
CSCF phục vụ là một nút trung tâm của hệ thống báo tín hiệu IMS. S-CSCF vận hành
giống như một máy chủ SIP nhưng nó bao hàm cả chức năng quản lý phiên dịch vụ. Các
chức năng chính của S-CSCF bao gồm:
* Tiến hành các đăng ký SIP nhằm thiết lập mối liên hệ giữa địa chỉ người dùng (địa
chỉ IP của thiết bị) với địa chỉ SIP. S-CSCF đóng vai trò như một máy chủ Registar trong
hệ thống SIP, có nghĩa là S-CSCF duy trì một liên kết giữa vị trí người dùng (như địa chỉ
IP mà người dùng login vào hệ thống) và bản ghi địa chỉ SIP của người dùng.
* S-CSCF tham gia tất cả các quá trình báo hiệu từ hệ thống IMS tới người dùng.
* S-CSCF có thể kiếm tra bất kỳ thông điệp nào nếu muốn.
* S-CSCF giữ vai trò quyết định chọn lựa AS nào sẽ cung cấp dịch vụ cho người dùng.
Nó giữ vai trò định tuyến dịch vụ thông qua việc sử dụng giải pháp DNS/ENUM (Electronic
Numbering).
* S-CSCF thực hiện các chính sách của nhà cung cấp dịch vụ. S-CSCF tương tác với
máy chủ AS để yêu cầu các hồ trợ dịch vụ cho khách hàng. S-CSCF liên lạc với HSS để
lấythông tin, cập nhật thông tin về hồ sơ người dùng và tham gia vào quá trình tính cước dịch
vụ.
* Nhận thực người dùng bằng cơ chế nhận thực và đồng thuận khoá IMS (AKA) giữa
UE và mạng nhà.
* Tải thông tin người dùng và dữ liệu liên quan đến dịch vụ từ HSS trong suốt quá
trình đăng ký hoặc khi xử lý một yêu cầu tới người dùng không được đăng ký.
* Định tuyến lưu lượng đầu cuối di động tới P-CSCF và định tuyến lưu lượng khởi
xướng từ di động tới I-CSCF, thực thể chức năng điều khiển cổng thoát BGCF) hay máy
chủ ứng dụng (AS).
* Thực hiện chức năng điều khiển phiên. S-CSCF có thể hoạt động giống như một
máy chủ đại diện.
* Tương tác với các nền tảng dịch vụ.
* Phiên dịch số E.164 tới URI dùng để nhận dạng tài nguyên hợp nhất sử dụng cơ chế
phiên dịch hệ thống tên miền (DNS). Chức năng này là cần thiết do việc định tuyến cho
một bản tin SIP trong IMS chỉ sử dụng các SIP URI, nghĩa là trong trường hợp một khách
hàng quay một số điện thoại thay vì sử dụng SIP URI thì S-CSCF phải sử dụng các dịch
vụ phiên dịch số.
* Giám sát bộ định thời đăng ký và có thể đăng ký lại khi cần.
* Thực hiện kiểm tra phương tiện. S-CSCF có thể kiểm tra nội dung tải tin SDP và
kiểm tra xem nó chứa các loại phương tiện hay codec. Khi SDP không phù hợp với chính
sách của nhà điều hành hoặc yêu cầu dịch vụ của khách hàng thì SCSCF sẽ loại bỏ yêu cầu
và gửi đi bản tin báo lỗi SIP.
* Duy trì bộ đinh thời phiên. Nó cho phép S-CSCF phát hiện và giải phóng các tài
nguyện do các phiên đang chiếm dụng.
* Tạo và gửi thông tin tính cước tới nút tính cước CCF để tính cước offline và tới hệ
thống OCS để tính cước online.
S-CSCF luôn được đặt trong mạng chủ. Số lượng S-CSCF trong một mạng phụ thuộc
vào quy mô và độ dư của mạng đó. Mỗi S-CSCF chỉ phục vụ cho một số lượng thiết bị
đầu cuối IMS nhất định.
2. Ứng dụng và hoạt động của SIP trong IMS
Giao thức khởi tạo phiên SIP được thiết kế để hỗ trợ việc thiết lập các phiên đa
phương tiện giữa các người sử dụng trên mạng IP. Cùng với việc điều khiển cuộc gọi,
SIPcũng hỗ trợ các chức năng như di động của người sử dụng và chuyển hướng cuộc gọi
trong IMS gồm:

* Báo hiệu SIP đầu cuối đầu cuối giữa các người sử dụng IP di động và cố định.
* Các Internet IP có thể cung cấp các dịch vụ giá trị ra tăng cho người sử dụng di
động.
* SIP được thiết kế như một giao thức IP vì thế nó thích hợp tốt với các giao thức IP
và các dịch vụ khác.
* SIP đơn giản và tương đối dễ thực hiện.

