Professional Documents
Culture Documents
I. Hà nh vi phá p luậ t
Chủ thể hà nh vi phá p luậ t phả i là nhữ ng ngườ i có khả nă ng nhậ n thứ c, xá c
lậ p, kiểm soá t đượ c hoạ t độ ng củ a bả n thâ n. Khả nă ng nà y do phá p luậ t quy
định phụ thuộ c và o độ tuổ i và nă ng lự c lý trí củ a chủ thể . Nhữ ng ngườ i
khô ng có khả nă ng nhậ n thứ c hay điều khiển đượ c hoạ t độ ng củ a bả n thâ n
thì khô ng đượ c coi là chủ thể hà nh vi phá p luậ t.
Hà nh vi phá p luậ t rấ t đa dạ ng nên có thể phâ n chia chú ng theo nhiều tiêu
chuẩ n khá c nhau.
*Hà nh vi khô ng hợ p phá p (trá i phá p luậ t) là hà nh vi đượ c thự c hiện trá i vớ i
nhữ ng quy định củ a phá p luậ t như khô ng là m nhữ ng việc mà phá p luậ t yêu
cầ u, là m nhữ ng việc mà phá p luậ t cấ m…
+ Hà nh vi trá i phá p luậ t đượ c thự c hiện bở i cá c chủ thể chưa đến tuổ i
phả i chịu trá ch nhiệm phá p lý.
Ví dụ, Hành vi không tố giác người phạm tội, hành vi không cứu giúp những
người đang trong tình trạng nguy hiểm…
2. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật trướ c hết là mộ t trong nhữ ng hình thứ c để thự c hiện
cá c chứ c nă ng, nhiệm vụ củ a nhà nướ c. Tấ t cả cá c nhà nướ c để có thể tổ
chứ c, quả n lý đượ c xã hộ i đều bắ t buộ c phả i tiến hà nh xây dự ng (ban hà nh)
phá p luậ t. Ban hà nh quy phạ m phá p luậ t nhà nướ c mong muố n sử dụ ng
chú ng để điều chỉnh cá c quan hệ xã hộ i phụ c vụ lợ i ích và mụ c đích củ a nhà
nướ c và xã hộ i.
Thực hiện pháp luật là hà nh vi hợ p phá p củ a cá c chủ thể phá p luậ t. Phá p
luậ t đượ c đặ t ra là để điều chỉnh hà nh vi củ a con ngườ i, nên việc thự c hiện
phá p luậ t phả i thể hiện ở hà nh vi phá p luậ t củ a con ngườ i. Bên cạ nh đó ,
việc thự c hiện phá p luậ t là giai đoạ n khô ng thể thiếu và vô cù ng quan trọ ng
củ a cơ chế điều chỉnh phá p luậ t. Thự c hiện phá p luậ t do nhiều chủ thể khá c
nhau tiến hà nh vớ i nhiều cách thứ c khá c nhau. Từ đó chú ng ta có nêu lên
khá i niệm về thự c hiện phá p luậ t.
Thực hiện pháp luật là hoạ t độ ng có mụ c đích nhằ m hiện thự c hoá các quy
định củ a phá p luậ t, là m cho chú ng đi và o cuộ c số ng, trở thà nh nhữ ng hà nh
vi thự c tế hợ p phá p củ a các chủ thể phá p luậ t.
Cá c quy phạ m phá p lụ â t rấ t phong phú cho nên cá ch thứ c thự c hiện chú ng
cũ ng rấ t phong phú và khá c nhau, cá ch thứ c thự c hiện phá p luậ t củ a mỗ i
loạ i chủ thể phá p luậ t khá c nhau thì khá c nhau. Că n cứ và o tính chấ t củ a
hoạ t độ ng thự c hiện phá p luậ t có thể xá c định nhữ ng hình thứ c thự c hiện
phá p luậ t sau:
- Tuân thủ (tuân theo) pháp luật là hình thứ c thự c hiện phá p luậ t, trong
đó cá c chủ thể kiềm chế, khô ng tiến hà nh nhữ ng hoạ t độ ng mà phá p luậ t
cấ m. Cá c quy phạ m phá p luậ t cấ m đoá n đượ c thự c hiện ở hình thứ c nà y.
