You are on page 1of 1

Trang chủ Tin tức Thị trường Thống kê Kiến thức chăn nuôi Nhà Chăn nuôi Hoạt

chăn nuôi Nhà Chăn nuôi Hoạt động Hội Văn bản Dịch vụ – Việc làm

Video Liên hệ

Thị trường, 25/09/2023

00 đ/kg Giá heo (lợn) hơi Bình Định 55.000đ/kg Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 55.000 - 58.000 đ/kg Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai, TP. HCM 55.000 đ/kg

TRONG NƯỚC
Nhập từ cần tìm...
Một số suy nghĩ về phát triển trồng ngô phục vụ cho TIN MỚI NHẤT T2,25/09/2023
chăn nuôi
10/01/2023 Cargill khánh thành nhà máy
Provimi Premix hiện đại nhất
[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Ngô là một loại cây lương thực, châu Á, công suất 40.000
bên cạnh lấy hạt, người trồng ngô còn lấy lá, lấy thân non sử dụng tấn/năm
làm thức ăn cho trâu, bò, dê, cừu. Thân ngô già, khô làm củi đun,
Thái Bình: Vắc xin Dịch tả lợn
hàng rào, đốt lấy tro làm phân bón. Ngày nay, khi công nghệ chế
châu Phi đem lại hy vọng cho
biến phát triển, thân cây ngô, thậm chỉ cả lõi ngô đã lấy hạt cũng
người chăn nuôi
được băm nhỏ, nghiền nhỏ làm bột, lên men sử dụng làm thức ăn
cho loại gia súc nhai lại. Tóm lại. khi trồng ngô, con người có thể Cơ sở chăn nuôi phải thực
sử dụng 100% sản phẩm của nó từ thân, lá, lõi và hạt. Thành phần hiện thủ tục môi trường gì?
dinh dưỡng của ngô, ngoài tỷ lệ tinh bột thấp còn lại các chất khác Nuôi gà đẻ theo hợp đồng,
như đạm, béo, xơ và năng lượng tính cho 100 gam đều cao hơn nông dân an tâm sản xuất
gạo nếp cái và gạo tẻ. Bảng 1 dưới đây chứng minh điều nói này.
Lúa mì nhập khẩu về Việt Nam
97 thị trường cung cấp thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu cho có trên 70% từ thị trường
Việt Nam Australia
Tình hình nhập khẩu TACN&NL 11 tháng năm 2022 và dự báo
Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ ngày
06-14/12/2022

Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong 100 gam của ngô, gạo
(Nguồn Viện dinh dưỡng quốc gia Việt Nam)
N. lượng Nước
Loại Đạm (g) Béo (g) Bột (g) Xơ (g)
(Kcalo) (g)
Gạo nếp cái 346 13,6 8,2 1,5 74,9 0,6
Gạo tẻ 344 13,5 7,8 1,0 76,1 0,4
Ngô hạt vàng 354 13,8 8,6 4,7 69,4 2,0

Sử dụng ngô nguyên hạt hoặc ngô xay, chế biến … làm thức ăn đơn
điệu hoặc phối trộn trong thức ăn trong chăn nuôi là việc làm bình
thường của người chăn nuôi. Ngô thường chiếm khoảng 25-40% trong CÁC ẤN PHẨM ĐÃ XUẤT BẢN
khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm tùy theo giai đoạn phát triển, trang
thái sinh lý của cơ thể của loại vật nuôi. Ngô gắn chặt với chăn nuôi,
ngô càng nhiều, chăn nuôi càng phát triển. Mỹ, Brazil ngô nhiều, chăn
nuôi ở các nước này rất phát triển, đặc biệt chăn nuôi lợn. Nước ta, Việt
Nam là một nước nông nghiệp, cây ngô có điều kiện phát triển nhưng
hàng năm nước ta vẫn phải nhập một lượng lớn ngô từ bên ngoài về
làm thức ăn cho chăn nuôi. Bài viết này nêu tình hình phát triển ngô
trong giai đoạn từ 2015 đến 2021ở nước ta ngô (không nói tới diện tích,
năng suất ngô cây làm thức ăn thô xanh cho trâu, bò). Đồng thời, thông
qua đó đề xuất một số ý kiến phát triển ngô phục vụ cho ngành chăn
nuôi.

