Professional Documents
Culture Documents
năng cho bộ phần mềm ArcMAP, nó cung cấp thêm các công cụ cần thiết liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm đồ bản chuyên ngành hàng không phù hợp với nhiều tiêu
chuẩn trong đó có tiêu chuẩn về đồ bản hàng không của ICAO.
- Các phần mềm hỗ trợ khác như Phần mềm gõ tiếng việt, Phần mềm đọc tệp văn bản
PDF… cũng được cài đặt trên các máy trạm MAP/CHART.
“Editor”.
6. Chắc chắn rằng các thuộc tính dưới đây đã có dữ liệu. Nếu chưa có thì cần nạp bằng
tay.
a. GFID
b. ClientKey_Id
c. Ident_Txt
d. Name_Txt
e. Lat_Txt
f. Long_Txt
g. Elev_Val
h. VertDist_UOM
i. ICAO_Txt
j. Type_Code
k. MagneticVariation_Val
l. MagneticVariation_Date
m. MagneticVariationChange_Val
7. Lưu lại nội dung chỉnh sửa bằng nút “Save Edits” trên thanh công cụ “PLTS Editing
Environment”.
5. Nạp tọa độ của thềm đường cất hạ cánh vào vùng “Coordinates” của “Feature
Builder”.
11. Chọn đối tượng “ADHPThreshold” thứ nhất bằng công cụ “Edit”.
e. Datum_Code
f. Elev_Val
g. VertDist_UOM
h. Subtype_Code
13. Dùng công cụ “Edit” chọn đối tượng “ADHPSurfaceLine” đầu tiên được tạo.
cánh.
7. Dùng công cụ “Pinprick” chọn đối tượng “ADHPSurfacePoint” ở đầu kia của cùng
một đường cất hạ cánh.
8. Đảm bảo rằng các giá trị tọa độ đã có trong mục “Coordinates” của thẻ “Feature
Builder”.
9. Trong các trường tham số “Left Buffer” và “Right Buffer” nằm lề dưới thẻ “Feature
Builder”, nhập giá trị bằng nửa bề rộng của đường cất hạ cánh đó.
“ADHPSurfaceArea”.
4. Chuột phải “SurfaceCharacteristic” chọn “Add New” để tạo thêm một mục mới
thuộc mối liên hệ cho bảng “SurfaceCharacteristic” trong cửa sổ “Attributes”.
5. Chọn mục “SurfaceCharacteristic”.
6. Nạp dữ liệu thuộc tính vào các trường sau:
a. GFID
b. ClientKey_Id
c. Composition_Code
d. PCN_Val
e. PCNPaveType_Code
f. PCNPavSubGrade_Code
g. PCNMaxTirePressure_Code
h. PCNEvalMethod_Code
7. Lưu lại.
8. Lặp lại các bước 2-7 cho các đối tượng “ADHPSurfaceArea” còn lại.
9. Lưu lại.
2.8 Mối liên hệ thuộc về sân bay “ADHP Relationships”
Các đối tượng được tạo ra cho một sân bay cần phải có mối liên hệ với nhau. Mối liên
hệ này sẽ cho phép các công cụ vẽ sơ đồ tập hợp thông tin của các đối tượng liên quan
khi tạo nhãn đối tượng, bảng số liệu hay các biểu tượng có chứa số liệu.
1. Kích hoạt chức năng “Edit”.
4. Mở cửa sổ “Attributes”.
5. Tạo mối liên hệ giữa “ADHPSurfaceArea” với “ADHP”
“ADHPSurfaceArea”.
c. Trong cửa sổ “Attributes”, kích chuột vào dấu “+” nằm cạnh tên sân bay để mở
e. Lưu lại.
6. Tạo mối liên hệ giữa “ADHPSurfaceArea”, “ADHPSurfacePoint” và
“ADHPSurfaceLine” với nhau.
a. Đặt lựa chọn cho các lớp “ADHPSurfaceArea”, “ADHPSurfacePoint”, và
“ADHPSurfaceLine”.
b. Chọn các đối tượng “ADHPSurfaceArea”, “ADHPSurfacePoint”, và
“ADHPSurfaceLine” của một đường cất hạ cánh.
c. Trong cửa sổ “Attributes”, kích chuột vào dấu “+” để mở rộng đối tượng
“ADHPSurfaceArea”.
d. Chuột phải vào “ADHPSurfaceLine” chọn “Add Selected”.
e. Chuột phải vào “ADHPSurfacePoint” chọn “Add Selected”.
f. Trong cửa sổ “Attributes”, kích chuột vào dấu “+” để mở rộng đối tượng
“ADHPSurfaceLine”.
g. Chuột phải vào “ADHPSurfacePoint” chọn “Add Selected”.
h. Lặp lại các bước b-g cho các đường cất hạ cánh còn lại.
i. Lưu lại.