(KHÔ NG LÀ M ĐIỀ M CẤ M)
Về bản chất của tuân thủ pháp luật có thể thấy đây là việc thực hiện pháp luật có
tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng “hành vi không hành động”. Tức chủ thể
nhận thức được các hành vi của bản thân, nắm được quy định của pháp
luật và không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm không cho phép.
Ví dụ: Không buôn bán phụ nữ, trẻ em; không vận chuyển, tàng trữ, sử dụng
hay mua bán trái phép các chất ma túy; không được xâm phạm đến danh dự,
nhân phẩm của người khác....
- Thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thứ c thự c hiện phá p luậ t, trong
đó cá c chủ thể phá p luậ t thự c hiện nghĩa vụ phá p lý củ a mình bằ ng hà nh
độ ng tích cự c. Nhữ ng quy phạ m phá p luậ t bắ t buộ c đượ c thự c hiện ở hình
thứ c nà y. (PHẢ I LÀ M)
Ví dụ : nghĩa vụ quâ n sự
/Hành vi hành động/ thi hành pháp luật là việc chủ thể pháp luật chủ động thực
hiện điều pháp luật yêu cầu. Thi hành pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện. –
Bản chất: Việc thi hành pháp luật có tính chủ động, tích cực, thực hiện pháp
luật dưới hình thức hành vi hành động. – Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.
Ví dụ: Công dân X phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước; hay hành
vi tố giác tội phạm khi biết rõ hành vi phạm tội của một cá nhân nào đó.
- Sử dụng pháp luật là hình thứ c thự c hiện phá p luậ t, trong đó cá c chủ thể
phá p luậ t thự c hiện quyền, tự do phá p lý củ a mình (nhữ ng hà nh vi mà phá p
luậ t cho phép chủ thể thự c hiện). Nhữ ng quy phạ m phá p luậ t quy định về
cá c quyền và tự do phá p lý củ a cá c tổ chứ c, cá nhâ n đượ c thự c hiện ở hình
thứ c nà y. Cá c quyền và tự do phá p lý là nhữ ng hà nh vi mà phá p luậ t cho
phép chủ thể thự c hiện nên chủ thể phá p luậ t có thể thự c hiện hoặ c khô ng
thự c hiện cá c quyền, tự do đó tù y theo ý chí củ a mình, chứ khô ng bắ t buộ c
phả i thự c hiện. (KHÔ NG BẮ T BUỘ C LÀ M THEO, TỰ DO SỬ DỤ NG QUYỀ N)
Ví dụ: Quyền khiếu nại, tố cáo; Quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận quyền tác giả đối với tác phẩm là những ví dụ về sử dụng
pháp luật.
- Áp dụng pháp luật là hình thứ c thự c hiện phá p luậ t, trong đó nhà nướ c
thô ng qua cá c cơ quan nhà nướ c hoặ c nhà chứ c trá ch có thẩ m quyền tổ
chứ c cho cá c chủ thể phá p luậ t thự c hiện nhữ ng quy định củ a phá p luậ t,
hoặ c tự mình că n cứ và o cá c quy định củ a phá p luậ t để tạ o ra cá c quyết
định là m phá t sinh, thay đổ i, chấ m dứ t nhữ ng quan hệ phá p luậ t cụ thể. (XỬ
PHẠ T, Á P DỤ NG LÊ N HÀ NH VI PL + CHỈ CÓ NN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨ M
QUYỀ N SỬ DỤ NG)
Ví dụ: Bản án xét xử của Tòa án về hành vi phạm tội của một cá nhân; Quyết
định xử phạt hành chính về hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ.
