I. Cơ sở hình thành TTHCM: hóa và điều kiện thực 2. Tư duy độc lập, sáng tạo nhạy bén. 1. Cơ sở khách quan: tiễn VN đồng thời luôn 3. Tinh thần kiên cường, bất khuất. a. Cơ sở thực tiễn: có những điều sáng tạo, 4. Trái tim nhân ái Thời đại: không bị rơi vào tình → Tóm lại, TTHCM là sự “vượt Bối cảnh thế giới lúc Nguyễn Ái Quốc bước lên trạng giáo điều, máy gộp” TT VH cổ kim đông tây: trước vũ đài chính trị: móc. hết là tiếp thu lý luận của C Mác, Ph CN MLN thâm nhập sâu rộng vào phong trào Tinh hoa văn hóa phương Đông và Ăngghen và M. Lenin, tinh hoa văn công nhân và bước đầu có xu hướng thâm phương Tây: hóa Đông - Tây -> sau gộp thì phải vượt lên, vận dụng, sáng tạo và bổ nhập vào các nước Tư tưởng VH phương sung, phát triển. Chính sách xâm chiếm thuộc địa của các Đông nước đế quốc đã khiến cho cuộc đấu tranh Nho giáo II. Quá trình hình thành và phát triển giải phóng DT tăng. Ưu: Triết lý hđ, tư tưởng hành đạo TTHCM: CMT10 Nga thành công mở ra thời đại, giúp đời, mong muốn xh bình trị, 5/6/1911: Hình thành tư tưởng yêu hướng đi mới cho các DT thuộc địa coi trọng GD, đạo đức, coi trọng con nước Quốc tế III được thành lập tại địa bàn rộng người. (CÂU HỎI: HCM đã kế thừa 1911 - 30/12/1920: Hình thành con lớn cho hđ CM của HCM những gì trong tư tưởng Nho giáo?) đường cứu nước giải phóng dân tộc → Kết luận: Những đặc điểm tình hình thế giới Nhược: Phân chia XH thành đẳng đầu TK XX đã tạo ra những điều kiện khách cấp, coi thường phụ nữ Phật giáo 30/12/1920: quan thuận lợi cho HCM trong quốc tế tìm Ưu: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, HCM tham gia ĐH 18 đường cứu nước có thể bắt gặp CN MLN, tìm đề cao lao động, khuyên ta chăm Đảng XH Pháp được con đường CM đúng đắn - CMVS. làm việc thiện, sống gắn bó với HCM tham gia sáng lập nước, gắn bó với dân theo tư tưởng ĐCS Pháp (CÂU HỎI: b. Cơ sở lý luận: (CÂU HỎI: Tư tưởng dân chủ, bình đẳng, chất phác HCM tham gia sáng lập HCM được hình thành từ các nhân Nhược: Khuyên con người sống yên Đảng Cộng sản Pháp tố khách quan nào? (Nêu tên nhân năm nào?) phận, thủ tiêu đấu tranh tố)) Lão giáo: HCM tán thành Quốc tế Tư tưởng và VH truyền thống Ưu: con người là một bộ phận tự III DTVN. (Cội nguồn TTHCM) (CÂU HỎI: Trong các yếu tố góp phần nhiên, vì vậy, phải sống hòa hợp HCM trở thành người với thiên nhiên, con người phải CSVN đầu tiên TTHCM, nhân tố nào là cội nguồn) sống “Tri Thức” Yêu nước - Hạt nhân HCM thay đổi lập trường Nhược: Chủ trương không cần biết yêu nước truyền thống của truyền thống DTVN, → Kế thừa TT Nho giáo, Phật giáo góp phần → yêu nước chân chính là giá trị cao nhất và chi nên TT HCM phối mọi giá trị khác của HCM tham dự đại hội → Kế thừa TT Lão giáo góp phần hình thành VN ( CÂU HỎI: Theo Tua lối sống HCM HCM, truyền thống nổi Tư tưởng VH phương Tây 1921 - 3/2/1930: Hình thành cơ bản trội nhất của dân tộc ta) tư tưởng HCM về CMVN (CÂU Ưu: TT tự do, bình đẳng, bác ái của các nhà TT Đoàn kết vượt khó khăn Phương Tây, ý chí đấu tranh cho độc lập tự do HỎI: Giai đoạn hình thành cơ bản Lạc quan yêu đời cho ND Mỹ, Phong cách làm việc DC… về tư tưởng CMVN của HCM là Nhược: Không thể thực hiện triệt để trong giai đoạn nào?) Cần cù, dũng cảm, ham CNTB HCM nghiên cứu CM học hỏi,... Chủ nghĩa Mác Lenin - Cơ sở thế giới