You are on page 1of 23

FLAVONOID VÀ DƯỢC LIỆU

CHỨA FLAVONOID
Mục tiêu học tập
Sau khi học xong, sinh viên phải trình bày được
1.Khái niệm chung về Flavonoid
2.Cấu trúc hóa học và phân loại của Flavonoid
3.Tính chất, định tính, định lượng Flavonoid
4.Các phương pháp chiết xuất Flavonoid
5.Tác dụng sinh học của Flavonoid
6.Dược liệu chứa Flavonoid
I. Khái niệm chung về Flavonoid
• Flavonoid là một nhóm hợp chất lớn thường
gặp trong thực vật
• có khoảng 4.000 chất đã được xác định cấu
trúc
• Phần lớn các chất flavonoid có màu vàng
II. Cấu trúc hóa học Flavonoid
• Cấu tạo khung theo kiểu C6-C3-C6
- TH1: C6-C3 (tức là vòng B + 3C) Phần
này xuất phát từ acid shikimic dẫn
đến các dẫn chất phenylpropan
Cấu trúc hóa học Flavonoid
- TH2: C6-C3-C6 (C3 là mạch hở)
Cấu trúc hóa học Flavonoid
- TH3: Trong đa số trường hợp thì mạch
3 carbon đóng vòng với vòng A và tạo
nên dị vòng có oxy C. Dị vòng C có thể
là:
Cấu trúc hóa học Flavonoid
• Cách đánh số trên khung flavonoid
Phân loại Flavonoid
- Phân loại nhóm: dựa vào vị trí gắn vòng B;
Euflavonoid, Isoflavonoid, Neoflavonoid
- Phân loại phân nhóm: dựa vào mức độ oxy hóa
của mạch 3C
- Ngoài ra còn có nhóm: Biflavonoid, Triflavonoid
1. Euflavonoid: vòng B gắn ở vị trí C2
2. Isoflavonoid
- Isoflavonoid: vòng B gắn ở vị trí C3:
- Isoflavonoid thường gặp trong họ Đậu- Fabaceae
- Các phân nhóm: isoflavan, isoflav-3-ene,
isoflavan-4-ol, isoflavanon, isoflavon, rotenoid,
pterocarpan, coumestan, 3-arylcoumarin,
coumaronochromen, coumaronochromon,
dihyroisochalcon, homo-isoflavon
3. Neoflavonoid
• Neoflavonoid chỉ có giới hạn trong một số loài
thực vật.
III.Tính chất – định tính
1. Tính chất vật lý
- Mầu sắc
+ Flavon có màu vàng rất nhạt có khi không màu,
flavonol vàng nhạt đến vàng, chalcon và auron
vàng đậm đến đỏ cam.
+ Các chất thuôc nhóm isoflavon, flavanon,
isoflavanon, flavanonol, leuco-anthocyanidin,
flavan-3-ol do không có nối đôi liên hiệp giữa
vòng B với nhóm carbonyl nên không màu.
+ Các dẫn chất anthocyanidin thì màu thay đổi tuỳ
theo pH của môi trường.
III.Tính chất – định tính
- Độ tan: Độ tan không giống nhau,
+Thường flavonoid glycosid và flavonoid sulfat
là những hợp chất phân cực nên không tan
hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ, tan được
trong nước tốt nhất là cồn nườc.
+ Các aglycon flavonoid thì tan được trong dung
môi hữu cơ, không tan trong nước
+ Các dẫn chất flavonoid có nhóm 7-hydroxy
thường dễ tan trong dung dịch kiềm loãng
III.Tính chất – định tính
2. Tính chất hóa học (chủ yếu nhóm euflavonoid)
-Tác dụng của FeCl3: Tùy theo nhóm flavonoid và
tùy theo số lượng vị trí nhóm OH trong phân tử mà cho
màu lục, xanh, nâu.
- Tác dụng của kiềm.
+ Nếu hơ một tổ chức thực vật như cánh hoa, nhát cắt
của gỗ hoặc tờ giấy thấm có nhỏ dịch chiết trên miệng
lọ ammoniac => mầu sẽ tăng lên
Ví dụ: Flavon và flavonol cho màu vàng sáng,
anthocyanidin cho màu xanh dương. Chalcon và auron
có thể cho màu đỏ da cam.
III.Tính chất – định tính
- Tác dụng của NaOH đậm đặc và đun nóng
(phân hủy kiềm).
+ Tùy theo nhóm thế và vị trí thế vào vòng A và
B mà có các dẫn chất acid thơm và phenol
khác nhau => Có thể xác định các dẫn chất
này bằng phương pháp sắc ký đối chiếu với
chất mẫu => biện luận cấu trúc Flavonoid
+ Ví dụ khi phân huỷ chất Chrysin thì thu được
phloroglucin, acid benzoic.
III.Tính chất – định tính
- Tác dụng của H2SO4 đậm đặc:
+ Acid H2SO4 khi nhỏ lên các dẫn chất flavon, flavonol
thì cho màu vàng đậm. Đối với chalcon và auron cho màu
đỏ, đỏ thắm, đỏ tươi. Flavanon cho màu đỏ cam rồi đỏ