Ở hình thứ c nà y cá c chủ thể phá p luậ t thự c hiện cá c quy định củ a phá p luậ t
luô n có sự can thiệp củ a cơ quan nhà nướ c hay nhà chứ c trá ch có thẩ m
quyền. Trong mộ t số trườ ng hợ p đặ c biệt, theo quy định củ a phá p luậ t, mộ t
số tổ chứ c xã hộ i cũ ng có thể đượ c thự c hiện hoạ t độ ng nà y
Nếu như tuâ n thủ phá p luậ t, thi hà nh phá p luậ t và sử dụ ng phá p luậ t là
nhữ ng hình thứ c mà mọ i chủ thể phá p luậ t đều có thể thự c hiện thì á p dụ ng
phá p luậ t là hình thứ c thự c hiện phá p luậ t chỉ dà nh cho cá c cơ quan nhà
nướ c hay nhà chứ c trá ch có thẩ m quyền. Á p dụ ng phá p luậ t đượ c xem là
hoạ t độ ng thự c hiện phá p luậ t củ a cá c cơ quan nhà nướ c, nó vừ a là mộ t
hình thứ c thự c hiện phá p luậ t, vừ a là mộ t giai đoạ n mà cá c cơ quan nhà
nướ c có thẩ m quyền tiến hà nh tổ chứ c cho cá c chủ thể phá p luậ t khá c thự c
hiện cá c quy định phá p luậ t.
Khi cầ n truy cứ u trá ch nhiệm phá p lý đố i vớ i nhữ ng chủ thể vi phạ m phá p
luậ t hoặ c cầ n á p dụ ng cá c biện phá p cưỡ ng chế nhà nướ c đố i vớ i tổ chứ c
hay cá nhâ n nà o đó .
Ví dụ: Công dân A có hành vi phạm tội. Thì cần có hoạt động của Tòa án và
các cơ quan bảo vệ pháp luật khác nhằm điều tra, đối chiếu với pháp luật để
xét xử, ra bản án trong đó ấn định trách nhiệm hình sự đối với A và buộc A
phải chấp hành hình phạt đó.
Khi nhữ ng quyền và nghĩa vụ phá p lý củ a chủ thể khô ng mặ c nhiên phá t
sinh, thay đổ i hoặ c chấ m dứ t nếu thiếu sự can thiệp củ a nhà nướ c.
Khi xả y ra tranh chấ p về quyền chủ thể và nghĩa vụ phá p lý giữ a cá c bên
tham gia quan hệ phá p luậ t mà cá c bên khô ng tự giả i quyết đượ c.
Chẳng hạn, tranh chấp giữa các bên tham gia một hợp đồng dân sự về quyền
sở hữu nhà ở, quyền thừa kế…
Chẳ ng hạ n, nhà nướ c xác nhậ n di chú c hợ p phá p, chứ ng sinh hay chứ ng tử
cho mộ t ngườ i nà o đó .
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước.
- Hoạ t độ ng á p dụ ng phá p luậ t chỉ do nhữ ng cơ quan nhà nướ c hay nhà
chứ c trá ch có thẩ m quyền tiến hà nh. Phá p luậ t là cơ sở để cá c cơ quan nhà
nướ c có thẩ m quyền á p dụ ng phá p luậ t thự c hiện cá c chứ c nă ng, nhiệm vụ
củ a mình. Tuy nhiên, trong mộ t số trườ ng hợ p đặ c biệt, khi đượ c nhà nướ c
uỷ quyền mộ t số tổ chứ c xã hộ i cũ ng có thể tiến hà nh á p dụ ng phá p luậ t
- Phá p luậ t luô n thể hiện ý chí củ a nhà nướ c và á p dụ ng phá p luậ t cũ ng vậ y.
Do đó , ở mộ t chừ ng mự c nhấ t định á p dụ ng phá p luậ t cò n mang tính chính
trị, phụ c vụ nhữ ng mụ c đích chính trị nhấ t định.
- Hoạ t độ ng á p dụ ng phá p luậ t đượ c tiến hà nh chủ yếu theo ý chí đơn
phương củ a cá c cơ quan nhà nướ c hay nhà chứ c trá ch có thẩ m quyền,
khô ng phụ thuộ c và o ý chí củ a chủ thể bị á p dụ ng phá p luậ t. Đồ ng thờ i, có
tính chấ t bắ t buộ c đố i vớ i chủ thể bị á p dụ ng và các chủ thể có liên quan.