quan và MLN từ gốc, tận gốc. → Yếu tố cội nguồn trong các yếu tố góp phần tư tưởng HCM: Tư phương pháp luận của TTHCM (CÂU HỎI: Tích cực chỉ mọi mặt Nhân tố quyết định bản chất của tư tưởng cho sự ra đời của 1 ĐCS tưởng, văn hóa truyền thống của dân HCM): (quyết định bản chất của TTHCM, VN tộc Việt Nam như giàu truyền thống được HCM ví như cẩm nang, kim chỉ nam cho yêu nước, đoàn kết vượt khó khăn, Viết Đường cách mệnh sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, từ nhu lạc quan yêu đời, cần cù, dũng cảm, và chính cương sách cầu thực tiễn của CMVN) vì: ham học hỏi. Vì: lược tóm tắt định hình Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận CN Xuất phát từ tư tưởng, Mác Lênin, HCM đã hấp thụ và chuyển hóa con đường VN. truyền thống văn hóa của được những nhân tố tích cực và tiến bộ của 1931 - 5/1941: HCM vượt qua thử DTVN, đặc biệt là tinh truyền thống DT, Tư tưởng và văn hóa nhân thách, kiên định con đường đã xác thần yêu nước, khát vọng loại để tạo nên hệ thống TT của mình. định, tiến tới giành thắng lợi đầu giải phóng DT, HCM đã CN Mác Lênin giúp HCM nhận diện chính xác tiên cho CMVN rời VN ra nước ngoài tìm bản chất của kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra 1941 - 2/9/1969: Tiếp tục bổ sung, đường cứu nước. được đường lối cứu nước đúng đắn. phát triển, hình thành các tư tưởng Trên cơ sở văn hóa CN Mác Lênin giúp HCM nhận thức được quy mới: TTQS, TT xây dựng nhà nước truyền thống DT, HCM luật vận động của lịch sử và hàng loạt các vấn kiểu mới, TT xây dựng Đảng cầm đã khảo nghiệm các học đề về phương pháp CM. quyền, TT xây dựng CNXH. thuyết chính trị - XH, → Đối với HCM, CN Mác Lênin là cơ sở chủ các phong trào đấu tranh yếu nhất, CN yêu nước là cội nguồn sâu xa. III. Giá trị TTHCM: CM ở trong nước và trên Trong TTHCM, CN Mác Lênin và CN yêu 1. TTHCM soi sáng con đường giải thế giới nhằm lựa chọn nước có liên hệ mật thiết với nhau. phóng và phát triển DT con đường đi cho a. TTHCM là tài sản tinh DTVN. 2. Nhân tố chủ quan ( phẩm chất cá nhân của thần vô giá của DTVN Sau khi lựa chọn lý luận HCM): b. TTHCM là nền tảng tư MLN và cứu nước theo Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, tưởng và kim chỉ nam ngọn cờ VS, HCM đã khả năng phê phán tinh tường sáng cho hành động CMVN vận dụng CN MLN phù suốt 2. TTHCM đối với sự phát triển của CMVS là con đường duy nhất giải Mác, Ăngghen và Leenin chỉ mới bàn nhiều về thế giới phóng các DT thuộc địa đấu tranh giai cấp công nhân, chống chủ nghĩa TTHCM phản ánh khát Lênin chủ trương giải phóng toàn tư bản và chủ nghĩa đế quốc. vọng của thời đại là hòa thể các DT thuộc địa thoát khỏi ách Còn HCM tập trung vào Cách mạng giải phóng bình, độc lập DT, dân áp bức của CNĐQ và địa chủ phong dân tộc ở các nước thuộc địa, có quan điểm đầy chủ và CNXH. kiến sáng tạo về vấn đề này như sau: Tìm ra các giải pháp đấu Trách nhiệm của các ĐCS ở các tranh giải phóng loài nước chính quốc là phải giúp đỡ - Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa gồm: người khỏi ách thống trị phong trào giải phóng DT và làm của chủ nghĩa thực dân Đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, cho các phong trào này phát triển thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà Cổ vũ các DT đấu tranh theo