Trong phần này, chúng ta sẽ miêu tả quá trình hoạt động của SIP, được định nghĩa
trong IMS UMTS để đăng ký, thiết lập và giải phóng các phiên đa phương tiện.

2.1. Đặc tính kĩ thuật của SIP

a. Đặc tính kỹ thuật của SIP


+ Tiêu đề riêng P-Header được bổ sung thêm cho mạng IMS để cung cấp các dịch vụ
riêng biệt.
+ Chuẩn RFC 3329: thỏa thuận bảo mật giữa SIP user agent và next hop của nó để
phòng tránh việc bị tấn công.
+ Chuẩn RFC 3313: giúp đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS.
+ Chuẩn RFC 3312: dành trước tài nguyên trong IMS đề phòng thất bại trong quá
trình thiết lập.
+ Giao thức mô tả phiên SDP mở rộng.

b. Nhược điểm và khắc phục


Các giao diện vô tuyến và các liên kết nối tiếp có tốc độ thấp và những liên kết có băng
thông hạn chế. Khi sử dụng SIP cho những liên kết này thì thời gian thiết lập cuộc gọi sẽ
trở nên rất dài. Người ta đã khắc phục điều này bằng cách dùng cơ chế nén báo hiệu
Sigcomp được phát triển bởi IETF.

c. So sánh với SIP trong IETF


Ở SIP trong IETF, người chủ gọi sử dụng SIP yêu cầu 1 con đường cụ thể trong tiêu đề
Route. Còn với SIP trong IMS, con đường này sẽ bị loại bỏ và phải tuân theo việc định
tuyến trong SIP IMS. Cụ thể là P-CSCF sẽ định tuyến các yêu cầu SIP này tới S-CSCF. S-
CSCF sau đó sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu người dùng để liên kết với các AS SIP rồi xử lý các
yêu cầu SIP. S-CSCF dựa vào các tiêu chí lọc khởi tạo lúc đầu IFC trong cở sở dữ liệu
thuê bao để quyết định sẽ liên kết với AS nào.

2.2. Thủ tục đăng kí


a.Đăng kí.
User Agent gửi bản tin Register (đăng kí không có thông tin) đến Registra. Registra
gửi phản hổi về User Agent bản tin 401 là lỗi chưa được ủy quyền và bản tin 407 để yêu
cầu xác thực người dùng. Sau đó User Agent gửi bản tin Register (đăng kí với các thông
tin người dùng) đến Registra. Registra xác nhận bản tin OK (đồng ý đăng kí).

UÁ Regiòtra

REGISTER

(vvithout credentials)

401 Unauthorized OR

407 Proxy Authentication Request

REGISTER

(with Credentials)

OK

b. Đăng kí và theo dõi.


User Agent gửi bản tin Subscribe (đăng kí yêu cầu báo cáo sự kiện) đến Server, sau
đó Server gửi phản hồi về bản tin 200 OK (cho biết các yêu cầu đã thành công). Server
gửi bản tin Notify về cho User Agent để báo cáo các sự kiện. User Agent gửi bản tin 200
OK đến Server cho biết xác nhận thành công.
c.Mời kết nối.

Caller (người gọi) gửi bản tin Invite đến Proxy để mời kết nối, sau đó Proxy gửi phẩn
hồi về cho người gọi bản tin 100 Trying đang cố gắng. Mở rộng tìm kiếm đang được thực
hiện có thể mất một thời gian đáng kể để Proxy làm việc nên gửi bản tin đang cố gắng để
đáp ứng. Khi tìm được người nghe, Proxy gửi bản tin Invite đến Callee để mời kết nối.
Phía người nghe gửi bản tin 100 Trying về Proxy thông báo đang cố gắng kết nối, sau đó
gửi bản tin 180 Ringing đến Proxy và Proxy gửi bản tin 180 Ringing đến phía người gọi,
đấy là thông báo đang đổ chuông cho người sử dụng cuộc gọi. Khi phía nhận xác nhận
nghe tiếp nhận cuộc gọi thì bản tin 200 OK về Proxy và Proxy thông bảo bản tin 200 OK
về cho người gọi cho biết yêu cầu xác nhận thành công.
Phía người gọi gửi thẳng bản tin ACK đến người nhận mà không cần qua Proxy để
xác nhận thành công của kết nối cho phía nhận biết, sau đó quá trình trao đổi thông tin
giữa 2 bên diễn ra.
d. Ví dụ về báo hiệu đăng kí.