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo những hình
thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ
thể đối với quan hệ xã hội xác định. Đố i tượ ng củ a á p dụ ng phá p luậ t là
nhữ ng quan hệ xã hộ i cầ n đến sự điều chỉnh cá biệt, bổ sung trên cơ sở
nhữ ng mệnh lệnh chung trong quy phạ m phá p luậ t. Nó i cá ch khá c, quy tắ c
xử sự có tính chấ t chung trong quy phạ m phá p luậ t thô ng qua hoạ t độ ng á p
dụ ng phá p luậ t sẽ đượ c cá biệt hó a mộ t cá ch chính xá c thà nh mệnh lệnh cụ
thể cho mỗ i trườ ng hợ p cụ thể đố i vớ i nhữ ng chủ thể cụ thể.
Thứ tư, áp dụng pháp luật đòi hỏi tính sáng tạo (sự sáng tạo trong
phạm vi quy định của nhà nước). Khi á p dụ ng phá p luậ t, cá c cơ quan nhà
nướ c hay nhà chứ c trá ch có thẩ m quyền phả i nghiên cứ u kỹ lưỡ ng vụ việc,
là m sá ng tỏ cấ u thà nh phá p lý củ a nó để từ đó lự a chọ n quy phạ m, ra quyết
định, vă n bả n á p dụ ng phá p luậ t và tổ chứ c thi hà nh. Trong trườ ng hợ p
phá p luậ t chưa quy định hoặ c quy định chưa rõ thì phả i vậ n dụ ng mộ t cá ch
sang tạ o bằ ng cá ch á p dụ ng tậ p quá n hoặ c á p dụ ng phá p luậ t tương tự để
giả i quyết vụ việc.
Hình thứ c thể hiện chính thứ c chủ yếu củ a hoạ t độ ng á p dụ ng phá p luậ t là
vă n bả n á p dụ ng phá p luậ t. Vớ i tính cá ch là mộ t mắ t xích củ a cơ chế điều
chỉnh phá p luậ t, vă n bả n á p dụ ng phá p luậ t có mộ t số đặ c điểm sau đây:
4. Vă n bả n á p dụ ng phá p luậ t phả i đượ c thể hiện trong nhữ ng hình thứ c
phá p lý nhấ t định như: bả n á n, quyết định, lệnh…
- Phâ n tích đá nh giá đú ng, chính xá c cá c tình tiết, hoà n cả nh, điều kiện củ a
sự việc thự c tế đã xảy ra.
Sau khi xác định xong đặ c trưng phá p lý củ a sự việc đượ c xem xét, phả i lự a
chọ n quy phạ m phá p luậ t để giả i quyết nó .
Trướ c hết, phả i xác định quy phạ m thuộ c ngà nh luậ t nà o điều chỉnh vụ việc
nà y, sau đó lự a chọ n quy phạ m phá p luậ t cụ thể thích ứ ng vớ i vụ việc. Quy
phạ m đượ c lự a chọ n phả i là quy phạ m đang có hiệu lự c á p dụ ng.
Trong trườ ng hợ p cá c vă n bả n quy phạ m phá p luậ t có quy định khá c nhau
về cù ng mộ t vấ n đề, thì lự a chọ n quy phạ m á p dụ ng trong vă n bả n có hiệu
lự c phá p lý cao hơn hoặ c trong vă n bả n đượ c ban hà nh sau nếu cá c vă n bả n
đó do cù ng mộ t cơ quan ban hà nh.
Trong trườ ng hợ p vă n bả n quy phạ m phá p luậ t mớ i khô ng quy định trá ch
nhiệm phá p lý hoặ c quy định trá ch nhiệm phá p lý nhẹ hơn đố i vớ i hà nh vi
xả y ra trướ c ngà y vă n bả n có hiệu lự c thì á p dụ ng quy phạ m củ a vă n bả n
mớ i.
+ Nhậ n thứ c đú ng, chính xác nộ i dung, tư tưở ng củ a quy phạ m phá p luậ t và
chủ trương chính sá ch củ a nhà nướ c.
- Ra vă n bả n á p dụ ng phá p luậ t.