con đường CMVS nước dân tộc độc lập / Lựa chọn con đường vì những mục tiêu cao Lênin cũng chỉ ra bộ mặt giả dối của phát triển đúng đắn cho dân tộc. cả. nền dân chủ tư sản - Phương hướng phát triển dân tộc gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp lãnh đạo nhất *Câu hỏi: HCM tìm được gì thông qua Luận định CHƯƠNG 3 cương Lênin? - Từ thực tiễn của phong trào cách mạng thế 1. Các vấn đề cơ bản về độc lập dân HCM, thông qua Luận cương của Lênin, đã giới và xu thế vận động của thời đại, HCM tộc nhận ra mối liên kết giữa dân tộc Việt Nam và khẳng định: độc lập dân tộc phải gắn liền với Cơ sở hình thành hình thành tư các dân tộc khác đã mất nước. Điều này đã mở chủ nghĩa xã hội. ra một góc nhìn mới về mối quan hệ giữa cách tưởng HCM về vấn đề dân tộc mạng giải phóng dân tộc Việt Nam và cách - Phương hướng phát triển đúng đắn của các Có các cơ sở sau mạng vô sản ở Pháp. Hơn nữa, Người đã nhận dân tộc trong thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. thức rằng con đường duy nhất để giải phóng Đó là con đường phát triển tiến bộ nhất của aCác giá trị tư tưởng, văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam là theo hướng cách mạng vô thời đại. của dân tộc Việt Nam: sản. Đồng minh của cách mạng Việt Nam không ai khác chính là giai cấp vô sản toàn thế Nội dung chủ yếu về vấn đề dân tộc - Truyền thống yêu nước nhân ái, tinh thần giới. Sự bình đẳng giữa các dân tộc ở Nga và - Thứ nhất: Độc lập, tự do là quyền thiêng đoàn kết dân tộc, khát vọng giải phóng DT của chủ trương của Lênin về việc hủy bỏ độc quyền liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân Việt Nam. của Nga đối với các nước khác sau năm 1917 tộc. đã chứng minh sự lựa chọn của HCM là đúng Quyền dân tộc thực chất là quyền con người b.Các cuộc cách mạng, phong trào giải phóng đắn. Đây là những nhận thức quan trọng đã được mở rộng. Quyền con người phải thống dân tộc trong nước và thế giới hình thành nên tư duy cách mạng của HCM. nhất với quyền dân tộc, không được tách rời Trong nước hoặc đi ngược với quyền dân tộc. - Phan Bội Châu - “Đuổi hổ cửa trước, rước Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc - Thứ hai: Độc lập dân tộc phải là nền độc lập beo cửa sau” thật sự, hoàn toàn, triệt để. - Phan Chu Trinh - “Xin xỏ thực dân Pháp rủ Khái quát quan điểm của Lênin HCM nêu lên 2 tiêu chí của độc lập thật sự: lòng thương cũng không đòi được độc lập” + Một là, dân tộc đó phải có quyền quyết - Hoàng Hoa Thám - “Thực tế hơn hai cụ Phan, - Khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn định trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân nhưng Cụ còn nặng cốt cách đế quốc chủ nghĩa, vấn đề dân tộc thuộc địa trở sự, ngoại giao và toàn vẹn lãnh thổ. Trong đó Phương Tây: thành vấn đề lớn của thời đại cần phải được quan trọng nhất là độc lập về chính trị. “CM Pháp cũng như CM Mỹ (1776), nghĩa là giải quyết. Chỉ ra hai xu hướng phát triển của + Hai là, dân tộc đó phải được bình đẳng CM tư sản, CM không đến nơi, vì CM thắng lợi vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa tư bản: với các dân tộc khác, quốc tế không thể can rồi mà giai cấp công nhân và nhân dân lao động Thứ nhất: Sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, của thiệp vào công việc