7. Tạo mối liên hệ giữa “ADHPSurfacePoint” và “ADHPThreshold”
a. Đặt lựa chọn cho các lớp “ADHPSurfacePoint” và “ADHPThreshold”.
b. Lựa chọn cặp đối tượng “ADHPSurfacePoint” và “ADHPThreshold” thích hợp.
c. Trong cửa sổ “Attributes”, kích chuột vào dấu “+” để mở rộng đối tượng
“ADHPSurfacePoint”.
d. Chuột phải vào “ADHPThreshold” chọn “Add Selected”.
e. Lặp lại các bước b-d cho các cặp đối tượng “ADHPSurfacePoint” và
“ADHPThreshold” thích hợp còn lại.
f. Lưu lại.
8. Tạo mối liên hệ giữa “ADHPSurfaceArea” và “ADHPThreshold”.
a. Đặt lựa chọn cho các lớp “ADHPSurfaceArea” và “ADHPThreshold”.
b. Chọn đối tượng “ADHPSurfaceArea” và “ADHPThreshold” của một đường cất
hạ cánh.
c. Trong cửa sổ “Attributes”, kích chuột vào đối tượng “ADHPSurfaceArea” để
xem thuộc tính của nó.
d. Chép giá trị GUID từ trường thuộc tính GFID.
e. Dán giá trị GUID vào trường thuộc tính “ADHPSurfaceArea_Id” cho cả hai đối
tượng “ADHPThreshold” đã chọn.
f. Lưu lại.
2.9 Phương thức bay (TerminalProcedure)
Các dữ liệu “TerminalProcedure” mô tả phương thức tiếp cận mà sẽ được vẽ.
1. Kích hoạt chức năng “Edit”.
2. Trong thẻ “Source” ở cửa sổ “Table of Contents”, chuột phải bảng
“TerminalProcedure” chọn “Open” để mở bảng.
3. Nạp thuộc tính cho các trường dưới đây:
a. GFID
b. ClientKey_Id
c. Designator_Txt
d. Subtype_Code
e. OprAuthIdent_Txt
f. TransitionAlt_Val
g. TransitionAlt_UOM
h. TransitionLevel_Val
i. TransitionLevel_UOM
4. GHI CHÚ: Thuộc tính “TransitionAlt” hoặc “TransitionLevel” cần được nạp. Có
thể nạp cả hai.
5. Lưu lại.
2.10 Trang phương thức (ProcedurePage)
Các dữ liệu về trang phương thức mô tả sơ đồ cụ thể sẽ được vẽ.
1. Kích hoạt chức năng “Edit”.
2. Mở bảng “ProcedurePage”.
3. Nạp thuộc tính cho các trường dưới đây:
a. GFID
b. ClientKey_Id
c. Title_Txt
d. Location_Txt
e. JulianDate_Txt
f. Remarks_Txt
4. GỢI Ý: Trường “JulianDate_Txt” có cùng định dạng với “ProcedurePage”.
5. Lưu lại.
2.11 Mối liên hệ TerminalProcedure/ProcedurePage/ADHP
1. Kích hoạt chức năng “Edit”.
2. Mở hai bảng “ProcedurePage” và “TerminalProcedure”.
3. Chọn các dữ liệu mới tạo trong bảng thuộc tính của “TerminalProcedure” và
“ProcedurePage”.
4. Chọn đối tượng “ADHP” liên quan.
5. Tạo mối liên hệ giữa “ADHP” và “TerminalProcedure”.
a. Mở rộng đối tượng “ADHP” trong cửa sổ “Attributes”.
b. Chuột phải “TerminalProcedure” chọn “Add Selected.”
c. Lưu lại.
