You are on page 1of 5

CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT

A. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH


1. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm, đặc điểm QHPL
- Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các QPPL điều chỉnh,
theo đó các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể
- Đặc điểm:
o QHPL là QHXH có tính ý chí
o QHPL phát sinh trên cơ sở các QPPL
o QHPL có nội dung là các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
o Được NN đảm bảo thực hiện
1.2. Phân loại QHPL
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh
o QHPL dân sự
o QHPL hình sự
o QHPL lao động
o QHPL hành chính…
- Căn cứ vào việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
o QHPL tương đối
o QHPL tuyệt đối
1.3. Cấu thành QHPL
- Chủ thể QHPL: Cá nhân, tổ chức tham gia vào QHPL
o Năng lực pháp luật: Là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và
gánh vác nghĩa vụ pháp lý theo quy định của PL
o Năng lực hành vi: Là khả năng thực tế của chủ thể thông qua hành vi
của mình để xác lập quyền và nghĩa vụ pháp lý một cách độc lập
Mức độ năng lực hành vi của cá nhân
✓ NLHV đầy đủ
✓ NLHV chưa đủ
✓ Không có NLHV
✓ Mất NLHV
✓ Hạn chế NLHV
Pháp nhân (Điều 74 BLDS 2015)
✓ Được thành lập hợp pháp
✓ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
✓Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu TN bằng
TS đó
✓ Nhân danh mình tham gia QHPL một cách độc lập
- Khách thể QHPL: Lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi tham gia vào
QHPL
- Nội dung QHPL: Tổng hợp các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể trong
QHPL
o Quyền
▪ Khái niệm: là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể tiến
hành nhằm đáp ứng lợi ích của mình
▪ Biểu hiện:
• Khả năng tự mình thực hiện các hành vi mà PL cho phép
• Khả năng yêu cầu chủ thể khác thực hiện hành vi đáp
ứng quyền của mình
• Khả năng yêu cầu CQNN bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình
o Nghĩa vụ
▪ Khái niệm: là cách xử sự mà NN bắt buộc chủ thể phải tiến
hành nhằm đáp ứng quyền và lợi ích của chủ thể khác
▪ Biểu hiện:
• Thực hiện những hành vi nhất định
• Phải kiềm chế không thực hiện hành vi
• Gánh chịu TNPL khi không thực hiện xử sự mà PL quy
định
1.4. Sự kiện pháp lý
- Khái niệm: là sự kiện xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của nó
được PL gắn với việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt các QHPL
- Phân loại:
o Sự biến : Là những hiện tượng tự nhiên mà sự xuất hiện hay mất đi
của chúng được PL quy định gắn liền với việc phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt một QHPL cụ thể
o Hành vi: Là cách xử sự có ý thức của con người

2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT


2.1. Khái niệm: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể
2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật
- Tuân thủ pháp luật: là 1 hình thức thực hiện PL, theo đó các chủ thể tự kiềm
chế không tiến hành những hành vi mà PL cấm
- Thi hành pháp luật: là 1 hình thức thực hiện PL, theo đó các chủ thể thực
hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật: là 1 hình thức thực hiện PL, theo đó các chủ thể thực
hiện những hành vi mà PL cho phép (thực hiện quyền chủ thể)
- Áp dụng pháp luật: là 1 hình thức thực hiện PL, theo đó NN thông qua
CQNN hay nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện
quy định của PL hoặc tự mình căn cứ vào quy định của PL ra các quyết định
làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL.

3. VI PHẠM PHÁP LUẬT


3.1. Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện và xâm hại đến các quan hệ xã hội được Nhà
nước bảo vệ.
3.2. Dấu hiệu
- Là hành vi xác định của con người
- Là hành vi trái pháp luật
o Làm điều PL cấm làm
o Không làm điều PL bắt làm
o Làm điều vượt quá giới hạn
- Có lỗi
o Dựa vào lý trí
o Tự do ý chí
- Do chủ thể có năng lực TNPL thực hiện
o Độ tuổi
o Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
3.3. Phân loại (dựa vào khách thể)
- VPPL hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái PL, có lỗi, nguy hiểm
cho XH, được quy định trong BLHS, do cá nhân có năng lực TNHS thực
hiện.
- VPPL hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho XH, do cá
nhân, tổ chức thực hiện xâm phạm các quy tắc quản lý NN, mà không phải
là tội phạm và theo quy định bị xử lý hành chính.
- VPPL dân sự: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm dân sự thực hiện xâm phạm các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
có liên quan đến tài sản hay quan hệ nhân thân phi tài sản.
- VPPL kỷ luật: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm hại tới chế độ kỷ luật lao
động, kỷ luật công vụ, kỷ luật học tập, nội quy cơ quan, đơn vị.
3.4. Cấu thành của VPPL
3.4.1. Mặt chủ thể:
- Khái niệm: Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPPL
- Bao gồm: cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và có hành vi vi
phạm pháp luật
3.4.2. Mặt khách thể
- Khái niệm: Các QHXH được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi VPPL xâm
hại đến
- Tính chất và mức độ nghiêm trọng của khách thể phản ánh tính nguy hiểm
của hành vi
3.4.3. Mặt chủ quan
- Khái niệm: Biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể VPPL
- Bao gồm:
o Lỗi (là yếu tố bắt buộc phải có trong mọi VPPL):
▪ Khái niệm: Là trạng thái tâm lý bên trong, phản ánh thái độ
của chủ thể đối với
• Hành vi trái PL mà mình đã gây ra
• Hậu quả do hành vi trái PL đó gây ra.
▪ Phân loại
• Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm
cho xã hội và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
• Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể thấy trước hậu quả nguy
hiểm cho xã hội, tuy không mong muốn nhưng để mặc
cho hậu quả xảy ra.
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể thấy trước hậu quả nguy
hiểm cho xã hội nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó
không xảy ra.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể không thấy trước hậu quả
nguy hiểm cho xã hội mặc dù có thể hoặc cần phải nhận
thấy hậu quả đó.
o Động cơ: Là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL.
o Mục đích: Là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi
thực hiện hành vi VPPL.
3.4.4. Mặt khách quan
- Khái niệm: Biểu hiện ra bên ngoài của VPPL
- Bao gồm:
o Hành vi trái pháp luật
o Sự thiệt hại cho xã hội
o Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và sự thiệt hại cho xã hội
o Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện,…

1. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ:


1.1. Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là một loại QHPL đặc biệt giữa NN và chủ thể
VPPL, trong đó NN bắt chủ thể có hành vi VPPL gánh chịu những hậu quả
pháp lý bất lợi được quy định trong chế tài của QPPL.
1.2. Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
- Cơ sở pháp lý của TNPL là VB ADPL có hiệu lực của CQNN
- TNPL thể hiện rất rõ sự phản ứng của Nhà nước
- TNPL có liên quan chặt chẽ với cưỡng chế NN
1.3. Căn cứ để truy cứu TNPL:
- Vi phạm pháp luật
- Thời hiệu truy cứu TNPL
1.4. Phân loại
- Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm nghiêm khắc nhất do Tòa án áp
dụng đối với VPPL hình sự
- Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm do Tòa án hoặc CQNN có thẩm
quyền áp dụng đối với chủ thể VPPL dân sự
- Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm do cơ quan hành chính nhà nước
hoặc nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể VPPl hành chính
- Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm do thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp
dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động khi họ có vi phạm kỷ luật.

You might also like