nội bộ của một nước nếu vẫn còn bị áp bức, bóc lột" phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc sẽ không có đại diện chân chính của nước đó tham 🡪 HCM không lựa chọn Cách mạng tư sản dẫn tới việc thành lập các quốc gia dân tộc độc gia. Phương Đông: - Thổ Nhĩ Kỳ - “Thành công lập - Thứ ba, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự không đến nơi”. do hạnh phúc của nhân dân. Thứ hai: Sự phá hủy hàng rào ngăn cách dân Độc lập thực sự phải là nền độc lập mà mọi - Ấn Độ (Gandi) – “Không thể thực hiện độc tộc, thiết lập mối quan hệ quốc gia quốc tế rộng người dân đều được hưởng thành quả của nó. lập hoàn toàn cho Ấn Độ” và “Ganđi không lớn nhưng quan hệ đó bất bình đẳng. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, phải là một nhà CM, Ganđi chỉ là một nhà cải cách”. chống Mỹ, HCM kêu gọi: “Thà hy sinh tất cả, Chủ nghĩa tư bản không thể giải quyết được chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định mâu thuẫn giữa hai xu hướng này. Chỉ có cách không chịu làm nô lệ.”, “Không có gì quý hơn - Trung Quốc (Tôn Trung Sơn) – CM Trung mạng vô sản và Chủ nghĩa xã hội mới khắc độc lập, tự do”. Quốc “Gần gũi” với VN và đường lối của Tôn phục đươc mâu thuẫn đó, xác lập mối quan hệ - Thứ tư, đó là một nền độc lập trong hòa bình, Trung Sơn đã “tiếp cận” đến con đường bình đẳng, công bằng, đảm bảo tự do, dân chủ thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, con người được CMVS. và quyền tự quyết của dân tộc. hưởng các quyền tự do, dân chủ chân chính. c. CM tháng Mười Nga và Luận cương của HCM luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh giành - Lenin bước đầu giải quyết đúng đắn vấn đề Lênin về vấn đề DT và vấn đề thuộc địa. và bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, đồng dân tộc thuộc địa với đường lối kết hợp cách thời luôn đi đầu trong việc tìm kiếm giải pháp - CM Tháng Mười Nga 1917: “Trong thế giới mạng vô sản chính quốc với cách mạng giải hòa bình để tránh xung đột và chiến tranh. bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công phóng dân tộc thuộc địa. và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng Phân tích các luận điểm sáng tạo + Hạn chế: chưa thấy hết tính chủ động, sáng a. Quan điểm về vai trò chủ nghĩa dân được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng tạo và tiềm năng cách mạng to lớn của các dân tộc thật...” 🡪 mở ra thời đại mới – thời đại quá độ tộc thuộc địa, đặt cách mạng giải phóng dân tộc từ CNTB lên CNXH, cổ vũ cho phong trào đấu phụ thuộc vào cách mạng vô sản chính quốc. Trước khi HCM xuất hiện, quan điểm của các tranh chống áp bức, bóc lột ở chính quốc và giải phóng dân tộc ở thuộc địa. nhà kinh điển Mác - Lênin và Quốc tế Cộng Quan điểm của HCM sản đã được định rõ. Theo chủ nghĩa Mác - - Luận cương Lênin: Lênin, không có điều kiện để nghiên cứu đầy đủ về sức mạnh và vai trò của chủ nghĩa dân tộc, đặc biệt là ở các thuộc địa. Sau khi Lênin chủ phong kiến là nguyên nhân các phong trào c.Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc qua đời, Ban Lãnh đạo Quốc tế Cộng sản lại đấu tranh bùng nổ nhưng thất bại do thiếu lãnh là toàn dân tộc. nhấn mạnh vấn đề giai cấp và coi nhẹ vấn đề đạo đúng đắn. Đây là một trong những luận điểm sáng tạo của dân tộc. Tuy nhiên, HCM lại có một quan điểm Trong quá trình khảo nghiệm và lựa chọn HCM đối với phong trào cách mạng Việt Nam sáng tạo về vai trò của chủ nghĩa dân tộc. đường lối giải phóng dân tộc, HCM đã xem xét và cách mạng thế giới. Trước đây với tư tưởng Người đã đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa các phong trào giải phóng dân tộc trước. Trong của chủ nghĩa Mác - Lênin, quần chúng nhân dân tộc như là chủ nghĩa yêu nước chân chính. nước, Người xem xét cụ Phan Bội Châu với dân là người sáng tạo ra lịch sử. Nhưng với Theo Người, những người cộng sản cần phải “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, cụ Phan HCM, Người cho rằng cách mạng là sự nghiệp nắm lấy ngọn cờ dân tộc trong cuộc đấu tranh Chu Trinh với “Xin xỏ thực dân Pháp rủ lòng của quần chúng nhân dân và đoàn kết của họ chống áp bức bóc lột để thực hiện CNCS. Năm thương cũng không đòi được độc lập” và cụ quan trọng nhất, có dân là có tất cả. Vì vậy lực 1924, HCM đã chỉ rõ: “chủ nghĩa dân tộc là Hoàng Hoa Thám với “Thực tế hơn hai cụ lượng cách mạng giải phóng ở đây phải là toàn một động lực lớn của nước Việt Nam”. Người Phan, nhưng Cụ còn nặng cốt cách”. dân tộc, trên cơ sở liên minh công nông. Với còn cho rằng Quốc tế Cộng sản sẽ không giúp Tại phương Tây, Người đã nhận thức rằng HCM, khái niệm "đồng bào”, “toàn dân” đại gì được người An Nam “nếu không dựa vào Cách mạng Pháp và Cách mạng Mỹ (1776) là diện cho toàn bộ nhân dân, bất kể địa vị, đảng chủ nghĩa dân tộc”; nhưng nếu dựa vào đó, nhất Cách mạng tư sản, giai cấp công nhân và nhân phái, giàu nghèo, hay bất kỳ khía cạnh nào và định cách mạng Việt Nam sẽ thắng và “chủ dân lao động vẫn còn bị áp bức, bóc lột. Tại cách mạng là "Việc chung của cả dân chúng nghĩa dân tộc sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế phương Đông, Thổ Nhĩ Kỳ “Thành công không chứ không phải việc riêng của một hai người" vô sản”. Cũng trong báo cáo đó, HCM khẳng đến nơi”, Ấn Độ với “Không thể thực hiện độc vì vậy phải đoàn kết toàn dân: "sĩ, nông, công, định CNCS đúng cả ở phương Đông lẫn lập hoàn toàn cho Ấn Độ” và CM Trung Quốc thương đều nhất trí chống lại cường quyền". . phương Tây. Tuy nhiên, Mác xây dựng triết lý “Gần gũi” với VN và đường lối của Tôn Trung Và HCM yêu cầu rằng công nhân và nông dân của mình dựa trên lịch sử châu Âu, mà châu Âu Sơn đã “tiếp cận” đến con đường CMVS. là "gốc" và "chủ" của cách mạng, không bao thì chưa phải là toàn thể nhân loại. Điều này Cuối cùng, vào tháng 7/1920, sau khi bắt gặp giờ được nhượng lợi ích của họ để đàm phán chứng tỏ HCM am hiểu rất sâu sắc về thuộc địa CN Mác – Lênin và nghiên cứu CM-10 Nga hoặc thỏa hiệp. Do đó, Người chủ trương cần và trong bối cảnh quốc tế lúc đó, Người cũng (1917), HCM cho rằng chỉ có Cách mạng Nga vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân thể hiện một bản lĩnh chính trị rất vững mới thành công và thành công đến nơi, tức là dân Việt Nam trong một mặt trận dân tộc thống vàng. người dân được hưởng tự do, hạnh phúc, bình nhất nhằm huy động sức mạnh của toàn dân tộc đẳng thực sự. Từ đó HCM đi đến kết luận: đấu tranh giành độc lập tự do, chiến đấu kẻ thù. b. Quan điểm giữa vấn đề dân tộc và vấn đề muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có Thực tiễn chứng