I. Diện tích gieo trồng ngô ở nước ta

Bản thân tôi rất ngạc nhiên, khi diện tích gieo trồng ngô của nước ta
giảm dần theo năm tháng, mặc dù ngô luôn luôn được nhà nước
khuyến khích, ưu tiên để phát triển.

Bảng 1: Diện tích gieo trồng ngô ở nước ta


(Đ.vị tính: 1000. ha)
2010 2015* 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2021*/
Cả nước 1125,701178,901152,701099,501032,90986,70942,50902,802010
Tăng ,giảm
HOTLINE: 0901.01.10.83
(%) so năm -0,60 -2,20 -4,60 -6,10 -4,50 -4.50 -4,20 -19,80
trước
ĐB SHồng 97,60 91,30 89,80 87,50 78,10 70,10 64,40 60,50
THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM
Tăng ,giảm
(%)
-6,50 -1,60 – 2,60 -1,07 1,02 -0,81 -0,61 -38,00
so năm
trước
TD& MNPB 460,60 518,90 509,50 490,10 455,90 435,20426,40414,60
Tăng
,giảm(%)
+12,70 -1,80 -3,80 -7,00 -4,50 -2,20 -2,80 -10,00
so năm
trước
BTB&DHMT213,20 210,40 207,60 200,20 184,00 182,40173,10175,90
Tăng
,giảm(%)
-1,30 -1,30 -3,36 -8,10 -0,90 -5,10 +1,60 -17,50
so năm
trước
Tây Nguyên 236,80 241,30 235,30 216,40 212,90 204,90192,80172,90
Tăng ,giảm
(%)
+1,90 -2,50 -8,00 -1,60 -3,80 -5,90 -10,30 -27,00
so năm
trước
Đông NB 79,80 78,80 75,70 70,20 68,70 63,20 58,30 54,70
Tăng ,giảm
(%)
-1,30 -3,90 -7,30 -2,10 -8,00 -7,80 -6,20 -31,50
so năm
trước
ĐB.SCL 37,70 38,20 34,80 35,10 33,30 30,90 27,50 24,40
Tăng ,giảm
(%)
+1,30 -8,90 +0,10 -5,10 -7,20 -1,10 -1,130 -35,30
so năm
trước

Qua bảng 1 nhận thấy:

– Từ năm 2010 đến 2021, diện tích gieo trồng ngô nước ta giảm
19,80%, từ 1125,70 ngàn ha xuống còn 902,80 ngàn ha. Diện tích giảm
nhiều nhất là Vùng Đồng bằng Sông Hồng 38,00%, từ 97,60 ngàn ha
xuống còn 60,50 ngàn ha. Đồng bằng Sông Cửu Long giảm tương ứng
35,30% từ 37,70 ngàn ha xuống còn 24,40 ha. Vùng Đông Nam bộ
giảm 31,50%, từ 79,80 ngàn xuống còn 58,30 ngàn ha. Diện tích geo
trồng ngô giảm ít nhất trong giai đoạn này là vùng Trung du và miền núi
phía Bắc giảm 10,00%. Vùng Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung
giảm 17,50%. Vùng Tây Nguyên tương ứng giảm 27,00%. Sự giảm
diện tích ngô trồng có nhiều nguyên nhân (-) Lợi ích kinh tế trồng ngô
trên cùng đơn vị diện tích kém hơn so với các loại cây trồng khác (-) Do
thời tiết, khí hậu, nắng hạn, lụt lội tác động (-) Sâu bệnh, côn trùng,
chuột…. phá hoại.

– Ngô ở nước ta được trồng trong phạm vi toàn quốc nhưng diện tích
ngô trồng không đồng đều ở các tỉnh và các vùng. Diện tích trồng ngô
nhiều nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc 426,40 ngàn ha
chiếm 45,24% diện tích toàn quốc (426,40 ngàn ha so với 942,50 ngàn
ha, lấy năm 2020 để so sánh); Vùng có diện tích lớn thứ hai là: Tây
Nguyên chiếm 20,46%, tương ứng là 192,80 ngàn ha so với 942,50
ngàn ha. Vùng có diện tích lớn thứ ba là: Bắc Trung Bộ và Duyên Hải
miền Trung chiếm 17,31%. Các vùng khác, diện tích trồng ngô ít hơn.
Cụ thể, Đồng bằng Sông Hồng chiếm 6,83%; Đông Nam Bộ chiếm
6,19% và Đồng bằng Sông Cửu Long chỉ chiếm có: 2,92%.