Đâ y là giai đoạ n quan trọ ng nhấ t củ a quá trình á p dụ ng phá p luậ t. Bở i việc
ra vă n bả n á p dụ ng phá p luậ t nhữ ng quyền và nghĩa vụ phá p lý cụ thể củ a
cá c chủ thể phá p luậ t, hoặ c nhữ ng biện phá p trá ch nhiệm phá p lý đố i vớ i
chủ thể vi phạ m phá p luậ t đượ c ấ n định.
Sau khi xem xét, đố i chiếu cá c tình tiết, hoà n cả nh, điều kiện củ a sự việc
thấ y phù hợ p vớ i nhữ ng điều nêu trong quy phạ m phá p luậ t đã lự a chọ n thì
cơ quan hay nhà chứ c trá ch có thẩ m quyền á p dụ ng phá p luậ t đố i vớ i
trườ ng hợ p đó ban hà nh vă n bả n (quyết định) á p dụ ng phá p luậ t để giả i
quyết vụ việc. Bằ ng vă n bả n á p dụ ng phá p luậ t, nhữ ng quyền và nghĩa vụ
đượ c cá biệt hó a, cụ thể hó a đố i vớ i cá c chủ thể nhấ t định.
Tuy nhiên, khi ra vă n bả n (quyết định) giả i quyết vụ việc, cá c cơ quan nhà
nướ c có thẩ m quyền khô ng thể xuấ t phá t từ độ ng cơ cá nhâ n hoặ c quan hệ
riêng tư. Nó phả i phù hợ p vớ i lợ i ích và mụ c đích mà nhà nướ c đã đề ra
trong các quy phạ m hoặ c vă n bả n phá p luậ t. Vì vậ y, vă n bả n á p dụ ng phá p
luậ t cầ n phả i đượ c ban hà nh vớ i nhữ ng yêu cầ u là :
Để xoá bỏ hiện tượ ng vi phạ m phá p luậ t trướ c hết cầ n tìm hiểu bả n chấ t,
đặ c điểm (dấ u hiệu) củ a chú ng để tìm cá ch loạ i bỏ nhữ ng nguyên nhâ n,
điều kiện đã sinh ra chú ng, đấ u tranh và phò ng ngừ a vi phạ m phá p luậ t
trong quả n lý xã hộ i.
- Thứ hai: Trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp
luật xác lập và bảo vệ.
Mộ t hà nh vi trá i phá p luậ t đượ c thự c hiện do nhữ ng điều kiện và hoà n cả nh
khá ch quan, chủ thể hà nh vi đó khô ng cố ý và cũ ng khô ng vô ý thự c hiện
hoặ c khô ng thể ý thứ c đượ c, từ đó khô ng thể lự a chọ n đượ c cá ch xử sự theo
yêu cầ u củ a phá p luậ t thì chủ thể hà nh vi đó khô ng bị coi là có lỗ i và hà nh vi
đó khô ng bị coi là vi phạ m phá p luậ t. Kể cả nhữ ng hà nh vi trá i phá p luậ t mà
chủ thể bị buộ c phả i thự c hiện trong điều kiện bấ t khả khá ng cũ ng khô ng
thể bị coi là vi phạ m phá p luậ t.
Như vậ y, nhữ ng hà nh vi trá i phá p luậ t mang tính khá ch quan, khô ng có lỗ i
củ a chủ thể thự c hiện hà nh vi đó (chủ thể khô ng cố ý và cũ ng khô ng vô ý
thự c hiện) thì khô ng bị coi là vi phạ m phá p luậ t.
- Thứ tư: Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả nă ng phả i chịu trá ch nhiệm phá p lý
củ a chủ thể do nhà nướ c quy định. Chủ thể có nă ng lự c trá ch nhiệm phá p lý
phả i có khả nă ng nhậ n thứ c, điều khiển đượ c hà nh vi củ a mình, có điều kiện
lự a chọ n và quyết định cách xử sự cho mình và chịu trá ch nhiệm độ c lậ p về
hà nh vi củ a mình. Vì vậ y, nhà nướ c chỉ quy định nă ng lự c trá ch nhiệm phá p
lý cho nhữ ng ngườ i đã đạ t đượ c mộ t độ tuổ i nhấ t định, có khả nă ng lý trí và
có tự do ý chí.
