You are on page 1of 2

Gọi một cách đầy đủ thì là "Trình biên dịch" (Compiler) hoặc "Trình thông dịch"

(Interpreter)
Trình biên dịch: làm công việc chuyển các câu lệnh được gõ bằng 1 ngôn ngữ lập
trình nào đấy (gọi là mã nguồn) sang một chương trình tương đương nhưng bằng một
ngôn ngữ máy tính mới (gọi là chương trình đích). Lần sau muốn chạy lại chương
trình, chỉ cần chạy lại chương trình đã được dịch.
Ví dụ: khi soạn xong 1 chương trình pascal hoặc C, sau khi biên dịch bạn sẽ được
chương trình dạng mã máy (.exe)
khi biên dịch 1 chương trình viết bằng java, sau khi biên dịch bạn sẽ được chương
trình dạng mã byte (byte code)
Trình thông dịch: sau khi bạn soạn thảo một chương trình bằng 1 ngôn ngữ lập trình
nào đấy (mã nguồn), thì quá trình thông dịch là quá trình xảy ra lúc runtime, trình
thông dịch sẽ dịch từng lệnh của chương trình bạn và thực thi. Lần sau muốn chạy
lại chương trình thì phải thông dịch lại.
Ví dụ: php hoặc asp. Mỗi khi bạn chạy website, trình thông dịch sẽ dịch lại từ đầu
mã nguồn và thực thi.
Còn vấn đề kiểm tra từng câu từng chữ trong code ngay lúc đang gõ bàn phím và báo
lỗi thì chả liên quan gì đến thông dịch và biên dịch. Đó chẳng qua chỉ là sự kiểm
tra cú pháp (syntax) đơn thuần mà thôi.
Một số ngôn ngữ dạng nửa biên dịch, nửa thông dịch như:
Java: sau khi biên dịch sẽ được byte code. Khi chạy chương trình (runtime) sẽ là
quá trình thông dịch.

Nếu nói nôm na 1 cách đại khái: trình biên dịch giống như 1 nhà dịch thuật. Giả sử
ông ta dịch 1 cuốn sách từ English sang Vietnamese. Thì với những người không cần
biết nội dung cuốn English thế nào, chỉ cần cầm cuốn Vietnamese là đọc và hiểu.
Nhưng trình thông dịch lại giống 1 thông dịch viên. Ví dụ khi giao tiếp với người
nước ngoài, bạn cần thuê 1 thông dịch viên dịch cho bạn hiểu những gì họ nói. Xong
xuôi đâu đấy, lần sau nếu bạn muốn hiểu những gì họ nói thì lại thuê thông dịch
viên tiếp.

Đối số(argument): dữ liệu được truyền trong lời gọi hàm, dữ liệu này có thể là
hằng, biến hoặc biểu thức.
Tham số(parameter): dữ liệu được nhận trong phần định nghĩa hàm, dữ liệu này phải
là biến để giữ giá trị đang đến.
--> gọi chung là tham số.

Tham số : là dữ liệu đầu vào của phương thức


Tham chiếu (reference): là cách đê phương thức lấy dữ liệu
Tham trị là cách tham chiếu để sử dụng khi không có nhu cầu thay đổi giá trị biến
đầu vào
Tham biến là cách tham chiếu để sử dụng khi có nhu cầu thay đổi giá trị của biến
đầu vào

Tham trị là việc sao chép giá trị của 1 biến, rồi thực hiện những thay đổi trên giá
trị sao chép đó, mà không có sự thay đổi giá trị của biến gốc
Tham chiếu là việc gắn địa chỉ của biến vào những thay đổi, lúc đó sẽ kéo thay sự
thay đổi của giá trị.

Trong python, biến không chứa giá trị, mà biến tham chiếu tới đối tượng, mỗi giá
trị dữ liệu được xem là 1 loại đối tượng.
- Mỗi giá trị đều được Python tạo một đối tượng để lưu trữ, đại diện cho giá trị đó
rồi gán đối tượng đó cho biến.
- Một biến được gán thực chất là một đối tượng kiểu dữ liệu chứ không phải giá trị.

Function: là một đoạn chương trình được đặt tên, đầu vào và đầu ra. Hàm có chức
năng giải quyết một số vấn đề chuyên biệt cho chương trình chính. Hàm có thể được
gọi nhiều lần (tái sử dụng) với các tham số khác nhau.
-->truyền đối số cho hàm trong python là truyền tham chiếu,
khi gán giá trị cho 1 biến với toán tử gán = thì liên kết tham chiếu cũ sẽ bị phá
bỏ.

You might also like