II. Năng suất ngô trồng ở nước ta

Trái với diện tích, năng suất ngô trồng ở nước ta luôn luôn được cải
thiện, phần lớn là năm sau cao hơn năm trước. Cá biệt có những năm
giảm, nhưng tốc độ giảm không nhiều. Năng suất của ngô trồng phụ
thuộc nhiều yếu tố: (-) Giống, kỹ thuật gieo trồng, mùa vụ, vùng hay khu
vực (-) Khí hậu, thời tiết (-) Phương pháp thu hoạch, bảo quản. Qua
bảng 2, Năng suất ngô trồng ở nước ta nhận thấy (lấy năm 2020 để so
sánh):

– Năng suất bình quân của ngô trồng vùng Đông Nam Bộ là cao nhất,
đạt 69,60 tạ /ha. Thứ hai là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đạt 61,90
tạ/ ha. Thứ 3 là vùng Tây Nguyên, năng suất đạt 57,10 tạ/ ha. Năng
suất ngô thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc chỉ đạt 40,30
tạ/ha; vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung đạt 48,30 tạ /ha và
vùng Đồng bằng Sông Hồng, chỉ đạt 51,00 tạ /ha.

– Năm 2016, 2017 và năm 2020 có thể do ảnh hưởng của thời tiết khí
hậu đã làm cho năng suất ngô của vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng Sông Cửu Long giảm, giảm đến 3,30% ở vùng Sông Cửu
Long, năm 2016 và 2,70% ở vùng Tây Nguyên năm 2020.

Bảng 2. Năng suất ngô trồng ở nước ta.


(Đ.vị tính: Tạ/ha)

2010 2015* 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2021*/


Cả nước 41,1044,80 45,5046,5 47,20 48,0048,4 49,302010
Tăng ,giảm
(%) so năm +9,00 +1,60+2,20 +1,50 +1,70+0,80+1,9019,90
trước
ĐB S.Hồng 42,2048,10 48,1049,20 49,70 50,0051,0051,90
Tăng ,giảm
(%)
+6,40 0,00 +2,30 +1,00 +0,60+2,00+1,8014,90
so năm
trước
TD& MNPB 33,3036,90 38,1038,80 39,50 39,5040,3040,90
Tăng ,giảm BÀI ĐỌC NHIỀU NHẤT
(%) so năm +10,80+3,30+1,80 1,80 0,00 +2,001,50 22,80
trước
Bổ sung Lipoaktiv Glu 60 cho bò giai đoạn
BTB&DHMT39,9044,20 45,3045,70 46,00 47,1048,3048,70
chuyển tiếp
Tăng,giảm
(%)
+10,80+2,50+0,0,90+0,70 +2,40+2,50+0,80+22,10 3 xu hướng cắt thịt nhà sản xuất cần phải
so năm
trước biết năm 2022
Tây Nguyên 50,0053,70 53,5056,50 56,70 58,7057,1059,90
Giá lợn hơi trong dịp Tết duy trì mức thấp
Tăng ,giảm
(%)
+7,40 -0,40 +5,60 +0,40 +3,50-2,70 +4,9019,80 Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng
so năm
trước cân, giảm nhiễm bệnh
Đông Nam
52,0062,40 63,6063,10 64,20 65,7069,6071,40 Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo
Bộ
Tăng ,giảm hình thức gia công
(%) so năm +20,00+1,90-0,80 +1,70 +4,10+5,90+2,60+37,30
trước Kỹ thuật sưởi ấm cho gà
ĐB.Sông
53,2057,5 55,6057,00 57,40 57,8061,9062,80 Giá heo hơi hôm nay 27/12: Giảm nhẹ ở
Cửu Long
Tăng ,giảm vài nơi
(%)
+8,00 -3,30 +2,60 +0,70 0,70 +7,10+1,5018,00 Các quy trình ngoại khoa trên heo con và
so năm
trước những vấn đề cần lưu ý

III. Sản lượng ngô trồng ở nước ta Sự biến đổi của virus PCV2 có phải là
nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của
Sản lượng ngô trồng của nước ta được thể hiện qua bảng 3, từ bảng 3 chủng ngừa?
nhận thấy:
PCV2 thể cận lâm sàng, ác mộng của nhà
– Từ năm 2010 đến năm 2021, tổng sản lượng ngô trồng ở nước ta chăn nuôi
giảm 3,90%. Sản lượng này, dao động từ 4,5 – 5,3 triệu tấn/năm.