Y êu cầu/Trả lời Yêu cầu


Trả lời

◄ --
Ví dụ chỉ ra một thủ tục khởi tạo đăng ký:
Người dùng chuyển mạng sang mạng khách. Thủ tục này bắt đầu với yêu cầu đăng ký
SIP người dùng được gửi từ P-CSCF của mạng khách. Vì băng thông vô tuyến hạn chế, bản
tin được nén trước khi gửi đi bởi người dùng và được giải nén ở P-CSCF.
1. Sau khi UE đã thu được một kênh tín hiệu thông qua mạng truy cập, nó có thể thực
hiện việc đăng ký IM. Để làm như vậy, các UE gửi luồng thông tin Đăng ký đến
proxy (nhận dạng người dùng, địa chỉ IP UE).Khi nhận được các luồng thông tin
đăng ký, P-CSCF sẽ kiểm tra "tên miền mạng khách" để khám phá địa chỉ mạng
khách (tức là I-CSCF). Các proxy sẽ gửi các thông tin đăng ký tới I-CSCF (nhận
dạng người dùng, địa chỉ IP UE).
2. I-CSCF sẽ gửi đáp ứng nhận thực người dùng (UAR) cho HSS (nhận dạng người
dùng, P-CSCF định danh mạng). HSS kiểm tra xem người dùng đã đăng ký chưa.
HSS trả lại địa chỉ S-CSCF đang phục vụ khách hàng. Nếu việc kiểm tra trong HSS
không thành công thì bác bỏ nỗ lực đăng ký.
3. I-CSCF sau đó sẽ gửi các thông tin đăng ký (nhận dạng người dùng, P-CSCF định
danh mạng) đến địa chỉ S-CSCF.
4. S-CSCF lấy vector nhận dạng từ HSS qua giao thức Diameter đáp ứng nhận thực đa
phương tiện MAR
5. S-CSCF gửi đến người dùng bản tin SIP 401 mang số liệu hỏi đáp nhận thực.
6. Sau khi tính toán nhận thực, người dùng gửi đến I-CSCF một bản tin đăng ký với
đáp ứng hỏi đáp.
7. I-CSCF gửi bản tin đáp ứng nhận thực người dùng đến HSS. HSS xác nhận đáp ứng.
8. Nếu đáp ứng đúng, I-CSCF sẽ gửi bản tin SIP đăng ký đến S-CSCF.
9. S-CSCF tải xuống thuộc tính thuê bao từ HSS qua một đáp ứng yêu cầu chỉ định máy
chủ SAR Diameter.
10. S-CSCF có thể liên lạc với một Server ứng dụng để điều khiển dịch vụ như trong
thuộc tính của thuê bao.
11. S-CSCF sẽ trả lại bản tin SIP 200 OK đến I-CSCF, I-CSCF sẽ trả lại bản tin SIP 200
OK đến P-CSCF, P-CSCF sẽ trả lại bản tin SIP 200 OK đến UE để báo hiệu thành
công.

2.3. Thủ tục thiết lập phiên


Đối với một phiên của phân hệ đa phương tiện IP (IMS), dòng phiên bao gồm 3
loại thủ tục:
* Khởi xướng di động MO (Mobile Origination);

* S-SCSF tới S-CSCF;

* Kết cuối di động MT (Mobile Termination).


Hình 2.6: Các thủ tục của phiên SIP
Các trường hợp đối với quá trình khởi xướng di động MO:
• MO#1: Khởi xướng từ thuê bao di động khi thuê bao đó đang di chuyển sang
mạng khách khởi tạo việc thiết lập một phiên.
• MO#2: Khởi xướng từ thuê bao di động khi thuê bao di động đó được nằm trong
mạng nhà và khởi tạo việc thiết lập một phiên.
• PSTN-O: Khởi xướng từ mạng PSTN.

Các trường hợp đối với quá trình từ S-CSCF tới S-CSCF:
• S-S#1: S-CSCF đang phục vụ thuê bao chủ gọi và S-CSCF đang phục vụ thuê
bao bị gọi nằm trong các mạng khác nhau.
• S-S#2: S-CSCF đang phục vụ thuê bao chủ gọi và S-CSCF đang phục vụ thuê
bao bị gọi nằm trong cùng mạng.
• S-S#3: Khởi xướng phiên với kết cuối PSTN trong cùng mạng của S-CSCF.
• S-S#4: Khởi xướng phiên với kết cuối PSTN trong một mạng khác với S-CSCF
hiện tại.

Các trường hợp đối với quá trình kết cuối MT:

• MT#1: Kết cuối di động khi thuê bao di động bị gọi đang di chuyển sang mạng
khách.
• MT#2: Kết cuối di động khi thuê bao di động bị gọi đang ở mạng nhà của nó.
• MT#3: Đầu cuối bị gọi chưa được đăng ký các dịch vụ IMS, ví dụ, những người
dùng ở các mạng di dộng cũ.
• PSTN-T: Kết cuối tới một thuê bao PSTN.

Trong bài phần này chúng ta sẽ chỉ tập chung vào các phiên cuộc gọi giữa hai thuê
bao di động đã được đăng ký IMS và không bàn về sự tương tác hoạt động của IMS với
PSTN hay mạng không dây cũ.

