You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

--------------------------

TIỂU LUẬN GIỮA KÌ


CƠ SỞ KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VẤN ĐỀ: Dư lượng chất hóa học trong thực vật là một trong
những vấn đề nổi cộm của việc đảm bảo an toàn thực phẩm

GVHD: Võ Thị Bích Thủy

SINH VIÊN: Phan Thị Phương Anh

LỚP: 22STH6

SĐT: 0972737655

EMAIL: Phuonganhphan2004@gmail.com

ĐÀ NẴNG - 2023

1
Lời mở đầu
Việt Nam là nước nông nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã
đạt được những thành tựu nổi bật, duy trì tốc độ tăng trưởng đều, ổn định và đã trở
thành chỗ dựa nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc ổn
định xã hội ở nước ta. Để có được những kết quả khả quan như vậy, không thể phủ
nhận vai trò của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật khác nhau trong sản xuất,
canh tác trong đó có việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật như một tác nhân bảo vệ
cây trồng khỏi sâu bệnh, động thực vật gây hại, góp phần làm tăng năng suất cũng như
chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Do đó, hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng được sử
dụng phổ biến tại nước ta với chủng loại ngày càng tăng (từ 189 hoạt chất năm 2003
lên 1700 hoạt chất năm 2016). Như vậy, theo thời gian, trong môi trường đất (nơi tiếp
nhận đầu tiên của hóa chất bảo vệ thực vật trong quá trình sử dụng) sẽ tồn tại nhiều
loại hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các nhóm khác nhau (dư lượng) do việc sử dụng đã
kéo dài qua nhiều năm hay do sử dụng nhiều loại đan xen, pha trộn đồng thời.

Tuy nhiên, do đều là hóa chất có độc tính cao, thời gian phân hủy kéo dài nên bên cạnh
tính tích cực là bảo vệ cây trồng, hóa chất bảo vệ thực vật ít nhiều đã gây ảnh hưởng
đến sinh vật và môi trường xung quanh. Đặc biệt, hóa chất bảo vệ thực vật còn tích tụ
trong các sản phẩm nông nghiệp từ môi trường đất và gây hại trực tiếp đến con người.
Việc xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường và đảm bảo cho phát triển nền nông nghiệp sạch, an toàn. Vậy nên để giảm bớt
sự nguy hại bởi các hóa chất bảo vệ thực vật chúng ta hãy đề ra các biện pháp để
phòng ngừa và giảm đi tình trạng bệnh do hóa chất bảo vệ thực vật gây ra và một số
lợi ích đi kèm như nền kinh tế phát triển hơn và sức khỏe con người tăng cao và môi
trường ngày một xanh sạch đẹp hơn.

2
Mục lục

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ DƯ LƯỢNG CHẤT HÓA HỌC TRONG


THỰC VẬT.....................................................................................................................4

I. Dư lượng chất hóa học là gì?.................................................................................4

1. Dư lượng chất hóa học..........................................................................................4

2. Quá trình hình thành của dư lượng chất hóa học trong thực vật...........................4

II. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................5

1. Cơ sở vật lý...........................................................................................................5

2. Cơ sở toán học:......................................................................................................7

3.Cơ sở sinh học........................................................................................................8

4. Cơ sở hóa học........................................................................................................8

III. Nguyên nhân dẫn đến dư lượng chất hóa học trong thực vật.............................9

IV. Biện pháp kiểm soát dư lượng chất hóa học trong thực vật.............................10

1. Biện pháp kỹ thuật..............................................................................................10

2. Biện pháp hành chính..........................................................................................11

3. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục........................................................................11

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH GIẢ ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MÁY CẦM TAY
ĐO DƯ LƯỢNG CHẤT HÓA HỌC TRONG THỰC VẬT........................................12

I. Mô hình giả định và giải pháp thiết kế................................................................12

1. Cấu tạo của máy đo dư lượng chất hóa học trong thực vật gồm các bộ phận
chính sau..................................................................................................................12