Ví dụ, Điều 21 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 quy định: “Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc
một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự ”.
Mỗ i nhà nướ c khá c nhau thì có quy định khá c nhau về nă ng lự c trá ch nhiệm
phá p lý. Nhữ ng hà nh vi trá i phá p luậ t nhưng khi thự c hiện chú ng cá c chủ
thể khô ng có hoặ c chưa có nă ng lự c trá ch nhiệm phá p lý theo quy định củ a
phá p luậ t thì khô ng bị coi là vi phạ m phá p luậ t.
Từ cá c đặ c điểm nêu trên chú ng ta có thể kết luậ n: Vi phạ m phá p luậ t là
hà nh vi (hà nh độ ng và khô ng hà nh độ ng) trá i phá p luậ t và có lỗ i do chủ thể
có nă ng lự c trá ch nhiệm phá p lý thự c hiện, xâ m hạ i cá c quan hệ xã hộ i đượ c
phá p luậ t bả o vệ.
Mặ t khá ch quan
Mặ t chủ quan
Chủ thể
Khá ch thể .
Mặ t khá ch quan củ a vi phạ m phá p luậ t là nhữ ng biểu hiện ra bên ngoà i củ a
vi phạ m phá p luậ t. Nó gồ m nhữ ng yếu tố sau:
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả mà nó
gây ra. Mố i quan hệ nhâ n quả giữ a hà nh vi trá i phá p luậ t vớ i hậ u quả mà nó
gâ y ra cho xã hộ i thể hiện ở chỗ sự thiệt hạ i củ a xã hộ i là do chính hà nh vi
trá i phá p luậ t đó trự c tiếp gâ y ra. Nếu giữ a hà nh vi trá i phá p luậ t và sự thiệt
hạ i củ a xã hộ i khô ng có mố i quan hệ nhâ n - quả thì sự thiệt hạ i củ a xã hộ i
khô ng phả i do hà nh vi trá i phá p luậ t đó trự c tiếp gâ y ra mà có thể do nhữ ng
nguyên nhâ n khá c.
Mặ t chủ quan củ a vi phạ m phá p luậ t là nhữ ng biểu hiện tâ m lý bên trong
củ a chủ thể vi phạ m phá p luậ t. Mặ t chủ quan bao gồ m nhữ ng yếu tố sau:
Ví dụ: A đã bẻ khóa đột nhập vào nhà B để trộm cắp tài sản; hay A cầm dao
chém vào đầu người khác.
+ Lỗ i cố ý giá n tiếp: Chủ thể vi phạ m nhậ n thứ c rõ hà nh vi củ a mình là nguy
hiểm cho xã hộ i, thấ y trướ c hậ u quả nguy hiểm cho xã hộ i do hà nh vi củ a
mình gâ y ra, nhưng có ý thứ c để mặ c cho hậ u quả đó xả y ra.
Ví dụ: Do bực tức, A đã dùng dao đâm bừa vào B làm B chết. Trong trường
hợp này, khi đâm A nhận thức được việc đâm của mình là nguy hiểm, có thể
dẫn đến chết người. Nhưng do bực tức nên vẫn cứ đâm, muốn như thế nào
cũng được. A không mong muốn giết B nhưng nếu B có chết cũng chấp nhận.
+ Lỗ i vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạ m nhậ n thấ y trướ c hậ u quả nguy
hiểm cho xã hộ i do hà nh vi củ a mình gâ y ra nhưng hy vọ ng, tin tưở ng hậ u
quả sẽ khô ng xảy ra hoặ c có thể ngă n chặ n đượ c.
Ví dụ: A tin rằng sẽ không có vấn đề gì cả khi điều khiển xe gắn máy chạy quá
tốc độ nhưng tai nạn đã xảy ra; hay một người đi săn tin rằng sẽ bắn trúng
con thú, không để đạn lạc vào người.
+ Lỗ i vô ý cẩ u thả : Chủ thể vi phạ m đã khô ng nhậ n thấ y trướ c đượ c hậ u quả
nguy hiểm cho xã hộ i do hà nh vi củ a mình gâ y ra, mặ c dù có thể hoặ c cầ n
phả i nhậ n thấ y trướ c hậ u quả đó .