2.3.1. Thủ tục khởi xướng phiên


Chúng ta sẽ miêu tả chi tiết quá trình MO#1. Chi tiết của quá trình MO#2 không được
trình bày vì các thủ tục đó không khác nhiều so với MO# 1 trừ việc P-CSCF và S-CSCF liên
quan nằm cùng một mạng.
(1)UE gửi bản tin yêu cầu SIP INVITE, chứa trong giao thức đặc tả phiên SDP
(Session Discription Protocol), tới P-CSCF được chỉ định qua cơ chế tìm kiếm P- CSCF.
SDP có thể đại diện một hoặc nhiều phương tiện trong phiên đa phương tiện.
(2)P-CSCF ghi nhớ CSCF chặng tiếp theo cho UE này từ thủ tục đăng ký. Nếu nhà điều
hành mạng nhà không muốn ẩn cấu hình của họ, tên / địa chỉ của S-CSCF được cung cấp
trong quá trình đăng ký, và yêu cầu INVITE được chuyển trực tiếp tới S- CSCF (như trong
2a). Nếu nhà điều hành mạng nhà lựa chọn việc ẩn cấu hình mạng của họ thì Tên / Địa chỉ
của I-CSCF (THIG) trong mạng nhà được cung cấp trong quá trình đăng ký, và yêu cầu
INVITE được chuyển qua I-CSCF này tới S- CSCF (như trong 2b).
(3)S-CSCF hoạt hóa cấu hình dịch vụ, và sử dụng các logic dịch vụ khởi xướng yêu cầu
cho thuê bao này. Thông tin này gồm việc trao quyền cho các SDP yêu cầu dựa trên thông
tin thuê bao cho các dịch vụ đa phương tiện của người dùng.
(4)S-CSCF chuyển yêu cầu, sau khi thực hiện xong thủ tục S-CSCF tới S-CSCF ở
phầndòng
KhảS-S.
tục năng sau. phương tiện của phía đích được chuyển theo kênh báo hiệu, qua thủ
Visìted Network Originating Home Netvvork Terminatĩng
Netvvork
l-CSCF
S-CSCE
: (TI IG> J
1 ■ Invite (Initial SDPj3ffer)

2a. Invite (Initial SDP Ofjfer)


I
2b1. Invite (Initial SDPÓííer)
- Á I_2b2. Invite (Initial St^p Offer)i

3. Service Control

4. Invite (Imtial S[jP Offer)

Offer Response
jìa. Offer Response
!^>b1. Offer Response
I _
ị ^ỈẶ-Qíle^Rẹsponse

7 Authorize QoS
Resources

^3. Offer Response

9. Response Conf (Of t sDp)


10 Resource
Reservation
11. Response Conf (Op^ SDP)
12. Response Coní (Opt SDP)

-13 Conf Ack (Opt SDP)


,14. Conf Ack (Opt SDP)Ì

t 15. Conf Ack (Opt SDP)

16. Reservation Corrt---------------------------------


! 17. Reservation Coní
18. Reservation <^onf

;19. Reservation Coní


Ị 20. Reservation Conf
^1. Reservatìon Cork----------------------
!2. Ringìng_____
23. Rĩnging
^4. Ringing________

