Professional Documents
Culture Documents
I. Định nghĩa: Hệ phân tán (hệ keo) là một hệ trong đó có một chất được gọi là
pha phân tán (PT), được phân bố thành các hạt/giọt rất nhỏ trong một pha khác,
được gọi là môi trường phân tán (MTPT) hay pha liên tục.
Kích thước của pha phân tán (PT) trong khoảng 1nm - 1m (10-9m – 10-6m) do đó
bề mặt phân chia pha rất lớn.
Ví dụ: 1 khối kim loại hình lập phương trong không khí, mỗi cạnh 1dm, có thể tích 1dm3
(0,001m3) và có diện tích phân chia pha (S1,2) bằng 6 dm2 (0,06m2).
Nếu khối kim loại này được phân tán thành các hạt hình lập phương mỗi cạnh là 10 nm
(10-8m) thì mỗi khối lập phương nhỏ có thể tích là 10-83 = 10-24 m3, có diện tích phân
chia pha (S1,2) bằng 610-82 = 610-16m2.
Tổng số hạt hạt hình lập phương mỗi cạnh là 10 nm sẽ là 0,001/10-24 = 1021 hạt. như vậy,
tổng bề mặt phân chia pha sẽ là: 1021610-16m2 = 6105 m2
Như vậy, bề mặt phân chia pha tăng lên 6105 m2/0,06m2 = 107 lần (10.000.000 lần)
với cùng một lượng vật chất sử dụng.
Hệ phân tán (hệ keo) là một hệ dị thể (2 pha riêng biệt) nhưng có bề mặt phân chia
pha rất lớn, do đó năng lượng bề mặt (Ebm) lớn hơn nhiều lần so với các hệ đồng thể
hay dị thể thông thường khác, do đó Hệ phân tán là một hệ không bền (hoặc giả bền)
𝐸𝑏𝑚 = 𝜎 × 𝑆1,2
Trong đó: Ebm: năng lượng bề mặt, : sức căng bề mặt (mặt ngoài), S1,2: Diện tích
bề mặt phân chia pha.
III. Các phương pháp điều chế hệ phân tán (hệ keo), tinh chế (làm sạch) hệ
phân tán (hệ keo)
3.1. Keo ưa lưu: điều chế dễ dàng
3.2. Keo ghét lưu: phương pháp phân tán và phương pháp ngưng tụ
A. Phương pháp phân tán: Sử dụng vật liệu của pha phân tán là các hạt có kính
thước lớn sau đó dung các lực vật lý (cơ học, điện, bức xạ, pepti hóa) để phá vỡ các
hạt có kính thước lớn trở thành các hạt có kích thước keo sau đó phân tán vào môi
trường phân tán đã có sẵn chất ổn định.
B. Phương pháp ngưng tụ: Tập hợp các hạt có kích thước nhỏ hơn hạt keo bằng
các phản ứng hóa học hay bằng việc thay đổi bản chất của môi trường phân tán (dung
môi)
Xem kỹ slides “Hóa keo bổ sung” về “Điều chế keo ghét lưu bằng phương pháp
ngưng tụ và cấu trúc mi-xen keo”
Các giai đoạn điều chế và hình thành hệ keo ghét lưu và cấu trúc của mi-xen keo:
Ví dụ: Nghiên cứu sự hấp phụ của H2 trên 1g bột đồng kim loại được tiến hành ở
25oC, người ta thu được các kết quả được cho ở bảng sau.