minh quan điểm HCM là giai cấp con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản. đúng. Trước HCM, C. Mác và Ph. Ănghen nhấn mạnh d.Cách mạng giải phóng dân tộc cần được vấn đề giai cấp, coi việc giải phóng giai cấp là b. Quan điểm Cách mạng giải phóng dân tộc tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng tiền đề giải phóng dân tộc. Còn V. I. Lênin đề trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở cao cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trên phạm lãnh đạo. chính quốc và thúc đẩy sự phát triển của cách vi toàn thế giới, đặt Cách mạng giải phóng dân Đây là một trong những luận điểm sáng tạo mạng chính quốc. tộc phụ thuộc vào cách mạng vô sản. Quốc tế của HCM đối với phong trào cách mạng Việt Đây là một trong những luận điểm sáng tạo của Cộng sản lại tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi Nam và cách mạng thế giới. Với HCM, HCM đối với phong trào cách mạng Việt Nam nhẹ vấn đề dân tộc. Tư tưởng HCM sáng tạo ở muốn giải phóng dân tộc trước hết cần phải và cách mạng thế giới. Trước đây, quan điểm chỗ: nhấn mạnh sự hài hòa giữa vấn đề dân tộc có Đảng cách mạng, Đảng có vững thì cách của C Mác, Ăngghen, Lênin và Quốc tế cộng và giai cấp trên quốc tế và quốc gia. Người cho mạng mới thành công. Do đó, từ sự thất bại sản về cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa rằng việc kết hợp giai cấp và dân tộc phải dựa của các phong trào yêu nước Việt Nam cũng rằng Mác và Ăngghen chưa bàn đến cách mạng trên lập trường của giai cấp công nhân. HCM đã như yêu cầu khách quan, cấp thiết của cách giải phóng dân tộc còn Lênin và Quốc tế cộng có những quan điểm mới trong vấn đề này: việc mạng là cần có một Đảng cách mạng chân sản có bàn đến cách mạng giải phóng dân tộc thống nhất lập trường giai cấp với lập trường chính của giai cấp cách mạng tiên tiến mà nhưng lại chưa thấy được tính chủ động, sáng dân tộc, thống nhất lợi ích giai cấp với lợi ích đầy sự chặt chẽ, đường lối, phương pháp tạo của các dân thuộc địa, cả 2 cho rằng cách dân tộc, ưu tiên giải phóng dân tộc ở các nước cách mạng đúng đắn, có sự liên kết với nhân mạng giải phóng dân tộc chỉ thắng lợi khi cách thuộc địa, đặt lợi ích dân tộc lên trên và coi việc dân. Ở trong thời đại mới này, giai cấp công mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi. Nhưng với giải phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng giai nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh đạo HCM, Người đã phân tích, phê phán các quan cấp. cách mạng Việt Nam và HCM nhận thức điểm “tả” khuynh của Quốc tế Cộng sản và các được tính chất của thời đại mới - thời đại đảng cộng sản ở một số nước chính quốc và kết Cơ sở của vấn đề này là quyền lợi của người cách mạng vô sản, rằng “Giai cấp công nhân luận rằng không thấy được vai trò to lớn của lao động là thống nhất trước kẻ áp bức, bao công nghệ” giữ vai trò trung tâm. Vì vậy, cách mạng giải phóng dân tộc đối với phong gồm tự do, bình đẳng, hòa bình, ấm no và hạnh HCM hoàn toàn đặt niềm tin vào giai cấp trào cách mạng thế giới. Ngược lại, HCM còn phúc. Việc đặt lợi ích dân tộc lên trên không công nhân Việt Nam, chỉ có Đảng của giai khẳng định rằng cách mạng thuộc địa không mâu thuẫn với việc kết hợp hài hòa hai lợi ích cấp