Ví dụ: Do vội vàng, người y tá đã phát nhầm thuốc cho bệnh nhân, dẫn đến
hậu quả bệnh nhân bị chết; hay hành vi bật diêm châm thuốc ngay ở chỗ cấp
phát xăng.
- Mục đích vi phạm. Mụ c đích là kết quả cuố i cù ng mà trong suy nghĩ củ a
mình chủ thể mong muố n đạ t đượ c khi thự c hiện hà nh vi vi phạ m phá p
luậ t. Mụ c đích vi phạ m củ a chủ thể cũ ng thể hiện tính chấ t nguy hiểm củ a
hà nh vi. Tuy nhiên, khô ng phả i khi nà o kết quả mà chủ thể vi phạ m đạ t
đượ c trong thự c tế cũ ng trù ng hợ p vớ i mụ c đích mà chủ thể vi phạ m mong
muố n đạ t đượ c.
Ví dụ, A muốn giết chết B (mục đích giết người), nhưng kết quả thực tế B
không chết. Việc B không chết nằm ngoài mong muốn của A.
Chủ thể vi phạ m phá p luậ t có thể là cá nhâ n hoặ c tổ chứ c có nă ng lự c trá ch
nhiệm phá p lý, nghĩa là theo quy định củ a phá p luậ t thì họ phả i chịu trá ch
nhiệm đố i vớ i hà nh vi trá i phá p luậ t củ a mình trong trườ ng hợ p đó . Ở mỗ i
loạ i vi phạ m phá p luậ t đều có cơ cấ u chủ thể riêng, chú ng sẽ đượ c xem xét ở
cá c ngà nh khoa họ c phá p lý cụ thể.
Khá ch thể vi phạ m phá p luậ t là nhữ ng quan hệ xã hộ i đượ c phá p luậ t bả o
vệ, nhưng bị hà nh vi vi phạ m phá p luậ t xâ m hạ i. Nhữ ng quan hệ xã hộ i khá c
nhau thì có tính chấ t và tầ m quan trọ ng khá c nhau. Do vậ y, tính chấ t và tầ m
quan trọ ng củ a khá ch thể cũ ng là nhữ ng yếu tố để xác định mứ c độ nguy
hiểm củ a hà nh vi vi phạ m phá p luậ t.
+ Thô ng thườ ng vi phạ m phá p luậ t đượ c phâ n chia thà nh bố n nhó m cơ bả n
sau:
1.Khái niệm
Trong ngô n ngữ hà ng ngà y thuậ t ngữ “trá ch nhiệm” đượ c dù ng theo nhiều
nghĩa khá c nhau tù y thuộ c và o lĩnh vự c hoặ c hoà n cả nh cụ thể.
Trong lĩnh vự c chính trị, đạ o đứ c “trá ch nhiệm” đượ c hiểu theo nghĩa bổ n
phậ n, vai trò . Chẳ ng hạ n như trá ch nhiệm vớ i gia đình, vớ i bạ n bè, trá ch
nhiệm vớ i đấ t nướ c, vớ i nhâ n loạ i…
Trong lĩnh vự c phá p lý thuậ t ngữ “trá ch nhiệm” đượ c sử dụ ng theo hai
nghĩa. Theo nghĩa tích cự c, trá ch nhiệm đượ c hiểu là nghĩa vụ (nhữ ng điều
mà phá p luậ t yêu cầ u phả i là m). Trá ch nhiệm theo nghĩa thứ hai là phả i
gá nh chịu nhữ ng hậ u quả bấ t lợ i vì đã vi phạ m phá p luậ t. Đó là sự phả n ứ ng,
lên á n củ a nhà nướ c và xã hộ i đố i vớ i nhữ ng chủ thể vi phạ m phá p luậ t gâ y
hậ u quả xấ u cho xã hộ i. Chú ng ta tìm hiểu về trá ch nhiệm phá p lý theo
nghĩa hậ u quả bấ t lợ i.