25. Alert User

29. 200 OK

Hình 2.7: Thủ tục khởi xướng di động - Roaming


(5)S-CSCF chuyển bản tin Offer Respone tới P-CSCF. Dựa trên sự lựa chọn được thực
hiện ở bước 2 ở trên, bản tin này có thể được chuyển trực tiếp tới P-CSCF (6a) hoặc
có thể
gửi qua I-CSCF (THIG) (6b1 và 6b2).
(6)P-CSCF xác định việc trao các tài nguyên cần thiết cho phiên này. Thẻ trao quyền
được
tạo ra bởi chức năng quyết định chính sách PDF, một thực thể logic của P- CSCF.
(7)Thẻ trao quyền được gồm trong bản tin Offer Respone. P-CSCF chuyển bản tin tới
điểm cuối khởi xướng.
(8)UE quyết định tập các dòng phương tiện được cung cấp cho phiên này, và xác nhận
sự tiếp nhận bản tin Offer Respone bởi gửi một bản tin xác nhận Respone
Coníirmation
tới P-CSCF. Bản tin Respone Coníirmation có thể có cùng SDP vởi bản tin Offer
Respone
nhận được trong bước 8 hoặc là tập con của nó. Nếu phương tiện mới được định
nghĩa bởi
SDP này, P-CSCF (cụ thể là PDF trong P-CSCF) sẽ thực hiện việc xác nhận trao
quyền
mới như trong bước 7 tiếp sau bước 14. UE phía khởi xướng tự do tạo ra các
phương tiện
mới trong hoạt động này hoặc trong sự trao đổi tuần tự sử dụng phương pháp cập
nhật.
Mỗi sự trao đổi Tạo / Trả lời sẽ yêu cầu P-CSCF (PDF) thực hiện lại bước xác nhận
trao
quyền (bước 7).
(9) Sau khi xác định các tài nguyên cần thiết trong bước 8, UE khởi tạo thủ tục chiếm
giữ
tài nguyên cần thiết cho phiên này.
(10) P-CSCF chuyển bản tin Respone Coníirmation tới S-CSCF. Bản tin này có
thể
được định tuyến qua I-CSCF tùy thuộc vào cấu hình mạng của I-CSCF. Bước 11 có
thể
(11) S-CSCF chuyển bản tin này tới điểm cuối kết cuối, qua thủ tục S-CSCF tới
S-
CSCF.
(13-15) Điểm cuối kết cuối đáp trả điểm khởi xướng bằng bản tin xác nhận ACK, nếu
SDP lựa chọn chứa trong bản tin Respone Coníirmation, bản tin xác nhận ACK sẽ chứa
SDP đáp ứng. Nếu SDP đã thay đổi, P-CSCF xác nhận trao quyền tài nguyên lại. Bước 14
có thể tương tự như bước 6 tùy thuộc vào liệu cấu hình mạng có ẩn không.
(16-18). Khi việc chiếm chỗ tài nguyên hoàn thành, UE gửi bản tin báo chiếm chỗ tài
nguyên thành công tới điểm cuối kết cuối, thông qua đường báo hiệu được thiết lập nhờ
bản tin INVITE. Bản tin được gửi trước hết tới P-CSCF. Bước 17 có thể tương tự bước 2
tùy theo liệu cấu hình mạng có bị ẩn không.
(19-21). Điểm cuối kết cuối đáp trả điểm khởi xướng khi việc chiếm chỗ tài nguyên
thành công đã được thực hiện. Nếu SDP đã thay đổi, P-CSCF thực hiện việc xác định trao
quyền lại.
(22-24). Điểm cuối kết cuối có thể tạo tín hiệu rung chuông, và sau đó chuyển qua kênh
phiên tới UE.
(25) . UE chỉ thị cho người khởi xướng việc phía đích đã đổ chuông.
(26-27). Khi đầu cuối đích trả lời, điểm cuối kết cuối gửi một bản tin đáp trả SIP 200-
OK tới điểm khởi xướng, sau khi đã thực hiện các thủ tục kết cuối và thủ tục S-S, tới P-
CSCF.
(28) . P-CSCF chỉ thị các tài nguyên đã được dành trước cho phiên này cần được
chấp nhận
cho sử dụng.
(29) . P-CSCF gửi bản tin SIP 200-OK tới phía khởi xướng phiên.
(30) . UE bắt đầu các luồng phương tiện cho phiên này.
(31-33). UE đáp trả bản tin 200 OK bằng bản tin SIP ACK được gửi tin theo kênh báo
hiệu. Bước 32 có thể tương tự như bước 2 tùy theo liệu cấu hình mạng có bị ẩn hay không.

2.3.2. Thủ tục từ S-CSCFtới S-CSCF


Thủ tục S-CSCF tới S-CSCF xác định đường báo hiệu giữa S-CSCF thực hiện xử lý
việc khởi xướng phiên ở phía thuê bao chủ gọi với S-CSCF thực hiện xử lý kết cuối phiên
ở phía thuê bao bị gọi.

S-CSCF xử lý khởi xướng phiên thực hiện việc phân tích địa chỉ đích và xác định
liệu
thuê bao đích nằm cùng mạng hay nằm ở mạng khác.

Nếu việc phân tích địa chỉ đích chỉ ra rằng nó thuộc về một thuê bao nằm ở mạng
khác,
yêu cầu sẽ được chuyển (có thể chọn qua một I-CSCF (THIG) ở mạng khởi xướng) tới một
điểm vào đã biết trong mạng đích, I-CSCF. I-CSCF hỏi HSS về thông tin vị trí. I-CSCF sau
đó sẽ chuyển yêu cầu tới S-CSCF.

Nếu việc phân tích địa chỉ đích chỉ ra rằng nó thuộc về một thuê bao nằm trong
mạng nhà, S-CSCF chuyển yêu cầu tới một I-CSCF cục bộ, mà hỏi HSS về thông tin vị trí
hiện tại. I-CSCF sau đó sẽ chuyển yêu cầu tới S-CSCF mà phục vụ thuê bao bị gọi trong
mạng đích.

2.3.3. Thủ tục kết cuối Mobile


Thủ tục kết cuối Mobile nhằm xác định đường báo hiệu giữa S-CSCF mà đã được
gán để thực hiện các dịch vụ kết cuối phiên và UE. Giống như những gì đã được bàn luận
ở thủ tục khởi xướng, đường này được quyết định ở thời điểm đăng ký UE. Tuy vậy dòng
báo hiệu này là ngược hướng với dòng báo hiệu trong quá trình khởi tạo phiên.
Dưới đây đặc tả thủ tục kết cuối mobile trong trường hợp chuyển mạng.