2. Nguyên lý hoạt động của máy như sau...............................................................12

3. Cách sử dụng máy đo dư lượng chất hóa học trong thực vật như sau................13

II. Thông số kỹ thuật cụ thể....................................................................................16

3
1. Phương pháp phát hiện: Tích hợp tương tự bằng các đi-ốt quang và phương
pháp quang phổ hồng ngoại (IR).............................................................................17

2. Đầu ra dữ liệu: Các đơn vị ánh sáng tương đối (RLUs), đồ thị phổ IR của mẫu18

3. Chất gây phát quang............................................................................................19

III. Kết luận.............................................................................................................20

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ DƯ LƯỢNG CHẤT HÓA HỌC
TRONG THỰC VẬT

I. Dư lượng chất hóa học là gì?

1. Dư lượng chất hóa học

Dư lượng chất hóa học là lượng chất hóa học còn lại trong một mẫu sau khi đã trải
qua một quá trình xử lý hoặc sử dụng. Dư lượng chất hóa học có thể là một vấn đề
quan trọng trong nhiều lĩnh vực nhưng trong đó lĩnh vực an toàn thực phẩm là vấn đề
đáng được quan tâm nhất. Dư lượng chất hóa học trong thực vật là lượng chất hóa học
còn lại trong thực vật sau khi đã được thu hoạch.

Dư lượng chất hóa học trong thực vật là một vấn đề nổi cộm của việc đảm bảo an toàn
thực phẩm. Dư lượng chất hóa học có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm,
bao gồm rau, củ, quả, thịt, cá, sữa, và các sản phẩm chế biến. Dư lượng chất hóa học
có thể gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người, bao gồm ngộ độc cấp tính, ngộ độc
mãn tính, và các bệnh lý khác.

Dư lượng chất hóa học trong thực vật có thể bao gồm nhiều loại chất hóa học khác
nhau, bao gồm thuốc trừ sâu, phân bón, kháng sinh, chất kích thích sinh trưởng hay là
chât bảo quản thực vật,… Những chất này được sử dụng để kiểm soát sâu bệnh, để
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, điều trị bệnh cho cây trồng và kích thích sinh
trưởng để thúc đẩy quá trình phát triển của cây trồng nhưng chúng cũng có thể tồn dư
trong thực vật. Dư lượng chất hóa học trong thực phẩm gây nguy hiểm cho sức khỏe
con người trầm trọng.

2. Quá trình hình thành của dư lượng chất hóa học trong thực vật

Quá trình hình thành và phát triển của dư lượng chất hóa học trong thực vật có thể
được chia thành hai giai đoạn chính:

- Giai đoạn hấp thụ: Các chất hóa học được hấp thụ bởi rễ cây từ đất hoặc từ
không khí.

- Giai đoạn tích lũy: Các chất hóa học được tích lũy trong các bộ phận khác nhau
của cây, bao gồm lá, thân, rễ và quả.

5
Sự hấp thụ của các chất hóa học vào thực vật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

- Loại chất hóa học: Một số chất hóa học dễ dàng hấp thụ hơn các chất hóa học
khác.

- Điều kiện môi trường: Các điều kiện môi trường, chẳng hạn như pH đất, độ ẩm
đất và nhiệt độ, có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ của các chất hóa học.
- Sự tích lũy của các chất hóa học trong thực vật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm:
- Loại chất hóa học: Một số chất hóa học tích lũy nhiều hơn các chất hóa học
khác.
- Các bộ phận của cây: Các bộ phận khác nhau của cây có thể tích lũy các chất
hóa học với mức độ khác nhau.

II. Cơ sở lý thuyết

1. Cơ sở vật lý

Các phương pháp phân tích dư lượng hóa học trong thực phẩm dựa trên cơ sở vật lý
sử dụng các tính chất vật lý của các chất hóa học để xác định sự hiện diện và nồng độ
của chúng trong thực phẩm. Các phương pháp này thường có độ chính xác cao và thời
gian phân tích ngắn. Các chất hóa học trong thực phẩm có thể được phân tích dựa trên
các tính chất vật lý của chúng, như khối lượng, thể tích, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ
sôi, độ tan, độ dẫn điện,v.v., Các nguyên lý về ánh sáng, nhiệt độ, áp suất và các yếu tố
môi trường khác có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Ví dụ, ánh sáng mạnh và
nhiệt độ cao có thể làm tăng tốc độ phân hủy thực phẩm.

