You are on page 1of 27

Thân Húng chanh (cấp 2 lớp Ngọc Lan)

Vi phẫu thân Húng chanh có hình gần tròn, vùng vỏ chiếm khoảng 1/3 bán kính
vi phẫu, vùng trung trụ chiếm khoảng 2/3 bán kính vi phẫu

Mô tả vùng vỏ: vùng vỏ từ ngoài vào trong gồm các mô:

Biểu bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách ngoài tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp khít
nhau, trên tế bào biểu bì có lông che chở đa bào 1 dãy, và lông tiết gồm 4 loại: chân đơn -
đầu đơn, chân đơn - đầu đa, chân đa - đầu đơn, chân đa - đầu đa

Mô dày: mô dày góc, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều,
xếp lộn xộn

Mô mềm vỏ: mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không
đều, xếp lộn xộn

Cụm tế bào mô cứng: bản chất là nhiều tế bào mô mềm hình đa giác, vách tẩm chất gỗ,
xép thành từng cụm rải rác trong vùng mô mềm vỏ

Libe 1: thường khó nhận biết vì bị libe 2 đè bẹp

Libe 2: nằm ngay dưới libe 1, nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, kích thước
không đều, xếp thành dãy xuyên tâm

Mạch gỗ 2: tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp lộn xộn

Mô mềm gỗ 2: những dãy tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp
thành dãy xuyên tâm xung quanh các mạch gỗ 2

Tia tuỷ: 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước không đều, nằm giữa
các bó gỗ 2 và mô mềm gỗ 2

Gỗ 1: bó gỗ 1 nằm bên dưới gỗ 2, là những tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích
thước không đều

Mô mềm gỗ 1: những tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn
xộn quanh các mạch gỗ 1

Mô mềm tuỷ: mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không
đều, xếp lộn xộn
Thân cây Lốt (cấp 2 lớp Ngọc Lan)
Vi phẫu thân cây Lốt có hình gần tròn, vùng vỏ chiếm 1/3 bán kính vi phẫu, vùng
trung trụ chiếm 2/3 bán kính vi phẫu

Mô tả vùng vỏ: vùng vỏ từ ngoài vào trong gồm các mô:

1.Biểu bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách ngoài tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp khít
nhau, trên lớp tế bào biểu bì có lông che chở (đơn bào và đa bào - thường gồm 2 tế bào)
và các lỗ khí

2.Mô dày: mô dày tròn, nhiều lớp tế bào hình đa giác thành từng cụm, vách cellulose, kích
thước không đều, xếp lộn xộn, đối với thân lốt già, trong vùng mô dày tròn có thể xuất
hiện sợi mô cứng

3.Mô mềm vỏ: mô mềm đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không
đều, xếp lộn xộn, có các tế bào tiết

4.Nội bì đai Caspary: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp
khít nhau

5.Trụ bì hoá mô cứng: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, chỗ này hoá mô cứng thì
có vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp khít nhau

6.Libe 1: khó nhận biết vì bị libe 2 ép dẹp

7.Libe 2: nằm ngay dưới libe 1, 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước
không đều, xếp lộn xộn

8.Gỗ 2: những tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp lộn xộn

9.Gỗ 1: nằm dưới gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp
lộn xộn

10.Vòng mô cứng: 3-4 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều,
xếp lộn xộn, uốn lượn
11.Mô mềm tuỷ: mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước
không đều, xếp lộn xộn

Trong mô mềm tuỷ có:

12.Các bó vết lá: 5 bó chồng (libe chồng gỗ), rải rác trong vùng mô mềm tuỷ, kích thước
không đều

13.Túi tiết tiêu bào: nằm ở trung tâm vi phẫu, bản chất là nhóm tế bào mô mềm hình đa
giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp thành vòng bị tiêu huỷ, bên trong chứa
gôm nhày
Rễ Rau muống non
Vi phẫu rễ Rau muống non cắt ngang có hình gần tròn, vùng vỏ chiếm khoảng
2/3 bán kính vi phẫu, vùng trung trụ chiếm khoảng 1/3 bán kính vi phẫu

Mô tả vùng vỏ: vùng vỏ từ ngoài vào trong gồm các mô:

1.Tầng lông hút: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước không đều, xếp
khít nhau, trên tầng lông hút có các nang lông hút

2.Tầng tẩm chất bần: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước lớn nhiều so
với các loại mô khác, xếp khít nhau

3.Mô mềm vỏ ngoài: mô mềm khuyết, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích
thước không đều, xếp lộn xộn

4.Mô mềm vỏ trong: mô mềm khuyết, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích
thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm và các vòng đồng tâm

5.Nội bì đai Caspary: 1 lớp tế bào hình đa giác gần giống hình chữ nhật, vách cellulose, kích
thước không đều, xếp khít nhau

Mô tả vùng trung trụ: vùng trung trụ từ ngoài vào trong gồm các mô:

6.Trụ bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp khít nhau

7.Libe 1: 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn

8.Gỗ 1: 5-6 mạch hình đa giác, vách tẩm chất bần, phân hoá hướng tâm

9.Tia tuỷ: là lớp tế bào bao bọc 2 bên mạch gỗ 1, hình đa giác, vách cellulose, kích thước
không đều, nằm giữa bó libe 1 và bó gỗ 1

10.Mô mềm tuỷ: mô mềm đặc, gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn, vách cellulose,
kích thước không đều, xếp lộn xộn
Rễ Rau muống già (cấp 2 lớp Ngọc Lan)
Vi phẫu rễ Rau muống già có hình gần tròn, vùng vỏ chiếm khoảng 1/2 bán kính
vi phẫu, vùng trung trụ chiếm khoảng 1/2 bán kính vi phẫu

Mô tả vùng vỏ:

1.Bần: gồm 3-4 lớp tế bào, hình đa giác hơi chữ nhật xếp khít nhau thành dãy xuyên tâm,
vách tẩm chất bần, kích thước không đều

Nhu bì: gồm 2-4 lớp tế bào, hình đa giác hơi chữ nhật, vách cellulose hơi uốn lượn, kích
thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm với bần

2.Mô mềm vỏ: mô mềm khuyết gồm nhiều lớp tế bào, hình đa giác hơi bầu dục nằm ngang,
vách mỏng bằng cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn

3.Nội bì đai Caspary: 1 lớp tế bào hình đa giác gần giống hình chữ nhật, vách cellulose, kích
thước không đều, xếp khít nhau

4.Trụ bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp khít nhau

5.Libe 1: khó nhận biết vì bị libe 2 ép dẹp

6.Libe 2: nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp thành dãy
xuyên tâm

7.Gỗ 2: chiếm tâm, là các tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước không đều,
xếp thành dãy xuyên tâm

8.Tia tuỷ: là các dãy mô mềm, vách cellulose, kích thước không đều, xếp xen kẽ giữa các
bó gỗ và các bó libe

9.Gỗ 1: nằm dưới gỗ 2, các tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước không đều,
xếp lộn xộn
Rễ Tai tượng Ấn (cấp 2 lớp Ngọc Lan)
Vi phẫu rễ Tai tượng Ấn có hình tròn, vùng vỏ chiếm khoảng 1/3 bán kính vi
phẫu, vùng trung trụ chiếm khoảng 2/3 bán kính vi phẫu

Mô tả vùng vỏ: vùng vỏ từ ngoài vào trong gồm các mô:

1.Bần: 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước không đều, xếp lộn xộn

2.Tầng sinh bần- lục bì: 1 lớp tế bào hình đa giác gần giống hình chữ nhật, vách cellulose,
kích thước không đều, xếp khít nhau

3.Lục bì: vài lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn

4.Libe 1: 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn

5.Libe 2: 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp thành dãy
xuyên tâm

6.Gỗ 2: chiếm tâm, tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn

7.Mô mềm gỗ: nhiều dãy tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước không đều,
xếp thành dãy xuyên tâm
Rễ Riềng (Rễ cấp 1 lớp Hành)
Vi phẫu rễ Riềng cắt ngang có hình gần tròn: vùng vỏ chiếm khoảng 2/3 bán
kính, vùng trung trụ chiếm khoảng 1/3 bán kính vi phẫu
Mô tả vùng vỏ: Vùng vỏ từ ngoài vào trong gồm các loại mô:

Tầng lông hút: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần hoặc cellulose, kích thước
không đều, xếp khít nhau, trên tầng lông hút có mang nhiều lông hút có kích thước không
đều, có độ dài khoảng 1/5 - 1/3 so với bán kính

Tầng suberoid: 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần đôi khi vách cellulose, kích
thước không đều, xếp lộn xộn

Mô mềm vỏ ngoài: dạng mô mềm khuyết, gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách
cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn, có nhiều khuyết to

Mô mềm vỏ trong: dạng mô mềm khuyết, gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose,
xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm.