– Mức độ giảm của sản lượng ngô khác nhau ở những năm khác nhau; BÌNH LUẬN MỚI NHẤT
những vùng khác nhau trong cùng một năm cũng khác nhau.
Phạm Văn đại
– Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2021, vùng Đồng bằng Sông Em muốn mua ngan r71 r76 để bán các trại và bán
Hồng sản lượng ngô giảm tới 27,80%; vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lẻ Em xin giá từng loại ngan đực cái
giảm đến 23,40%; vùng Tây Nguyên giảm 12,5 % và vùng Đông Nam
Phạm Văn đại
Bộ giảm 6,0%. Ngược lại, Vùng Trung Du và miền núi phía Bắc sản Em muốn mua ngan r71, r76 để bán các trại. Em
lượng ngô lại tăng 10,40%, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền xin giá ngan đực cái.
Trung sản lượng ngô tăng 0,8%.
Ngô duy đồng
Lý giải cho sự giảm suốt sản lượng ngô trồng là do diện tích ngô trồng Tôi muốn tìm hiểu về sản phẩm này
bị thu hẹp hay giảm xuống. Cụ thể như bảng 1 đã chỉ ra giai đoạn 2010
đến 2021, diện tích ngô trồng trong toàn quốc giảm đến19,80% (đã Ngô duy đồng
phân tích ở phần trên). Tôi muốn tìn hiểu về sản phẩm này.xin nhà sản
xuất liên hệ sdt 0908072555

Bảng 3: Sản lượng ngô trồng ở nước ta Hoàng Chu


( Đ.vị tính: Ngàn tấn) Chung chung quá. Những người chăn nuôi như
2010 2015* 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2021*/ chúng tôi cần kết quả cụ thể
Cả nước 4625,705287,205246,505109,60 4874,104731,9 4558,204446,402010
Tăng ,giảm Phan Thanh Toàn
(%)
+14,30 -0,80 -2,60 -4,60 -2,90 -2,50 -2,40 -3,90 CHĂN NUÔI QUA ẢNH
so năm
trước 1
ĐB S.hồng 441,00 438,70 432,20 430,30 387,80 355,5 328,50 314,30
2
Tăng ,giảm
3
(%)
-0,50 -1,50 -0,40 -9,90 -8,30 -7,60 -4,30 -28,70 4
so năm
trước 5
TD& MNPB 1535,401912,601939,301899,9011801,501720,901716,501695,70 6
Tăng ,giảm 7
(%) 8
+24,60 +1,40 -2,00 -5,20 -4,50 -0,30 -1,20 +10,40
so năm 9
trước 10
BTB&DHMT849,80 929,00 940,20 914,40 846,00 858,20 836,80 856,90
Tăng ,giảm VIDEO
(%)
+9,30 +1,20 -2,70 -7,50 +1,40 -2,50 +2,40 +0,80
so năm
trước
Tây Nguyên 1184,20 1295,501260,001221,90 1206,301203,301100,40 1036,20
Tăng ,giảm
(%)
+9,40 -2,70 -3,00 -1,30 -0,20 -8,50 -5,80 -12,50
so năm
trước
Đông NB 414,90 491,90 481,40 442,90 441,30 415,50 405,8 390,00
Tăng ,giảm
Úm gà sai cách: Hậu quả khôn lường
(%) so năm +18,80 -2,30 -8,00 -0,40 -5,80 -2,30 -3,90 -6,00
trước
ĐB.SCL 200,40 219,50 193,40 200,20 191,20 178,50 170,20 153,50
Tăng ,giảm
(%)
+9,50 -11,90 +3,50 -4,50 -6,60 -4,60 -9,80 -23,40
so năm
trước

Bảng 4 dưới đây thể hiện rõ hơn diện tích, năng suất và sản lượng ngô
trồng ở các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước (số liệu Thống kê
“Nằm lòng” những bí quyết chăm sóc gà
năm 2020).
con để đạt hiệu suất cao
Bảng 4: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trồng tại các
vùng sinh thái và số thứ tự khi so sánh giữa các vùng
(số liệu Thống kê năm 2020).
Diên tích ngàn Năng suất
Vùng Ngàn tấn
ha tạ/ha
Số Số Số
T.tự T.tự T.tự
Cả nước 942,50 – 48,40 – 4559,20 –
Đồng bằng Sông
64,40 4 51,00 4 328,50 5
Hồng
Trung Du &MN
426,40 1 40,30 6 1716,50 1
PB
Bắc TB &DHMT 173,10 3 48,30 5 836,80 3
Tây Nguyên 192,80 2 57,10 3 1100,40 2
Đông Nam Bộ 58,30 5 69,90 1 405,80 4
Đồng bằng Sông
27,50 6 61,90 2 170,20 6
CL