- Khối lượng: Khối lượng của một chất hóa học có thể được đo bằng cân phân
tích.

- Thể tích: Thể tích của một chất hóa học có thể được đo bằng bình định mức.
- Nhiệt độ nóng chảy: Nhiệt độ nóng chảy của một chất hóa học là nhiệt độ mà
tại đó chất hóa học chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.
- Nhiệt độ sôi: Nhiệt độ sôi của một chất hóa học là nhiệt độ mà tại đó chất hóa
học chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí.

6
- Độ tan: Độ tan của một chất hóa học là lượng chất hóa học có thể hòa tan trong
một lượng dung môi nhất định.
- Độ dẫn điện: Độ dẫn điện của một chất hóa học là khả năng của chất hóa học
truyền điện.
Dư lượng chất hóa học trong thực vật là một dạng chất rắn, lỏng hoặc khí được hòa
tan trong thực vật. Do đó, các phương pháp đo dư lượng chất hóa học trong thực vật
thường dựa trên các nguyên tắc của vật lý, như hấp thụ, phát quang, quang phổ,...
1. Hấp thụ: Các chất hóa học có thể hấp thụ ánh sáng ở các bước sóng cụ thể.
Phương pháp quang phổ hấp thụ được sử dụng để đo dư lượng chất hóa học dựa trên
nguyên tắc này.
2. Phát quang: Các chất hóa học có thể phát ra ánh sáng dưới tác dụng của kích thích.
Phương pháp quang phổ phát quang được sử dụng để đo dư lượng chất hóa học dựa
trên nguyên tắc này.
3. Quang phổ: Các chất hóa học có thể hấp thụ ánh sáng ở các bước sóng
khác nhau tùy thuộc vào cấu trúc của chúng. Phương pháp quang phổ được sử
dụng để xác định các chất hóa học dựa trên nguyên tắc này. Phương pháp này
sử dụng sự khác biệt trong độ hấp thụ ánh sáng của các nguyên tử hoặc ion của
các chất hóa học để xác định chúng.
Ví dụ: Phương pháp hấp thụ sử dụng sự hấp thụ của ánh sáng bởi chất hóa học trong
thực vật để đo nồng độ của nó. Khi ánh sáng đi qua một dung dịch chứa chất hóa học,
một phần ánh sáng sẽ bị chất hóa học hấp thụ. Lượng ánh sáng bị hấp thụ sẽ phụ thuộc
vào nồng độ của chất hóa học trong dung dịch. Cụ thể hơn là phân tích quang phổ hấp
thụ nguyên tử (AAS) được sử dụng để phân tích dư lượng kim loại nặng trong thực
phẩm.

4. Phân tích sắc ký: Phương pháp này sử dụng sự khác biệt trong độ phân cực
hoặc khả năng hấp thụ của các chất hóa học để tách chúng ra khỏi nhau.

Ví dụ: Phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) được sử dụng để phân tích dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau củ quả.

5. Phân tích điện phổ: Phương pháp này sử dụng sự khác biệt trong khối lượng
và cấu trúc của các phân tử để xác định chúng.

7
Ví dụ:Phân tích điện phổ khối (MS) được sử dụng để phân tích dư lượng thuốc kháng
sinh trong thịt và hải sản.

 Ưu điểm của các phương pháp phân tích dư lượng hóa học trong thực phẩm dựa
trên cơ sở vật lý:
- Độ chính xác cao
- Thời gian phân tích ngắn
- Có thể phân tích nhiều loại chất hóa học
 Nhược điểm của các phương pháp phân tích dư lượng hóa học trong thực phẩm
dựa trên cơ sở vật lý.
- Yêu cầu thiết bị và kỹ thuật phức tạp
- Có thể gây ô nhiễm mẫu

2. Cơ sở toán học:

Các phương pháp thống kê và tính toán có thể được áp dụng để đánh giá rủi ro và
xác định mức độ an toàn của thực phẩm. Ví dụ, phân tích số liệu về mức độ ô nhiễm
chất hóa học trong thực phẩm có thể giúp đưa ra quyết định về việc tiếp tục sử dụng
hay loại bỏ sản phẩm

Các phương pháp phân tích dựa trên cơ sở toán học thường sử dụng các phương trình
toán học để mô tả mối quan hệ giữa các chất hóa học trong thực phẩm.