6. Tạo mối liên hệ giữa “TerminalProcedure” và “ProcedurePage”.
a. Trong cửa sổ “Attributes”, mở rộng “TerminalProcedure” của đối tượng
“ADHP”.
b. Chuột phải “ProcedurePage” chọn “Add Selected.”
c. Lưu lại.
7. Tạo mối liên hệ giữa “ADHP” và “ProcedurePage”.
a. Trong cửa sổ “Attributes”, chép giá trị “GFID” của đối tượng “ADHP”.
b. Vào bảng thuộc tính của “ProcedurePage”, dán giá trị “GUID” mà được chép từ
thuộc tính “ADHP_Id”.
c. Lưu lại.
2.12 Dịch vụ/Tần số/Tên gọi (Service/Frequency/Callsign)
Đối tượng “Service” thể hiện các đơn vị như Đài chỉ huy, Cơ quan tiếp cận.v.v. tại sân
bay.
1. Kích hoạt chức năng “Edit”.
2. Đặt “ADHP” là lớp có thể chọn.
3. Đặt “Service” trong trường “Target”.
4. Kích hoạt “Feature Builder” chọn “Point (Simple)”.
7. Lưu lại.
8. Trong cửa sổ “Attributes”, nạp dữ liệu vào các trường sau:
a. GFID
b. ClientKey_Id
c. Name_Txt
d. Lat_Txt
e. Long_Txt
f. Datum_Code
9. Lưu lại.
10. Kích chuột vào dấu “+” để mở rộng đối tượng “Service”.
g. Lưu lại.
h. Lặp lại các bước a-g cho các hệ thống còn lại.
4. Lưu lại.
5. Tạo thêm các hệ thống dẫn đường.
a. Dùng “Point (Simple)” trong thẻ “Feature Builder” để tạo các thành phần trong
hệ thống.
i. GỢI Ý: Chọn lớp đối tượng thích hợp (NavaidComponent) trong “target feature
class”.
ii. Trong cửa sổ “Attributes”, nạp dữ liệu vào các trường sau:
1. GFID
2. ClientKey_Id
3. Ident_Txt
4. Name_Txt
5. Lat_Txt
6. Long_Txt
7. Datum_Code
8. Subtype_Code
9. SlopeAngle_Val
10. Frequency_Val
11. Frequency_UOM
12. Channel_Txt
13. GHI CHÚ: Dữ liệu của Frequency, Channel, và SlopeAngle_Val tùy theo từng
loại thiết bị.
i. GỢI Ý: Dùng một trong các thành phần để có được vị trí của hệ thống (vd: dùng
vị trí đài LLZ làm vị trí cho ILS).
ii. Trong cửa sổ “Attributes”, nạp dữ liệu vào các trường sau:
1. GFID
2. ClientKey_Id
3. Ident_Txt
4. Subtype_Code
v. Lưu lại.
d. Lặp lại các bước a-c cho các “NavaidSystems” khác.
6. Lưu lại.
2.14 Điểm trọng yếu (DesignatePoint)
vii. Type_Code
viii. RepATC_Code
ix. MagneticVariation_Val
x. MagneticVariation_Date
3. Nếu chưa có thông tin tọa độ, dùng “Bearing Distance (Great Circle)” trong Feature
Builder để tạo điểm.
a. Đặt “DesignatedPoint” trong “target feature class”.
b. Dùng công cụ “Pinprick” và “Set Selectable Layers” chọn điểm gốc và nạp dữ
liệu cho điểm mới (VD: nếu điểm cách đài DME 7.5 DME thì chọn đài DME)
c. Nạp phương vị và cự ly.
d. Lưu lại.
e. Lặp lại các bước trên cho các phân khu còn lại.
3. Dùng chức năng “Circle” của “Feature Builder” tạo nhóm các phân khu.
a. GỢI Ý: Đặt MSAGroup là đối tượng mục tiêu.
b. GỢI Ý: Dùng công cụ “Pinprick” chọn đối tượng là tâm của “MSAGroup”.
c. Trong cửa sổ “Attributes”, nạp dữ liệu vào các trường sau:
i. GFID
ii. ClientKey_Id
iii. TypeMSAPred_Code
iv. Predicated_Id
v. GỢI Ý: Giá trị GUID trong “Predicated_Id” được chép từ GFID của đối tượng
là tâm của “MSAGroup”.
d. Lưu lại.