(1). Đối tác khởi xướng gửi yêu cầu SIP INVITE, chứa SDP ban đầu, qua một trong
những thủ tục khởi xướng, và qua một trong các thủ tục phục vụ bên trong, tới S-
CSCF ở
thuê bao kết cuối.

(2). S-CSCF hoạt hóa cấu hình dịch vụ, và sử dụng bất cứ Logic dịch vụ kết cuối nào
dành cho người dùng. Thông tin đó bao gồm sự trao quyền SDP được yêu cầu dựa
trên thông
tin thuê bao cho các dịch vụ đa phương tiện của người dùng.
(3). S-CSCF nhớ S-CSCF ở chặng tiếp theo cho UE này. Nếu người điều hành mạng
nhà không muốn ẩn cấu hình của họ, yêu cầu INVITE sẽ được chuyển trực tiếp đến
P-CSCF (lựa chọn a). Nếu họ muốn ẩn cấu hình của mình thì yêu cầu INVITE được
gửi thông
qua I-CSCF (THIG) rồi tới P-CSCF (lựa chọn b).
(4) . PDF tạo ra thẻ trao quyền và chèn vào bản tin INVITE. P-CSCF nhớ địa chỉ UE
từ thủ tục đăng ký và chuyển thẳng bản tin INVITE tới UE.
(5). UE xác định tập con các dòng phương tiện được đề ra bởi điểm cuối khởi xướng

nó hỗ trợ, và đáp ứng bằng bản tin Offer Respone ngược cho người khởi xướng.
SDP có
thể đại diện cho một hoặc nhiều phương tiện trong phiên đa phương tiện. Đáp ứng
này
được gửi tới P-CSCF.
(6) . P-CSCF trao các nguồn tài nguyên cần thiết cho phiên này.
(7). P-CSCF chuyển bản tin Offer Respone tới S-CSCF, dựa trên lựa chọn được tạo ở
bước 3 ở trên, nó có thể được gửi trực tiếp tới S-CSCF (7a) hoặc có thể được gửi
thông qua
I-CSCF (THIG) (7b1 và 7b2).
(8). S-CSCF chuyển bản tin Offer Respone tới người khởi xướng, cho mỗi thủ tục S-
CSCF tới S-CSCF.
(9). Điểm cuối khởi xướng gửi bản tin xác nhận Respone Comfirmation qua thủ tục S-
S, tới S-CSCF. Respone Comíirmation cũng có thể chứa SDP. Cái này có thể giống
với
SDP trong bản tin Offer Respone được gửi trong bước 8 hoặc là tập con của nó. Nếu
như
phương tiện mới được định nghĩa trong SDP này, việc xác nhận trao quyền mới
(như bước
6) sẽ được thực hiện bởi P-CSCF (PDF) theo sau trong bước 12. UE khởi xướng tự
do liên
tục tạo phương tiện mới trên hoạt động này, hoặc trao đổi tuần tự dùng phương pháp
cập
nhật. Mỗi việc trao đổi khởi tạo/ trả lời yêu cầu P-CSCF thực hiện lại bước trao
quyền như
bước 6.
(10) . S-CSCF chuyển bản tin Respone Coníirmation tới P-CSCF. Việc này cũng
có thể
được định tuyến qua I-CSCF tùy theo cấu hình mạng của I-CSCF.
(11) . P-CSCF chuyển bản tin Respone Confirmation tới UE.
(12) . UE đáp trả bản tin Respone Confirmation bằng bản tin xác nhận. Nếu SDP
đã
chọn chứa trong bản tin Respone Confirmation, bản tin xác nhận ACK sẽ chứa đáp
ứng
SDP. Nếu SDP đã thay đổi, P-CSCF trao lại tài nguyên.
(13) . UE khởi tạo thủ tục chiếm giữ tài nguyên cần dùng cho phiên này.
(14-15). P-CSCF chuyển bản tin ACK tới S-CSCF, và sau đó tới điểm cuối khởi xướng
qua
kênh phiên. Bước 14 có thể tương tự bước 7 tùy theo liệu cấu hình mạng có ẩn hay không.
Home Network Visited Netvvork

l-CSCF
P-CSCF UE
£THIJG)

3a. Invite (Inìtial SDP|Offer)


3b1. Invite (Inĩtĩal SQp Offer)
-------------- n 3b2
3bZ |nvịt^Onjtịạ£S[JP °ffer)i

4. Invite (Initial SDP^>ffer)

5. otĩer Response

6. Authorize QoS I
Resources

7a. Offer Response I


I
i _7bỊ_Offẹr Response
Jtí2. Ofíer Response I
Offer Response

9 Response Conf (C^ t sDp)


10. Response Conf (ópt SDP)
11 ■ Response Conĩ ^Opt SDP)

,12. Conf Ack (Opt SCP)