Áp suất - P (mmHg) 1,90 4,05 7,05 11,95
Thể tích H2 bị hấp thụ - V (cm3) 0,22 0,33 0,41 0,47
Thể tích H2 hấp thụ được quy về điều kiện tiêu chuẩn ở 0oC và 1atm
Bổ sung hàng P/V theo P:
Áp suất - P (mmHg) 1,90 4,05 7,05 11,95
P/V 8,6 12,3 17,2 25,4
B = 5,48 (mmHg/cm3)
Kết quả này cho thấy mối quan hệ tuyến tính của P/V theo P, do đó sự hấp phụ H2
trên bột đồng tuân theo lý thuyết Langmuir, ta có:
1 1 1
𝐴= → 𝑉𝑚 = = = 0,6 (𝑐𝑚3 )
𝑉𝑚 𝐴 1,67
1 1 1
𝐵= →𝑏= = = 0,30 (𝑚𝑚𝐻𝑔−1 )
𝑏𝑉𝑚 𝐵𝑉𝑚 5,48 × 0,6
Thể tích hấp phụ đơn lớp Vm = 0,6 cm3;
Hằng số cân bằng hấp phụ b = 0,30 mmHg-1.
Ý nghĩa của các giá trị Vm và b
- Thể tích hấp phụ đơn lớp Vm được sử dụng để xác định bề mặt riêng của
chất rắn (chất hấp phụ) theo công thức:
𝑉𝑚 × 𝑁𝐴𝑣 × 𝜎
𝑆𝐿 =
𝑉0 × 𝑚
- Hằng số cân bằng hấp phụ b được xác đinh ở 2 nhiệt độ khác nhau và áp
dụng phương trình Van’t Hoff để xác định nhiệt hấp phụ (Hads)
𝑑(𝑙𝑛𝑏) Δ𝐻𝑎𝑑𝑠
=
𝑑𝑇 𝑅𝑇 2
E. Thuyết hấp phụ đẳng nhiệt đa lớp BET (Brunauer, Emmet, Teller)
1. Các giả thuyết gần đúng của thuyết BET (xem tài liệu)
Điểm quan trọng theo lý thuyết BET:
Số lớp hấp phụ tăng theo áp suất, mô hình đáp ứng được các hiện tượng hấp
phụ xảy ra trong thực tế và cho phép áp dụng ở những vùng có áp suất lớn
hơn so với thuyết Langmuir.
Phân biệt lớp hấp phụ thứ nhất (Nhiệt hấp phụ) và từ lớp thứ hai trở đi
(Nhiệt ngưng tụ), xuất hiện hằng số c không thứ nguyên
(𝐸1 − 𝐸𝐿 )
𝑐 = 𝑒𝑥𝑝 [ ]
𝑅𝑇
Từ nhận xét này, thuyết BET vẫn sử dụng khái niệm Vm như đã đề nghị của
thuyết Langmuir, đây là thể tích hấp phụ của lớp thứ nhất theo BET .
2. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ BET
P
Vm c
P0
V=
P P
(1 − ) 1 + (c − 1)
P0 P0 (𝐸1 −𝐸𝐿 )
với 𝑐 = 𝑒𝑥𝑝 [ ]
𝑅𝑇
Giá trị c = exp[(E1-EL)/RT] càng lớn thì nhiệt hấp phụ (Hads) càng lớn do đó có sự
gia tăng mạnh thể tích hấp phụ ở áp suất thấp (vùng khoanh đỏ trên giản đồ).