4. Tạo mối liên hệ giữa “MSA” và “MSAGroup”.
a. Đặt “MSA” và “MSAGroup” là các lớp được chọn.
b. Dùng công cụ “Edit”, chọn tất cả các đpoois tượng “MSA” và “MSAGroup”
e. Lưu lại.
5. Tạo mối liên hệ giữa “MSAGroup” và “TerminalProcedure”.
a. Chép giá trị GUID từ thuộc tính GFID của đối tượng MSAGroup.
b. Dán vào trường MSAGroup_Id của TerminalProcedure liên quan
c. Lưu lại.
2.16 Các ghi chú (Notes)
Các ghi chú được dùng cho việc lưu giữ các thông tin bao gồm: Ghi chú trên sơ đồ,
các giá trị khai thác tối thiểu, nội dung mô tả phương thức tiếp cận hụt.v.v. Các đối
tượng ghi chú có thể đặt chung vị trí với ADHP. Tuy nhiên có thể đặt ở vị trí khác mà
người dùng mong muốn.
7. Lưu lại.
8. Trong cửa sổ “Attributes”, nạp dữ liệu vào các trường sau:
a. GFID
b. ClientKey_Id
c. Lat_Txt
d. Long_Txt
e. Datum_Code
f. Type_Code
g. Location_Code
h. Note_Txt
9. Lưu lại.
2.17 Tuyến phương thức và Điểm phương thức (ProcedureLeg &
ProcedureLegPoint)
“ProcedureLeg” và “ProcedureLegPoint” biểu diễn các giai đoạn của phương thức bay
sẽ được thể hiện trên sơ đồ.
“ProcedureLeg” thể hiện giai đoạn thực tế của phần chuyển tiếp phương thức.
“ProcedureLeg” và “ProcedureLegPoint” sử dụng trường Ident_Txt,
TransitionIdent_Txt, và NumSeq_Val để xác định từng phần trong phương thức sẽ
được thể hiện. Ident_Txt xác định phương thức bay. TransitionIdent_Txt xác định giai
đoạn chuyển tiếp. NumSeq_Val được dùng đặt thứ tự cho các giai đoạn.
ProcedureLegPoint luôn là 10, ProcedureLegs được đặt số theo thứ tự 20, 30, 40.v.v.
Điều này cho phép khi cần thiết bổ sung sen giữa các giai đoạn khi cần (VD.
NumSeq_Val = 25).
ProcedureLegPoints có thể được tạo ra theo các cách đã nêu trên bằng chức năng
“Point (Simple)” của “Feature Builder”
ProcedureLeg có thể được tạo ra qua nhiều chức năng có trong Feature Builder bao
gồm:
1. Arc (all 3)
2. Bearing Distance (all)
3. Polyline (Simple)
4. Procedure Leg CA, FA, VA
5. Procedure Leg HA, HF, HM
6. Procedure Leg PI
Hoặc các cách khác có trong danh sách công cụ Editor, Advanced Editing, PLTS
Editing, hoặc PLTS Aeronautical Editing.
Đối với cả hai “ProcedureLeg” và “ProcedureLegPoint” cần nạp các giá trị thuộc tính
cho các trường sau:
1. GFID
2. ClientKey_Id
3. Ident_Txt
4. Name_Txt
5. DistVertLower_Val
6. DistVertLower_UOM
7. DistVertLower_Code
8. GỢI Ý: DistVertUpper* và DistVertMin* có thể dùng khi cần.
9. TransitionIdent_Txt
10. NumSeq_Val
11. Type_Code
12. Course_Val
13. TypeCourse_Code
14. DirTurn_Code
15. DescrDistVert_Code
16. VerticalAngle_Val
17. Dist_Val
18. DistHorz_UOM
19. RoleFix_Code
20. ReferencePoint_Id
21. ReferencePointClass_Code
22. GHI CHÚ: Giá trị GUID nạp vào trường ReferencePoint_Id phải được chép từ
GFID của đối tượng mà ProcedureLegPoint đặt vào hoặc kết thúc của ProcedureLeg.
23. GHI CHÚ: Không phải tất cả các trường trên đều cần nạp cho tất cả các đối tượng
(VD: Đối tượng ProcedureLegpoint không cần giá trị Dist_Val).