Cơ sở củ a trá ch nhiệm phá p lý là vi phạ m phá p luậ t, trá ch nhiệm phá p lý chỉ
xuấ t hiện khi trong thự c tế xả y ra vi phạ m phá p luậ t, khô ng có vi phạ m
phá p luậ t thì khô ng đượ c truy cứ u trá ch nhiệm phá p lý. Trá ch nhiệm phá p
lý chỉ đượ c phép á p dụ ng đố i vớ i cá c chủ thể vi phạ m phá p luậ t. Khô ng truy
cứ u trá ch nhiệm phá p lý đố i vớ i cá c hà nh vi trá i phá p luậ t đượ c thự c hiện
trong nhữ ng trườ ng hợ p sau:
+ Do sự kiện bấ t ngờ (chủ thể khô ng thấ y trướ c hoặ c khô ng buộ c phả i thấ y
trướ c hậ u quả do hà nh vi củ a mình gâ y ra).
Chỉ có cơ quan nhà nướ c,nhà chứ c trá ch có thẩ m quyền hay cá c chủ thể
đượ c phá p luậ t trao quyền thì mớ i có quyền truy cứ u trá ch nhiệm phá p lý
đố i vớ i tổ chứ c hay cá nhâ n nà o đó .
Trá ch nhiệm phá p lý luô n gắ n liền vớ i nhữ ng biện phá p cưỡ ng chế đượ c
quy định trong chế tà i cá c quy phạ m phá p luậ t. Truy cứ u trá ch nhiệm phá p
lý về thự c chấ t là á p dụ ng nhữ ng biện phá p cưỡ ng chế đã đượ c quy định
trong bộ phậ n chế tà i củ a cá c quy phạ m phá p luậ t đố i vớ i cá c chủ thể vi
phạ m phá p luậ t.
Ngoà i việc xác định cá c vấ n đề đó cò n phả i xem xét cả thờ i hiệu truy cứ u
trá ch nhiệm phá p lý đố i vớ i trườ ng hợ p vi phạ m cụ thể đó và nhữ ng trườ ng
hợ p đượ c miễn trá ch nhiệm phá p lý (nếu có ) khi tiến hà nh truy cứ u trá ch
nhiệm phá p lý.
Phá p luậ t cũ ng có thể quy định miễn trá ch nhiệm phá p lý cho mộ t số chủ
thể trong nhữ ng trườ ng hợ p nhấ t định. Trá ch nhiệm phá p sẽ chấ m dứ t khi
xẩ y ra sự kiện phá p lý thích ứ ng như có quyết định â n xá ; thờ i hạ n trừ ng
phạ t đã kết thú c, nộ p phạ t xong…
Trá ch nhiệm phá p lý có nhiều loạ i, thô ng thườ ng chú ng đượ c chia thà nh:
Trá ch nhiệm hình sự , trá ch nhiệm hà nh chính, trá ch nhiệm kỷ luậ t, trá ch
nhiệm dâ n sự , trá ch nhiệm vậ t chấ t.
- Trá ch nhiệm hình sự là loạ i trá ch nhiệm phá p lý nghiêm khắ c nhấ t do tò a
á n á p dụ ng đố i vớ i nhữ ng chủ thể có hà nh vi phạ m tộ i. (giả mạ o giấ y tờ , giết
ngườ i,..)
- Trá ch nhiệm hà nh chính là loạ i trá ch nhiệm phá p lý do các cơ quan nhà
nướ c hay nhà chứ c trá ch có thẩ m quyền á p dụ ng đố i vớ i cá c chủ thể vi
phạ m hà nh chính.
- Trá ch nhiệm kỷ luậ t là loạ i trá ch nhiệm phá p lý do các cơ quan, xí nghiệp,
trườ ng họ c…á p dụ ng đố i vớ i cá n bộ cô ng chứ c, nhâ n viên, sinh viên…củ a cơ
quan, xí nghiệp, trườ ng họ c củ a mình khi họ vi phạ m phá p luậ t.
4.1. Nhữ ng nguyên nhâ n dẫ n đến tình trạ ng vi phạ m phá p luậ t trong xã hộ i
ta.
A và B đều là lỗi cố ý trực tiếp (Lý trí LUÔN MONG chiếm được tài sản)