3. Tuyến tính hóa phương trình đẳng nhiệt hấp phụ BET
P
Vm c
P0 P 1 (c − 1) P
V= = +
P P V ( P0 − P ) Vm c Vm c P0
(1 − ) 1 + (c − 1)
P0 P0
Đặt
𝑃 𝑃
𝑌= ;𝑋 = 𝑡𝑎 𝑐ó 𝑝ℎươ𝑛𝑔 𝑡𝑟ì𝑛ℎ 𝑌 = 𝐴𝑋 + 𝐵,
𝑉(𝑃0 − 𝑃) 𝑃0
(𝑐 − 1) 1
𝑣ớ𝑖 𝐴 = 𝑣à 𝐵 =
𝑉𝑚 𝑐 𝑉𝑚 𝑐
Ví dụ áp dụng: Khi nghiên cứu sự hấp phụ của N2 trên 1g TiO2 ở 77 K
(P0=1atm=760mmHg), người ta thu được kết quả như bảng sau:
Trong đó:
v: vận tốc sa lắng (m.s-1) = dx/dt; x : khoảng
cách sa lắng (m); r: bán kính của pha phân
9. .v tán(m); và 0: khối lượng riêng của pha phân
r=
2( − o ).g tán và môi trường phân tán (kg.m-3); g: gia tốc
trọng trường (m.s-2); : Độ nhớt tuyệt đối của
hệ (kg.s-1.m-1)
Áp dụng: Xác định được tốc độ sa lắng sẽ tính được bán kính của pha phân tán và
ngược lại khi biết được kính thước của pha phân tán thì xác định được tốc độ sa lắng
(thiết kế thiết bị)
Hệ đơn phân tán, hệ đa phân tán
b. Sa lắng bằng lực ly tâm: Đối với các hệ phân tán có kích thước nhỏ < 500nm
cần sử dụng lực ly tâm để tách các pha phân tán ra khỏi môi trường phân tán, ta
ápdụng định luật Stoke và thay gia tốc trọng trường bằng gia tốc ly tâm:
Trong đó:
w2x: gia tốc ly tâm với w: vận tốc góc (s-1) và x là
khoảng cách từ hạt đến tâm quay (bán kính quay) (m)
Trong đó:
, 0 : Độ nhớt tuyệt đối của hệ phân tán và môi trường phân tán (kg.s-1.m-1)
: Nồng độ phần thể tích của pha phân tán
Khi phương trình Einstein không đáp ứng thì lưu ý đến ảnh hưởng của hình dáng hạt
keo đến độ nhớt của hệ phân tán.
B. Tính chất quang học của hệ phân tán
Kích thước các pha phân tán (hạt keo) nằm trong khoảng của bước sóng ánh sáng
khả kiến nên bên cạnh các hiện tượng quang học thường gặp đối với hệ đồng thể hay
hệ dị thể thông thường là: Phản xạ, Truyền qua, Hấp thụ ánh sáng (Reflection,
Transmission, Absorption), hệ phân tán có thể hiện một hiện tượng riêng biệt nữa
đó là sự Tán xạ hay phân tán (Scattering) ánh sáng.
1. Hiệu ứng Faraday Tyndall: là hiệu ứng trong đó ánh sáng bị tán xạ ra tất cả các
phương trong đó mạnh nhất là phương vuông góc với đường đi của tia sáng và hình
thành chùm sáng hình côn khi đi qua hệ phân tán
2. Phương trình tán xạ Rayleigh:
2 Itx(hoặc pt): Cường độ ánh sáng tán xạ theo phương
3 n1 − no .v
2 2 2
vuông góc với đường đi của tia sáng
I tx = 24. 2
2
Io
1
n + 2 n o 4 n1, n2: Chỉ số khúc xạ của pha phân tán và môi
trường phân tán
: Nồng độ hạt của pha phân tán
v: Thể tích hạt
: Bước sóng ánh sáng được sử dụng
I0 cường độ ánh sáng tới
3. Ảnh hưởng của hiện tượng tán xạ ánh sáng: hệ phân tán gây sai số cho định
luật hấp phụ Lambert – Beer vì I1 là kết quả của quá trình hấp thụ và tán xạ ánh sáng
làm cho đường chuẩn độ hấp thụ quang không còn tuyến tính với nồng độ.
Hiện tượng tán xạ ánh sáng có thể làm hệ phân tán thay đổi màu sắc theo các hướng
nhìn khác nhau và theo kích thước của pha phân tán.