Sau khi tạo các ProcedureLeg và ProcedureLegPoint, chúng cần được tạo mối quan hệ
với TerminalProcedure. Sử dụng các phương pháp nêu ở phần trước ( Chép giá trị
GUID từ GFID của các TerminalProcedure liên quan và dán vào trường
TerminalProcedure_Id của từng đối tượng ProcedureLeg và ProcedureLegPoint).
1. Trong ArcCatalog, chuột phải “database connection” có trong bản sao chép (VD:
PD). Chọn “Distributed Geodatabase” tiếp đến “Manage Replicas”.
2. Trong cửa sổ “Replica Manager”, chuột phải vào bản sao chép muốn gỡ bỏ chọn
“Unregister”.
(3) Lựa chọn “Database connection” trong cửa sổ cấu trúc hình cây nằm bên trái
của ArcCatalog.
(4) Trong thẻ “Contents”, chọn tất cả các mục PD có trong danh sách (các lớp đối
tượng, các bảng, các lớp mối lien hệ).
(5) Bấm phím “Delete” trên bàn phím hoặc kích nút “Delete” trên thanh công cụ.
(6) Sau khi tất cả các mục đã bị xóa, chuột phải “database connection” trong của
sổ hình cây chọn “Properties”.
(7) Trong hộp thoại “Database Properties” ở thẻ “Domains”, kích chuột vào trong
hộp nhỏ mầu xám phía bên trái của “Domain” đầu tiên và kéo chuột chọn tất
cả các “domains”. Bấm phím “Delete” trên bàn phím. Nếu gặp lỗi, bấm OK
và vào lại “Database Properties” và làm lại. Kích OK sau khi hoàn tất.
(8) Sau khi các “domains” đã bị xóa, chuột phải “database connection” trên hình
cây chọn “Connection Properties”. Trong vùng “Account” của hộp thoại, nạp
(10) Bấm công cụ “Compress Database”. Công cụ này có thể chưa xuất hiện
trên thanh công cụ. Để thêm nó thực hiện như sau:
a. Chuột phải lên thanh công cụ chọn Customize…
b. Trên thẻ “Commands”, gõ “Compress” vào hộp “Show commands
containing”.
d. Kéo thả công cụ “Compress Database” vào vị trí mong muốn trên thanh công
cụ.
e. Kích “Close” để đóng hộp thoại “Customize”.
(11) Sau khi cơ sở dữ liệu đã được nén, cập nhật “connection properties” để sử
dụng tên truy cập chủ dữ liệu (Nên là PD trong hệ thống Vanscorp).
3.3 Nhập PD từ tệp XML (Importing PD form XML).
Phần này hướng dẫn nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu (PD geodatabase) trống từ một tệp
XML.
(1) Chuột phải “database connection” chọn “Import…”, rồi đến “XML
Workspace Document”.
(2) Trong hộp thoại làm việc, để nguyên mục Data được chọn, tìm đường dẫn đến
tệp XML Workspace Document cần thiết. Kích Next.
(3) Kích “Finish” ở hộp thoại kế tiếp để bắt đầu nhập dữ liệu.
(5) Khi hoàn tất, các bảng “geodatabase” và các lớp đối tượng phải được đăng ký
như phiên bản:
a. Trong thẻ “contents”, chọn tất cả các lớp đối tượng có trong “geodatabase”.
Sau đó chuột phải “selection” và chọn “Register as Versioned”.
b. Để nguyên lựa chọn “Register the selected objects…” trống và kích OK.
c. Lặp lại các bước cho các bảng.
3.4 Đồng bộ sao chép (Synchronizing Replicas)
Phần này hướng dẫn cách đồng bộ các thay đổi của dữ liệu toàn cầu với dữ liệu sao
chép của riêng Việt Nam. Các bước này nên thực hiện trước khi xuất dữ liệu cho riêng
Việt Nam ra dữ liệu AIXM nhằm đảm bảo dữ liệu xuất ra là mới nhất.
(1) Trong ArcCatalog, chuột phải “PD database connection” chọn “Connect”.
(2) Chuột phải lần nữa “PD database connection” chọn “Distributed Geodatabase”
tiếp đến “Synchronize Changes”.
(4) Nếu cần, hãy xem lại các lớp đối tượng RD bằng ArcMap để chắc rằng các dữ
liệu đã được sao chép đúng yêu cầu.