13. Resource
,14. Conf Ack (Opt sp|p)
Reservation

15. Conf Ack (OptSCP) i


I-------------“~-------------- 1
16. Reservation Cortf---------------------------h
r 17. Reservatĩon Conf|
18. Reservatĩon Conf
i ---------------m---------------Ị

19. Alert User

^0. Reservation Conf


Ị 21. Reservation Conti
^22 Reservation Corir * T
^3._Rịng_ịng
^4. Ripging____________j
^5. Ringing
^6. 200 OK

27 Approval of QoS
Commit
28. start Media
^9- 200 OK
^0. 200 OK

31 ACK
r 32. ACK

Originating Terminating 33. ACK


Hình 2.8: Thủ tục kết cuối mobile trong trường hợp chuyển mạng
(16-18). Khi điểm cuối khởi xướng đã hoàn thành việc chiếm giữ tài nguyên, nó gửi bản
tin xác nhận thành công tới S-CSCF, qua thủ tục S-S. S-CSCF chuyển bản tin tới điểm
cuối kết cuối theo kênh báo hiệu. Bước 17 có thể tương tự bước 3 tùy theo liệu cấu hình
mạng có ẩn hay không.
(19). UE#2 báo cho người dùng đích về việc thiết lập phiên đang diễn ra.
(20-22). UE#2 đáp trả bản tin báo chiếm giữ tài nguyên thành công tới điểm cuối khởi
xướng. Bước 21 có thể tương tự như bước 7 tùy theo liệu cấu hình mạng có bị ẩn hay
không.
(23-25). UE có thể thông báo cho người dùng hoặc đợi một chỉ thị từ người dùng trước
khi
hoàn thành thiết lập phiên. Nếu vậy nó chỉ thị điều này tới đối tác khởi xướng bởi một đáp
ứng tạm thời dưới dạng tín hiệu rung chuông. Bản tin này được gửi tới P-CSCF và theo
kênh báo hiệu tới điểm cuối khởi xướng. Bước 24 có thể tương tự như bước 7 tùy thuộc
liệu cấu hình mạng có ẩn không.
(26) . Khi đối tác đích trả lời, UE gửi đáp ứng SIP 200 OK cuối cùng tới P-CSCF.
(27) . P-CSCF chỉ ra những tài nguyên đã được dành trước cho phiên này.
(28) . UE bắt đầu các luồng phương tiện cho phiên này.
(29-30). P-CSCF gửi một bản tin SIP 200 OK cuối cùng theo đường báo hiệu ngược trở
lại S-CSCF. Bước 29 có thể tương tự bước 7 tùy theo liệu cấu hình mạng có ẩn không.
(31-33). Đối tác khởi xướng đáp trả bản tin 200-OK cuối bằng bản tin xác nhận SIP
ACK mà được gửi tới S-CSCF qua thủ tục S-S và được chuyển tới điểm kết cuối theo kênh
báo hiệu. Bước 32 có thể tương tự như bước 3 tùy theo liệu cấu hình mạng có ẩn không.
Dòng thông tin chi tiết của MT#2 không được đề cập chi tiết ở đây. Các thủ tục không
khác
nhiều ngoại trừ việc P-CSCF và S-CSCF liên quan tới cùng một mạng.

2.4. Thủ tục giải phóng phiên


Các luồng bản tin trong hình ... chỉ ra quá trình giải phóng phiên SIP được khởi tạo
bởi đầu cuối di động. Giả sử rằng phiên đang diễn ra và rằng bearer được thiết lập trực
tiếp giữa hai mạng khách. Ở đây, các mạng khách có thể là mạng nhà trong mỗi hoặc cả
hai trường hợp, và việc sử dụng I-CSCF (THIG) mang tính chất lựa chọn.
(1) . Khi một đầu cuối di động cúp máy, điều này tạo ra bản tin yêu cầu SIP BYE từ UE
tới P-CSCF.
(2) . Bước 2 và 3 có thể xảy ra trước hoặc sau bước 1 và đồng thời với bước 4. UE khởi
tạo việc giải phóng bearer ngữ cảnh PDP. Phân hệ GPRS giải phóng ngữ cảnh PDP.
Các
tài nguyên mạng IP mà đã bị chiếm giữ cho việc tiếp nhận các bản tin tới thuê bao
di động
trong phiên này bây giờ cũng được giải phóng. Điều này xảy ra ở GGSN. Nếu giao
thức
Hình 2.9: Thủ tục giải phóng phiên
dành riêng tài nguyên RSVP (Resource Reservation Protocol) được dùng để phân bổ tài
nguyên, thì các bản tin giải phóng thích hợp cho giao thức đó được dùng ở đây.
(3) . Phân hệ GPRS đáp ứng UE.
(4) . P-CSCF/PDF xóa việc xác nhận trao quyền các tài nguyên mà trước đó được đề
nghị
ở điểm cuối trong phiên này. Bước này cũng sẽ tạo ra một chỉ thị giải phóng tới
phân hệ
GPRS để xác nhận rằng các bearer IP gắn với phiên đã bị xóa bỏ.
(5) . P-CSCF gửi một yêu cầu SIP BYE tới I-CSCF (THIG) phần tử mà ẩn S-CSCF của
đầu cuối cần giải phóng.
(6) . I-CSCF (THIG) gửi yêu cầu SIP BYE tới S-CSCF của đầu cuối cần giải phóng.
(7) . Yêu cầu SIP BYE được gửi từ S-CSCF tới I-CSCF (THIG).
(8) . Yêu cầu SIP BYE được gửi từ I-CSCF (THIG) tới I-CSCF của mạng đối tác còn
lại.
(9) . Yêu cầu SIP BYE được chuyển từ I-CSCF mà được dùng để xác định vị trí của
S-CSCF của đầu cuối còn lại.
(10) . Yêu cầu SIP BYE được chuyển tới I-CSCF (THIG).
(11) . I-CSCF (THIG) chuyển yêu cầu SIP BYE tới P-CSCF.
(12) . P-CSCF xóa bỏ việc xác nhận trao quyền tài nguyên mà trước đó đã được đưa ra