Qua bảng 4 trên ta nhận thấy:

– Diện tích, năng suất không đi thuận với nhau: Vùng Trung du và miền
núi phía Bắc là vùng có diện tích ngô trồng lớn nhất trong toàn quốc
426,40 ngàn ha nhưng năng suất ngô lại kém nhất trong trong cả nước,
chỉ đạt 40,30 tạ/ha. Còn vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu
Long điện tích trồng ngô chỉ đứng thứ 5 và thứ 6 trong các vùng nhưng
trái lại năng suất ngô trồng lại đạt vị trí số 1 và số 2 trong toàn quốc,
tương ứng là 69,90 và 61,90 tạ/ha.

– Sản lượng ngô trồng thu được ở nước ta nhiều nhất là vùng Trung du
và miền núi phía Bắc đạt 1716,50 ngàn tấn. Vùng nhiều thứ hai là vùng
Tây Nguyên, đạt 1100,40 ngàn tấn. Vùng Bắc trung bộ và Duyên Hải
miềnTrung , sản lượng ngô đạt 836,80 ngàn tấn.

Bảng 5. !0 tỉnh thành có Diện tích, năng suất và sản lượng ngô
lớn nhất cả nước
(số liệu Thống kê năm 2020).
Diện tích, ngàn ha Năng suất, tạ/ha Sản lượng, ngàn tấn
Địa
Địa Phương Địa Phương
Phương
T.Tự T.Tự
T.Tự
Đắc Lắc Đồng Tháp Đắc Lắc
87,30 1 90,20 1 514,10 1
Sơn La Đồng Nai Sơn La
85,30 2 79,90 2 339,20 2
Hà Giang An Giang Đắc Nông
54,70 3 78,10 3 309,00 3
Đắc Nông Bình Thuận Đồng Nai
48,00 4 66,00 4 289,90 4
Nghệ An Đắc Nông Gia lai
45,50 5 64,40 5 211,80 5
Gia Lai Long An Nghệ An
44,50 6 62,50 6 207,80 6
Thanh Hóa An Giang Hà Giang
42,70 7 62,30 7 199,90 7
Cao Bằng Cần Thơ Thanh Hóa
40,70 8 61,10 8 198,70 8
Lào Cai Hải Dương Cao Bằng
38,20 9 60,80 9 156,50 9
Hòa Bình Bình Định Lào Cai
32,90 10 60,30 10 153,40 10

Như vậy, nước ta diện tích ngô trồng lớn nhất là hai tỉnh Đắc Lắc có
87,30 ngàn ha và Sơn La có 85,30 ngàn ha. Năng suất ngô trông trung
bình đạt cao nhất là ở Đồng Tháp đạt 90,20 tạ/ha; Đồng Nai đạt 79,90
tạ /ha. Sản lượng Ngô nhiều nhất ở Đắc Lắc đạt 514,10 ngàn tấn, Sơn
La đạt 339,20 ngàn tấn và Đắc Nông đạt 309,00 ngàn tấn.

IV. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp sản xuất trong nước

Chăn nuôi nước ta trong hai, ba mươi năm qua tăng trưởng bình quân
khoảng 5 – 6 %/năm. Chăn nuôi phát triển, ngành thức ăn công nghiệp
ra đời và tăng trưởng rất nhanh. Thức ăn chăn nuôi công nghiệp nước
ta ra đời năm 1993, từ chỗ chỉ đạt 400 ngàn tấn năm 1993 đến năm
2010 tăng lên, đạt 10.50 triệu tấn, và đến năm 2021 lượng thức ăn này
đã đạt 21,90 triệu tấn. Ngô hạt và lượng thức ăn chăn nuôi liên quan
chặt chẽ với nhau. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp và lượng
ngô nhập khẩu ở nước ta giai đoạn 2016 đến năm 2021 thể hiện ở
bảng 5 bên dưới.

