Professional Documents
Culture Documents
I. Mục tiêu :
Bài hướng dẫn giúp sinh viên có thể:
• Hiểu được hoạt động hai giao thức định tuyến RIPv1 và RIPv2
• Cấu hình và quản trị hoạt động của RIPv1 và RIPv2 trên Router Cisco
Sau đó ra ngoài cửa sổ GNS3, vào menu File => Import/Export =>
extracting to a directory
Để phục hồi cấu hình của các Router, trước tiên cần mở file .net của mô hình, start
các Router. Sau khi MỌI Router đã Start xong, ta vào menu File =>
Import/Export => importing to a directory
b. Interface Loopback
Interface loopback là một logical interface, chỉ tồn tại khi người quản trị mạng
cấu hình nó. Interface loopback luôn luôn up khi đã được config.
Int loopback hoạt động giống như những interface bình thường khác. Có thể
gán địa chỉ IP, ping, .... Khi bạn gởi dữ liệu qua loopback interface, dữ liệu sẽ
được loop back trở lại.
Người quản trị mạng thường sử dụng loopback int để đơn giản hóa việc quản
Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 1
RIPv1&RIPv2 CSC11004 – Mạng máy tính nâng cao
trị và để một số feature hoạt động dựa trên tình trạng up, down của interface
hoạt động ổn định hơn (vd: ip unnumbered, OSPF Router ID).
Có thể dùng loopback interface rất nhiều ở trên router để mô phỏng các mạng
lớn, có nhiều subnets để test và học routing.
Về chức năng: Đầu DCE: Cổng serial đòi hỏi phải có tín hiệu clock để điều
khiển thời gian để truyền thông tin. Trong mọi môi trường, thiết bị DCE như
CSU sẽ cung cấp clock. Nói cách khác phải cấu hình Clockrate ở cổng
DCE
Mặc định, GNS3 không quy định thiết lập cứng cho cả 2 đầu của liên kết đều
nên bạn có thể đặt lệnh Clock Rate trên đầu nào của liên kết cũng được.
Ví dụ trong mô hình trên, bạn có thể đặt Clock Rate tại cổng s0/0 của R1 hay R2
đều được.
Câu lệnh network quyết định các đường mạng nào sẽ tham gia
vào quá trình định tuyến. Thực chất một câu lệnh network có 3
tác dụng:
- Đưa thông tin về đường mạng đó vào các gói tin định tuyến, nói
cách khác là “quảng cáo” thông tin về đường mạng đó trong gói
tin RIP.
- Gửi gói tin update ra interface thuộc về đường mạng đó.
- Nhận gói tin update từ interface thuộc về đường mạng
Chú ý: Cấu hình Rip cho tất cả các Router còn lại với cách làm
tương tự như vậy
c. Cấu hình minh họa
Cho mô hình sau đây:
Lưu ý: Cả 3 Router đều kết nối thông qua cổng Serial và đều có cổng
Loopback 1 trên Router. Có thể chọn Router 3640 hay 7200 đều được.
Cấu hình R1
Cấu hình R2
Cấu hình R3
Của R1
=> Lí do 172.29.1.0 là đường mạng lớp B, nên bị Ripv1 tóm tắt thành
172.29.0.0
Của R2
Ta thấy R2 học đường mạng 10.0.0.0, chứ không phải là các đường mạng
10.0.1.0 và 10.0.2.0 từ các Router R1 và R3, do đây là các đường mạng
thuộc lớp A nên Ripv1 đã tự tóm tắt chúng thành 10.0.0.0
=> Có nguy cơ xảy ra mất và lặp gói tin do có 2 đường đi tới mạng 10.0.0.0
(R2 không phân biệt được đường đi nào tới đúng mạng 10.0.2.0 và
10.0.1.0)
Của R3
Đường mạng bị tóm tắt và mang thông tin thiếu chính xác tương tự như của
R1 và R2
RIPv1 không mang subnet mask trong gói tin, do đó khi gặp trường hợp
mạng không liên tục sẽ tự tóm tắt đường đi.
Hiện tượng như vậy gọi là hiện tượng mạng không liên tục (discontiguous
network), có sự ngăn cách giữa các major network với nhau.
Sau đó Wireshark sẽ tự động bật lên, kiểm tra thông tin gói Rip Respone,
không có thông tin về Subnet Mask => chính xác
Chuyển từ RIPv1 sang RIPv2 bằng câu lệnh version 2 trong mode router
rip.
Mặc định RIPv2 vẫn tự động tóm tắt các đường đi khi gặp ranh giới major
network, ta có thể tắt chức năng tự động tóm tắt bằng câu lệnh “no auto-
summary”
Ta nhận thấy vấn đề đã được giải quyết. (SV tự so sánh 2 bảng Route)