điểm cuối trong phiên này. Bước này cũng tạo ra một chỉ thị tới phân hệ GPRS để
xác nhận
rằng các bearer IP được gắn với người dùng 2 trong phiên đã bị xóa.
(13) . P-CSCF chuyển yêu cầu SIP BYE tới UE.
(14) . Thuê bao di động đáp trả bằng bản tin 200 OK, bản tin được gửi lại P- CSCF.
(15) . Bước 15 và 16 có thể được thực hiện đồng thời với bước 14. Thuê bao di động tạo
ra việc giải phóng bearer ngữ cảnh PDP.
(16) . Phân hệ GPRS giải phóng ngữ cảnh PDP. Các tài nguyên mạng IP mà bị chiếm
giữ
cho việc thu nhận các bản tin tới thuê bao di động trong phiên này cũng được giải
phóng.
Quá trình này thực hiện ở GGSN. Nếu giao thức dành tài nguyên RSVP được dùng
để phân
bổ các tài nguyên, thì các bản tin giải phóng thích hợp cho giao thức đó được dùng
ở đây.
(17) . P-CSCF gửi bản tin 200 OK tới I-CSCF (THIG).
(18) . I-CSCSF (THIG) gửi bản tin 200 OK tới S-CSCF.
(19) . S-CSCF đối tác còn lại gửi bản tin 200 OK tới I-CSCF được lựa chọn của nó.
(20) . I-CSCF được lựa chọn chuyển 200 IK tới I-CSCF (THIG).
(21) . I-CSCF (THIG) chuyển bản tin 200 OK tới S-CSCF.
(22) . S-CSCF của đối giải phóng chuyển bản tin 200 OK tới I-CSCF (THIG).
(23) . I-CSCF (THIG) chuyển bản tin 200 OK tới P-CSCF của đối tác giải phóng.
(24) . P-CSCF của đối tác giải phóng chuyển bản tin 200 OK tới UE.
LỜI KẾT
Trong nội dung bài tiểu luận này, nhóm làm đề tài xin trình bày theo bố cục gồm 2
chương chính:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về giao thức SIP: giúp người đọc nắm được kiến thức
cơ bản về thành phần và các thủ tục hoạt động của SIP.

Chương II: Ứng dụng của SIP trong IMS: Sau khi tìm hiểu về SIP và IMS, nội dung
chương II sẽ trình bày hoạt động của SIP trong IMS, các thủ tục đăng ký, thiếp lập phiên

giải phóng phiên.

Nhóm làm đề tài chúng em đã cố gắng tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức, tư liệu để có
thể đưa đến cho cô cùng các bạn nhưng nội dung chỉn chu nhất về đề tài. Tuy nhiên, sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
cô và các bạn để hoàn thiện hơn bài tiểu luận, cũng như củng cố thêm kiến thức về chuyên
đề.

Chúng em xin chân thành cảm ơn...!


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] : Th.s Nguyễn Thanh Trà, Bài Giảng Báo Hiệu Và Điều Khiển Kết Nối - Học Viện
Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông-2012.
[2] : OpenIMS and Interoperability with Asterisk/Sip Express VOIP Enterprise
Solutions by
Fei Yao Li Zhang; Agder University College, Faculty of Engineering and Science
(May
2007).
[3] : Đề Tài: phân hệ đa phương tiện IMS-website: http: //luanvan.net.vn/luan-van/de-
tai-
phan-he-da-phuong-tien-ims-ip-multimedia-subsystem-22627/
[4] : IPv4/IPv6 Inter-working in IMS by using Session Border Controller by Cao
Xinzhou
, National Key Laboratory of Switching and Networking, Beijing University of
Posts and
Telecommunications.

You might also like