Bảng 6: Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp và lượng ngô
nhập khẩu từ 2016 đến2021
(Cục Chăn nuôi, 2016-2021).

Tổng số Lượng ngô nhập Giá trị ngô nhập


Số TT Năm
(tr.tấn) khẩu (tr.tấn) khẩu (tỷ USD)
1 2016 20.15 7,60 1,42
2 2017 19,38 7,84 1,50
3 2018 18,80 9,40 2,00
4 2019 18,94 9,70 1,95
5 2020 20,30 8,90 1,75
6 2021 21,90 9,64 2,66

Qua bảng 5 nhận thấy: – Tổng lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất ra
ngày một tăng và đã đạt 21,90 triệu tấn năm 2021. Nước ta hàng năm
mới sản xuất ra được 4,5 –gần 5,0 triệu tấn ngô. Ngoài dùng làm lương
thực, thực phẩm, số ngô còn lại mới dùng cho chăn nuôi. Vì thế, ngô sử
dụng cho sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp rất thiếu. Sự thiếu
hụt này đã được lấp đầy bằng việc nhập khẩu. Lượng ngô nhập khẩu
tăng theo sự tăng lên của lượng thức ăn công nghiệp và đạt 9,64 triệu
tấn năm 2021. Lượng USD nước ta phải bỏ ra để nhập ngô năm 2021
tương ứng là 2,66 tỷ.

V. Những suy nghĩ và đề xuất.

1. Nước ta là nước nông nghiệp, ngô trồng là một cây lương thực
truyền thống của người nông dân. Người dân việt Nam cần cù lao
động, thông thạo nghề nông, nghề trồng ngô. Thị trường ngô trồng (hạt
và thân ngô) ở nước ta rất lớn, tiềm năng dồi dào vì thế, nước ta cần có
những biện pháp và chính sách hợp lý, ưu tiên để ngô trồng phát triển
nhanh hơn, nhiều hơn. Không thể để đất bị bỏ phí, lao động không có
việc, hàng năm nhà nước phải bỏ ra hàng tỷ USD nhập ngô từ bên
ngoài nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.

2. Để tăng sản lượng ngô trong nước cần tập trung vào 3 yếu tố chính,
đó là tăng diện tích, tăng năng suất và giảm thất thu sau thu hoạch.

a. Tăng diện tích trồng ngô. Tăng diện tích trồng ngô là việc làm khó vì:
(-) Nếu những nơi đất trồng được ngô, người dân đã trồng từ lâu đời (-)
Đất cho trồng trọt đã được quy hoạch cho các loại cây trồng khác nhau,
nếu có thể chỉ những chỗ đất trồng các loại cây khác ít hiệu quả chuyển
sang trồng ngô (đã có chủ trương của nhà nước) và có thể tăng diện
tích ngô trồng bằng xen vụ, gối vụ hoặc luân canh cùng với các cây
trồng khác (-) Về hiệu quả kinh tế, ngô trồng còn kém hiệu quả hơn các
cây khác do năng suất thấp và giá ngô cao hơn so với giá ngô nhập
khẩu.

b. Tăng năng suất của ngô trồng. Tăng năng suất của ngô là yếu tố
chính thúc đẩy tăng sản lượng ngô ở nước ta. Năng suất ngô nước ta
bình quân đạt 4,93 tấn/ha, thấp hơn so với bình quân của thế giới gần
6,0 tấn/ha. Tuy vậy, một số vùng ở nước ta như Đông Nam Bộ đạt bình
quân 7,14 tấn/ha; vùng đồng bằng Sông Cửu Long đạt 6,28 tấn/ha;
năng suất ngô bình quân của tỉnh Đồng tháp đạt 9,02 tấn/ha cao nhất
trong toàn quốc, tỉnh Đồng Nai bình quân năng suất ngô đạt 7,99 tấn
/ha và tỉnh An Giang năng suất đạt 7,81 tấn/ha. Như vậy, chúng ta có
cơ sở để tăng năng suất và tăng tổng sản lượng ngô trồng. Vấn đề đặt
ra ở đây là giống và kỹ thuật gieo trồng, canh tác. Vậy, giống ngô nào,
kỹ thuật gieo trồng đúng và phù hợp với từng vùng đất cần phải được
phổ biến chuyển giao cho người nông dân. Khi giống tốt, kỹ thuật gieo
trồng phù hợp chắc chắn năng suất sẽ được tăng lên.

c. Giảm thất thu sau thu hoạch. Giảm thất thu của ngô sau thu hoạch
phụ thuộc vào mùa vụ, vào giống và vào phương pháp thu hoạch,
phương pháp bảo quản, chế biến. Tỷ lệ giảm thất thu của ngô sau thu
hoạch theo các chuyên gia ngô, dao động trung bình từ 3 -5%, lớn có
khi đến 10 trên 10%. Nguyên nhân giảm thất thu sau thu hoạch do mốc,
mọt trong quá trình bảo quản sau thu hoạch là chính ở đây chưa tính
đến giảm chất lượng của ngô.