Rải rác trong mô mềm có các tế bào tiết

Nội bì chữ U: rất rõ, gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp khít nhau, rải
rác trong nội bì chữ U có các tế bào cho qua vách bằng cellulose

Mô tả vùng trung trụ: vùng trung trụ từ ngoài vào trong gồm các mô:

Trụ bì: 1 lớp tế bào đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp xen kẽ nội bì

Mô dẫn: gồm 30 bó libe 1 xen kẽ 30 bó tiền mộc cách nhau bởi tia tuỷ và xếp thành 1 vòng,
tiếp xúc trụ bì

Bó libe 1: tế bào đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn

Bó gỗ 1 hay bó tiền mộc: gồm 2-3 mạch hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không
đều, phân hoá hướng tâm

Tia tuỷ: gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều

Hậu mộc: có 14 mạch hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước to gấp 4-5 lần

Mô mềm tuỷ chia làm 2 vùng: vùng nằm xung quanh hậu mộc là mô mềm đặc, tế bào đa
giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp lộn xộn; vùng mô mềm tuỷ phía trong là
mô mềm khuyết, tế bào đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn
Rễ Ngò (Rễ cấp 2 lớp Ngọc Lan)
Mô tả toàn vi phẫu:
Vi phẫu cắt ngang có hình đa giác gần tròn, vùng vỏ chiếm 1/6 - 1/5 bán kính vi
phẫu, vùng trung trụ chiếm 4/5 - 5/6 bán kính vi phẫu
Từ ngoài vào trong gồm các mô:

Bần: gồm 3-4 lớp tế bào, hình đa giác hơi chữ nhật xếp khít nhau thành dãy xuyên tâm, vách
tẩm chất bần, kích thước không đều

Nhu bì: gồm 2-4 lớp tế bào, hình đa giác hơi chữ nhật, vách cellulose hơi uốn lượn, kích
thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm với bần

Mô mềm vỏ: mô mềm khuyết gồm nhiều lớp tế bào, hình đa giác hơi bầu dục nằm ngang,
vách mỏng bằng cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn

Ống tiết ly bào: nằm rải rác trong mô mềm vỏ

Libe 1: có bó, hình đa giác gần tròn, vách mỏng bằng cellulose, kích thước nhỏ không đều,
xếp lộn xộn

Libe 2: có bó, hình đa giác gần tròn, vách mỏng bằng cellulose, kích thước không đều, xếp
thành dãy xuyên tâm

Gỗ 2: chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước không đều, phân bố rải rác hoặc xếp
thành 2-4 mạch; mô mềm gỗ 2 gồm các tế bào hình đa giác, vách hoá mô cứng hoặc vách
cellulose, kích thước không đều, xếp xuyên tâm

Gỗ 1: khó nhận biết

Tia tuỷ: rộng, gồm 2-5 dãy tế bào, hình đa giác thuôn dài, vách cellulose, kích thước không
đều, xếp thành dãy xuyên tâm
Thân Diếp cá (cấp 1 lớp Hành)
Vi phẫu thân Diếp cá có hình đa giác gần tròn, vùng vỏ chiếm khoảng 1/5 - 1/6
bán kính vi phẫu, vùng trung trụ chiếm khoảng 4/5 - 5/6 bán kính vi phẫu

Mô tả vùng vỏ: vùng vỏ từ ngoài vào trong gồm các mô:

1.Biểu bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách ngoài tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp khít
nhau

2.Lỗ khí: nằm rải rác trên lớp tế bào biểu bì

3.Tế bào tiết: nằm trong lớp tế bào biểu bì

4.Hạ bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, nằm dưới biểu bì, vách cellulose, kích thước không đều,
xếp khít nhau