thắm, có thể do chuyển flavanon thành chalcon.
- Tác dụng của antimoin pentachlorid (Phản ứng Martini
Bettolo.)
+ SbCl5 trong CCl4 cho màu từ đỏ đến tím với chalcon,
vàng đến vàng cam với flavon. Dihydrochalcon thì mất nối
đôi liên hiệp giữa nhóm carbonyl và vòng B nên không cho
màu với SbCl5 hoặc với H2SO4.
III.Tính chất – định tính
- Tác dụng của chì acetat trung tính hoặc kiềm.
+ Phản ứng thực hiện trên giấy thấm. Nhiều dẫn chất
flavonoid tạo thành muối hoặc phức có màu khi nhỏ thêm
dung dịch chì acetat trung tính hoặc kiềm. Màu phụ thuộc
vào các dẫn chất flavonoid.
+ Nếu tiến hành trong ống nghiệm, chì acetat kiềm cho
tủa màu với hầu hết các flavonoid phenol còn chì acetat
trung tính tạo tủa với những dẫn chất có nhóm
o.dihydroxyphenol.
- Phản ứng ghép đôi với muối diazoni
+ Các dẫn chất flavonoid có nhóm OH ở vị trí 7 có thể
phản ứng với muối diazoni để tạo thành chất màu azoic
vàng cam đến đỏ.
III.Tính chất – định tính
- Phản ứng cyanidin (Phản ứng Shinoda hay
Willstater).
+ Đây là phản ứng khử hay được sử dụng nhất để
tìm sự có mặt của các dẫn chất nhóm flavonoid.
+ Tiến hành: Dung dịch flavonoid trong ethanol,
thêm bột Mg rồi nhỏ từ từ HCl đậm đặc. Sau 1 đến
2 phút sẽ có màu đỏ cam, đỏ thẩm hoặc đỏ tươi với
các dẫn chất flavon, flavonol, flavanonol, flavanon.
+ Màu sắc đôi khi có thể bị thay đổi tùy theo loại, số
lượng, vị trí nhóm thế.
- Phương pháp khác: Sắc ký, quang phổ…
IV. Định lượng
- Phương pháp cân: Chỉ ứng dụng khi nguyên liệu giàu
flavonoid và dịch chiết ít tạp chất
ví dụ định lượng rutin trong hoa hòe. Các bước định lượng
gồm:
a) Loại tạp bằng HCl 0,5%
b) Chiết bằng cồn 96o
c) Thuỷ phân bằng H2SO4
d) Lọc lấy quercetin, sấy cân rồi suy ra hàm lượng rutin.
- Phương pháp đo phổ tử ngoại. Dùng phổ từ ngoại, dựa
vào độ hấp thu phân tử e hoặc độ hấp thu E1%1cm ở một l
và dung môi qui định cho từng loại flavonoid để định
lượng. Có thể kết hợp sắc ký để loại tạp chất hoặc tách
thành phần cần định lượng rồi mới đo mật độ quang.
- Đo màu. Bằng phản ứng cyanidin, phản ứng kết hợp với
muối diazoni, tạo phức màu với AlCl3, muối titan, chrom...
V. Chiết xuất
- Nguyên tắc: Không có một phương pháp chung
nào để chiết xuất các flavonoid vì chúng rất khác
nhau về độ tan trong nước và trong các dung môi
hữu cơ.
+ Các flavonoid glycosid, dnagj flavonoid sulfat
thường dễ tan trong các dung môi phân cực,
+ Các flavonoid aglycon dễ tan trong dung môi kém
phân cực.
+ Các dẫn chất flavon, flavonol có OH tự do ở vị trí
7 tan được trong dung dịch kiềm loãng
VI. Tác dụng sinh học của Flavonoid
- Tác dụng chống oxy hóa : flavonoid có khả
năng dập tắt các gốc tự do như HO., RO, tạo
được phức với các ion kim loại (các ion kim
loại này là xúc tác của nhiều phản ứng oxy
hoá) => bảo vệ gan, chống độc, chống ung thư
- Tác dụng kích thích tiết mật thể hiện ở các
chất thuộc nhóm flavanon, flavon, flavonol và
flavan-3-ol.
VI. Tác dụng sinh học của Flavonoid
- Người ta đã sử dụng rutin, citrin, quercetin,
catechin để điều trị ban đỏ, viêm da, tổn thương
da và màng nhầy trong trường hợp xạ trị.
- Trên hệ tim mạch: tác dụng làm tăng biên độ co
bóp và tăng thể tích phút của tim, ví dụ: sản
phầm tanakan (cao chiết bạch quả)
- Trên hệ thần kinh, vd: một số C-flavon glycosid
của hạt táo - Ziziphus vulgaris var. spinosus
(chứa spinosin, swertisin và các dẫn chất acyl
của spinosin) có tác dụng an thần rõ rệt.
Dược liệu chứa Flavonoid
Hoa hòe Diếp cá
Râu mèo Rau nghể
Núc nác Hoàng cầm
Kim ngân hoa Actiso
Dâu Bạch quả
Cúc gai Hồng hoa
Xạ can Dây mật
Hạt củ đậu Tô mộc

You might also like