1. Giới thiệu. - Linux quản lý các người dùng trong hệ thống thông qua các thông tin khoản mục (acount) của người dùng đó. - Acount: + name (dùng để login vào hệ thống). + user id + group + home directory + password + Các chính sách với tài nguyên và hệ thống +… - HĐH Linux còn được gọi là HĐH đa người dùng: tại một thời điểm có nhiều người đồng thời truy cập vào hệ thống (trục tiếp hoặc từ xa). - Cơ sở dữ liệu của người dùng được lưu trong file: /etc/passwd. File passwd được tổ chức theo nhiều dòng; Mỗi dòng cho một người dùng (user), các thông tin được lưu theo cú pháp: <name>:<password>:<user id>:<group id>:<comment>:<home directory>:<shell> + <name> & <user id>: Là duy nhất đối với mỗi user. + <password>: Nếu được đánh dấu “X” thì user đó đã được đặt Password và được lưu trong file: /etc/shadow dưới dạng mã hoá. + <group id>: Chỉ số nhóm người dùng. + <Comment>: Là chú thích (có thể có hoặc không). + <home directory>: Thư mục chủ của user, user có toàn quyền trong thư mục này. + <shell>: Hệ vỏ (Hệ vỏ mặc định hiện nay là bash shell). 2. Tạo User. - Để tạo user ta có thể thực hiện bằng cách thay đổi nội dung file /etc/passwd hoặc thông qua các câu lệnh hoặc qua giao diện quản trị (chủ yếu sử dụng dòng lệnh). - Để tạo user ta sử dụng cặp lệnh: adduser hoặc useradd + passwd (Đặt mật khẩu và đăng ký). - Cú pháp: adduser<tên người dùng> Tiếp sau đó là: passwd<tên người dùng> Ví dụ: adduserCNTT05 tiếp sau là passwdCNTT05 - Chú ý: Với cách tạo như trên, hệ thống sẽ tự động tạo thư mục chủ có tên trùng tên user và nằm trong thư mục /home; Tự động gán user id (1000); Tự động gán cho shell mặc định là bash shell; Tự động tạo ra một nhóm có tên trùng tên user. - Lệnh tạo user: adduser có rất nhiều tham số cho phép ta thay đổi các thuộc tính mặc định của user. Cụ thể xem chi tiết trong lệnh: manadduser + Ví dụ: -c: đưa thêm chú thích; -d: Chọn thư mục chủ, không chọn thư mục mặc định; -g: Chọn nhóm chủ. + #adduser–g group1–d/tmpCNTT05 (User CVK3L thuộc nhóm group1 và thuộc thư mục chủ là /tmp) - Lệnh xoá user: #userdel. Cú pháp: #userdel<tên user> - Một số lệnh liên quan khác: + who : Xem ai đang truy cập trong hệ thống. + who am i : Xem user hiện tại. + id : Xem các thông tin về user hiện tại. 3. Tạo nhóm. - Cơ sở dữ liệu của nhóm được lưu trong file: /etc/group - Để tạo khoản mục nhóm ta sử dụng lệnh: groupadd<tên nhóm> + Ví dụ: groupadd CN (tạo nhóm CN) + adduser–gCNCNTT05 (tạo người dùng CNTT05 truộc nhóm CN). - Lệnh xoá nhóm: #groupdel. Cú pháp: #groupdel<tên group> 4. Tìm kiếm file. - Cú pháp: find<vị trí tìm kiếm>name<tên file> - Ví dụ: find /-name vidu_vi (khi này vidu_vi nằm trong file /root. - Ngắt quá trình tìm kiếm: nhấn tổ hợp phím Ctrl+C hoặc lệnh kill 5. File liên kết. Page 1/2 - Các chương trình hoặc dữ liệu của user thông thường được đặt trong thư mục: /usr/local/etc - Câu lệnh: ls –s /usr/local/etc/vidu_vi /vidu.link (Liên kết file “gốc” vidu_vi và file “ảnh” vidu.link). - which <tên lệnh>: Tìm đường dẫn??? 6. Chuyển người dùng (mượn quyền của user khác). - Câu lệnh: sudo - Cú pháp: sudo<tên user> sau đó nhập password của user cần truy nhập. - Thoát khỏi su, sử dụng lệnh: exit - Dùng lệnh su không có tham số: về root; Tương đương lệnh: sudoroot - Trường hợp khi đang ở root, muốn chuyển người dùng thì không cần password. - Chú ý: + Linux cài đặt ở chế độ đồ hoạ khó và khi truy cập từ xa không thể sử dụng chế độ đồ hoạ. + Việc thao tác quản trị người dùng và nhóm người dùng có thể thực hiện trên giao diện đồ hoạ. + /sbin/ifconfig : là file gì?