công nhân Việt nam mới có đủ điều kiện những phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính này. HCM cho rằng phải giải phóng dân tộc lãnh đạo các mạng đi đến thành công vì đây quốc mà còn có thể giành thắng lợi trước. Và trước để có điều kiện giải phóng giai cấp. là giai cấp tiên tiến nhất, có trình độ cao, thực tiễn chứng minh quan điểm HCM là đúng, ĐLDT phải gắn liền với CNXH Cuối cùng, quốc tế, mang yếu tố tính chất kỷ luật và luận điểm trên của HCM là một sự sáng tạo to HCM chủ trương “Làm bạn với tất cả mọi nước cách mạng triệt để, đại biểu cho phương thức lớn, là cơ sở cho mọi hoạt động sáng tạo của dân chủ và không gây thù với một ai” sản xuất tiến bộ và họ có những đặc điểm Đảng ta trong lãnh đạo cách mạng Việt Nam, riêng thuận lợi cho quá trình lãnh đạo cách đồng thời cũng là cơ sở lý luận thúc đẩy phong mạng nên HCM đã yêu cầu cần không ngừng trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới 2. Cách mạng giải phóng dân tộc giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tinh thần phát triển. a. Quan điểm Cách mạng giải phóng yêu nước cho họ. (Với HCM, cách mạng tức e.Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải là các giai cấp tiến bộ đánh đổ giai cấp phản hành bằng con đường cách mạng bạo lực. Đây đi theo con đường cách mạng vô tiến bộ, những giai cấp ủng hộ và tham gia là một trong những luận điểm sáng tạo của sản. cách mạng là động lực cách mạng tức là công HCM đối với phong trào cách mạng Việt Nam HCM nhận xét, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ nhân, nông dân, tiểu tư sản và cả tư sản dân và cách mạng thế giới. Trong tư tưởng của chủ XX, hầu hết các nước trở thành thuộc địa hoặc tộc.) Vì vậy, thực tế chứng minh rằng Đảng nghĩa Mác - Lênin, bạo lực được coi là “bà đỡ” phụ thuộc CNĐQ, tạo ra bất bình đẳng lớn và Cộng sản Việt Nam ra đời đã độc quyền lãnh cho một xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mâu thuẫn giữa các dân tộc. Điều này kìm hãm đạo và dẫn dắt cách mạng Việt Nam giành mới trong lòng. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác cho sự phát triển và gây diệt vong cho nhiều dân nhiều thắng lợi và quan điểm của HCM là rằng bạo lực cách mạng chỉ là phương tiện, chứ tộc. Ở Việt Nam, từ 1884, Pháp chiếm đóng đúng. hoàn toàn, chính sách tàn bạo của Pháp và địa không phải nguyên nhân hay mục đích của cách mạng.
Còn HCM khẳng định, Cách mạng ở các nước
thuộc địa không thể thành công triệt để nếu không sử dụng tới bạo lực. Bởi vì ở đây sự tàn bạo của CNĐQ đã đạt tới mức cao nhất, chúng không từ bỏ một thủ đoạn nào, kể cả việc dìm các phong trào đấu tranh của nhân dân thuộc địa trong biển máu.Tư tưởng cách mạng bạo lực của HCM cũng có điểm khác với tư tưởng cách mạng bạo lực khác như: “nòng súng đẻ ra chính quyền” hay tư tưởng khủng bố,...HCM cho rằng bạo lực cách mạng ở Việt Nam là sức mạnh tổng hợp của lực lượng chính trị của quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân và gắn bó thống nhất với tư tưởng nhân đạo và hòa bình. Với tư tưởng trên, trước hết và bao giờ HCM cũng tranh thủ mọi điều kiện và khả năng để giải quyết xung đột bằng phương pháp đàm phán để tránh đổ xương, đổ máu, coi bạo lực cách mạng chỉ là giải pháp bắt buộc khi kẻ thù quyết tâm cướp nước ta.