5.Mô mềm vỏ: mô mềm khuyết, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước
không đều, xếp lộn xộn tạo thành các khuyết to nhỏ khác nhau

6.Nội bì đai Caspary: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp
khít nhau

Mô tả vùng trung trụ: vùng trung trụ từ ngoài vào trong gồm các mô:

7.Vành đai mô cứng: 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều,
xếp lộn xộn

8.Libe 1: nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn

9.Gỗ 1: nhiều tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, phân hoá ly tâm

10.Mô mềm tuỷ: mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước
không đều, xếp lộn xộn
Thân Mỹ Sơn (cấp 1 lớp Hành)
Vi phẫu thân Mỹ Sơn có hình gần tròn, vùng vỏ chiếm khoảng 1/5 - 1/6 bán kính
vi phẫu, vùng trung trụ chiếm khoảng 4/5 - 5/6 bán kính vi phẫu

Mô tả vùng vỏ: vùng vỏ từ ngoài vào trong gồm các mô:

1.Biểu bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách ngoài tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp khít
nhau, trên lớp tế bào biểu bì có lông che chở đa bào 1 dãy

2.Mô dày: mô dày phiến, 1-2 lớp tế bào hình đa giác, nằm dưới biểu bì, vách cellulose, kích
thước không đều, xếp lộn xộn

3.Mô mềm vỏ: mô mềm đạo, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không
đều, xếp lộn xộn

4.Nội bì: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp khít nhau

Mô tả vùng trung trụ: vùng trung trụ từ ngoài vào trong gồm các mô:

5.Trụ bì (hoá mô cứng): nhiều cụm các tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước
không đều, xếp lộn xộn

6.Libe 1: cụm tế bào hình đa giác, nằm dưới trụ bì, vách cellulose, kích thước không đều,
xếp lộn xộn

7.Libe 2: 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp thành dãy
xuyên tâm

8.Gỗ 2: các tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp thành dãy
xuyên tâm

9.Gỗ 1: các tế bào hình đa giác, nằm dưới gỗ 2, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều,
xếp ly tâm

10.Mô mềm tuỷ: mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước
không đều, có thể có tế bào tiết
Thân Cỏ Ống (cấp 1, lớp Hành)
Mô tả toàn bộ vi phẫu: mặt cắt ngang thân cỏ ống hình hơi tròn, vùng vỏ chiếm
khoảng 1/3 bán kính vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 2/3 bán kính vi phẫu
Từ ngoài vào trong gồm các mô:

1.Biểu bì hoá mô cứng: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều,
xếp khít nhau

2.Mô mềm vỏ hoá mô cứng (màu xanh nhưng không phải gỗ): 3-4 lớp tế bào hình đa
giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp lộn xộn

3.Mô mềm vỏ: là mô mềm khuyết, nhiều lớp tế bào hình gần tròn, vách cellulose, kích thước
không đều, xếp lộn xộn, có khuyết to

4.Vòng đai mô cứng: 1 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều,
xếp khít nhau, có thể có 1 số bó mạch kín nhỏ

5.Bó mạch kín:

5a)Bao mô cứng: 2-3 lớp tế bào mô mềm hoá mô cứng, hình đa giác, vách tẩm chất gỗ,
kích thước không đều, xếp lộn xộn

5b)Libe 1: 4-5 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, vách cellulose uốn lượn mềm mại, kính
thước không đều, xếp lộn xộn

5c)Mạch hậu mộc: mạch gỗ 1, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích to hơn nhiều so
với mạch tiền mộc

5d)Mô mềm gỗ 1 (hoá mô cứng): nhiều lớp tế bào vách tẩm chất gỗ hình đa giác, xếp xung
quang mạch hậu mộc

5e)Mạch tiền mộc: mạch gỗ 1, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước nhỏ, phân
hoá ly tâm

5f)Mô mềm gỗ (của mạch tiền mộc): nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích
thước không đều, xếp lộn xộn, ở giữa là vùng khuyết

6.Mô mềm tuỷ: mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào, vách cellulose, kích thước không đều, xếp
lộn xộn

You might also like