Ứng dụng của phương trình tán xạ Rayleigh trong việc đo độ đục (Opacity):
Từ phương trình tán xạ Rayleigh
2
n 2 − no2 .v 2
I tx = 24. 21
3
2
Io
n1 + 2no
4
ta có:
𝐼𝑡𝑥 = 𝑘. 𝛾. 𝑣 2 . 𝐼𝑜 = 𝑘. 𝛾. 𝑣. 𝑣. 𝐼𝑜 = 𝑘. 𝑣. 𝐶. 𝐼𝑜 với 𝐶 = 𝛾. 𝑣, 𝑡𝑎 𝑐ó :
ℎ2
𝑘. 𝑣1 . 𝐶1 . 𝐼𝑜 . ℎ1 = 𝑘. 𝑣2 . 𝐶2 . 𝐼𝑜 . ℎ2 → 𝑣1 = 𝑣2 𝑘ℎ𝑖 𝑛ồ𝑛𝑔 độ 𝑘ℎô𝑛𝑔 đổ𝑖 ℎ𝑎𝑦
ℎ1
ℎ2
𝐶1 = 𝐶2 𝑘ℎ𝑖 𝑘í𝑐ℎ 𝑡ℎướ𝑐 ℎạ𝑡 𝑘ℎô𝑛𝑔 đổ𝑖
ℎ1
4. Các phương pháp quang học khác được sử dụng để nghiên cứu hệ phân tán :
- Kính hiển vi (d: 200 nm - 150m)
- Siêu kính hiển vi (d: 10 nm - 1m
- Kính hiển vi điện tử (d : 1nm - 1m)
B. Tính chất điện học của hệ phân tán
Pha phân tán có kích thước nhỏ và được tích điện do đó hệ phân tán có các hiện
tượng điện học quan trọng và đặc trưng
1. Nguyên nhân pha phân tán tích điện: 3 nguyên nhân
- Nhân keo hấp phụ chọn lọc các ion đồng hình để tích điện và hình thành hạt keo
(pha phân tán), hiện tượng này chủ yếu xảy ra với hệ phân tán ghét lưu (lyophobic);
- Ion hóa các nhóm chức trên bề mặt, hiện tượng này chủ yếu xảy ra với hệ phân tán
ưa lưu (lyophilic);
- Chênh lệch hằng số điện môi giữa pha phân tán và môi trường phân tán
2. Điểm đẳng điện (Iso-electric point), pH điểm không tích điện (Point of Zero
Charge – PZC) là pH mà tại đó hạt keo (pha phân tán) trung hòa điện, hoặc không
tích điện do đó không tồn tại lực đẫy tĩnh điện giữa các hạt (pha phân tán) và hệ phân
tán kém bền nhất.
3. Sự hình thành lớp điện tích kép trên bề mặt phân chia pha phân tán và môi
trường phân tán:
Lớp điện tích kép gồm 2 lớp:
- Lớp hấp phụ (lớp Helmholtz): gồm các ion trái trái dấu với bề mặt của
nhân keo, với khoảng cách cở đường kính ion, trong chiều dày của lớp hấp
phụ điện thế thay đổi gần tuyến tính
- Lớp khuếch tán: gồm các ion trái trái dấu để trung hòa điện tích của hạt
keo phân bố từ bề mặt hạt keo vào sâu trong dung dịch (phân bố theo hàm
mũ)
4. Thế điện động hay thế zeta:
Thế zeta được sử dụng để đánh giá độ ổn định của hệ keo (phân tán) đặc biệt là hệ
phân tán ghét lưu.
Mối quan hệ của thế zeta và độ bền của hệ keo (hệ phân tán):
5. Các hiện tượng điện động của hệ keo (hệ phân tán)
- Hiện tượng điện di là sự chuyển động có hướng của các hạt keo (pha phân tán) tích
điện dưới tác dụng của điện trường.
- Hiện tượng điện thẩm (điện thẩm thấu) là sự dịch chuyển có hướng của một dòng
dung môi dưới tác dụng của điện trường qua một bề mặt mao quản được tích điện
- Điện thế sa lắng là hiệu điện thế xuất hiện tại các điểm khi hệ keo đang sa lắng
dưới tác dụng của trọng lực hay lực ly tâm.
- Điện thế chảy là hiệu điện thế được tạo ra khi nén một dòng chất lỏng chảy qua lớp
đệm của các hạt tích điện hay chảy qua các mao quản tích điện.
- Thế Zeta: là từ viết tắt của thế điện động của hệ phân tán, được xác định bằng thực
nghiệm và tính toán thông qua phương trình Henry