3. Giảm giá thành sản xuất ngô. Giá ngô trồng của nước ta khó cạnh
tranh được với ngô nhập khẩu do nhiều nguyên nhân. Để giảm giá ngô
chúng ta có thể tác động vào nhiều yếu tố .(-) Tăng năng suất ngô; (-)
Chọn lựa các giống năng suất cao nhưng ít mối, mọt, sâu bệnh, thích
ứng tốt với điều kiện sinh thái của từng vùng. (-) Áp dụng cơ giới hóa
trên diện rộng. (-) Cải tiến phương pháp thu hoạch, phương pháp bảo
quản và chế biến./.

Tài liệu tham khảo

Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê năm 2015-2021.


Báo cáo tổng kết của Cục Chăn nuôi năm 2016 -2021.
FAOSTAT (2012). “FAOSTAT StatisticalData – Final 2012 production
crop”. pp.
Một số kết quả nghiên cứu về cây ngô ở Viện khoa học kỹ thuật nông
nghiệp miền Nam, 2015.Trần Kim Định, Nguyễn Hữu Để, Phạm Văn
Ngọc, Bùi Xuân Mạnh.

PGS. TS.Lê Thị Thúy, Viện Trưởng


Viện Khoa học Kỹ thuật – Hội Chăn nuôi
Việt Nam
PGS.TS. Hoàng Kim Giao, Hiệp hội Chăn nuôi
Gia súc lớn Việt Nam
Thích 0 Chia sẻ Chia sẻ

Từ khóa nhâp khẩu ngô Giá ngô và lúa mỳ cung cầu ngô

Để lại comment của bạn


Họ tên:

Email:

Bình luận
Gửi bình luận

Tin liên quan

Cargill khánh thành nhà máy Provimi Premix hiện đại nhất châu Á,
công suất 40.000 tấn/năm
Thái Bình: Vắc xin Dịch tả lợn châu Phi đem lại hy vọng cho người
chăn nuôi
Cơ sở chăn nuôi phải thực hiện thủ tục môi trường gì?
Nuôi gà đẻ theo hợp đồng, nông dân an tâm sản xuất
Lúa mì nhập khẩu về Việt Nam có trên 70% từ thị trường Australia
Australia chính thức mở cửa thị trường cho thịt lợn sống của Pháp
Tham gia chuỗi hội nghị & hội thảo kỹ thuật thuộc khuôn khổ triển
lãm Vietstock 2023
Top 10 công ty uy tín ngành sữa, sản phẩm sữa và thực phẩm tươi,
đông lạnh năm 2023
Tác động của hạn hán tại kênh đào Panama đối với thương mại
nông sản toàn cầu
Kim ngạch xuất khẩu thức ăn gia súc 8 tháng năm 2023 đạt 792,4
triệu USD

(XEM THÊM ...)

SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP

! "

Chat với Tạp chí Chăn nuôi Việt N…


Chọn máy đóng bao miệng hở phù hợp mtrong chăn nuôi: Giải pháp an toàn, hiệu quả
Sát trùng chuồng trại
Xin chào! Chúng tôi có thể giúp gì cho bạn?

Copyright @ Chăn nuôi Việt Nam


Bắt đầu chat
Giấy phép số: 279/GP-TTĐT của Bộ Thông tin và Truyền thông, cấp ngày 24/5/2017

Tòa soạn: Hội Chăn nuôi Việt Nam


Do Messenger cung cấp
(Tầng 4) 73 Hoàng Cầu Mới – Ô Chợ Dừa – Đống Đa – Hà Nội

Điện thoại: (024) 6659.7733 – Hotline: 0901.01.10.83

Email: Toasoanchannuoivietnam@gmail.com

Ghi rõ nguồn "www.nhachannuoi.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.

You might also like