1. Phân tích hồi quy tuyến tính: Phương pháp này sử dụng một phương trình tuyến
tính để mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (nồng độ chất hóa học) và biến độc lập
(các thông số khác).

2. Phân tích hồi quy phi tuyến: Phương pháp này sử dụng một phương trình phi
tuyến để mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (nồng độ chất hóa học) và biến độc
lập (các thông số khác).

3. Phân tích phân tích thành phần chính (PCA): Phương pháp này sử dụng các
phép biến đổi tuyến tính để giảm số chiều của dữ liệu và xác định các thành phần
chính.

4. Phân tích thống kê sinh học: Phương pháp này sử dụng các phương pháp thống
kê sinh học để phân tích dữ liệu về dư lượng hóa học trong thực vật.

8
Các phương pháp này thường có độ chính xác cao và có thể được sử dụng để phân
tích các chất hóa học có nồng độ thấp.

Các phương pháp đo dư lượng chất hóa học trong thực vật thường sử dụng các công
thức toán học để tính toán kết quả. Ví dụ, phương pháp quang phổ sử dụng các công
thức toán học để chuyển đổi tín hiệu quang phổ thành nồng độ chất hóa học.

3.Cơ sở sinh học

Hiểu về sinh học thực phẩm, vi khuẩn, vi rút và các yếu tố sinh học khác là cần thiết
để đảm bảo an toàn thực phẩm. Ví dụ, kiểm soát vi sinh và phòng ngừa bệnh truyền
nhiễm từ thực phẩm là một phần quan trọng trong quá trình đảm bảo an toàn thực
phẩm

Các chất hóa học trong thực phẩm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của con người thông
qua các cơ chế sinh học.

Các phương pháp phân tích dựa trên cơ sở sinh học thường được sử dụng để xác định
các tác động sinh học của các chất hóa học trong thực phẩm.

Dư lượng chất hóa học trong thực vật có thể gây hại cho sức khỏe con người. Do đó,
các phương pháp đo dư lượng chất hóa học trong thực vật cần đảm bảo an toàn sinh
học.

Các phương pháp đo dư lượng chất hóa học trong thực vật cần được thiết kế để không
gây ô nhiễm cho thực phẩm và không gây nguy hiểm cho người sử dụng.

Các chất hóa học trong thực phẩm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông
qua các phản ứng sinh học. Các phản ứng sinh học này có thể gây ra các tác hại như
ngộ độc, dị ứng, ung thư,...Để đánh giá tác hại của các chất hóa học trong thực phẩm
đối với sức khỏe con người, cần hiểu rõ các cơ chế sinh học mà các chất hóa học này
có thể gây hại.

4. Cơ sở hóa học

Kiến thức về các chất hóa học, phản ứng hóa học và tác động của chúng đến thực
phẩm là quan trọng để đảm bảo an toàn thực phẩm. Ví dụ, hiểu về các chất bảo quản,

9
thuốc trừ sâu và chất gây ô nhiễm giúp xác định rủi ro và áp dụng biện pháp phòng
ngừa.

Các chất hóa học trong thực phẩm có thể được phân loại dựa trên các tính chất hóa học
như tính chất vật lý, tính chất hóa lý, tính chất hóa học. Các tính chất hóa học của các
chất hóa học trong thực phẩm có thể ảnh hưởng đến phương pháp phân tích.

Một số tính chất hóa học quan trọng của các chất hóa học trong thực phẩm bao gồm:

 Tính chất vật lý: Các tính chất vật lý của các chất hóa học trong thực
phẩm bao gồm điểm nóng chảy, điểm sôi, độ hòa tan, độ nhớt,...
 Tính chất hóa lý: Các tính chất hóa lý của các chất hóa học trong thực
phẩm bao gồm tính acid-base, tính oxi hóa-khử, tính phân cực,...
 Tính chất hóa học: Các tính chất hóa học của các chất hóa học trong thực
phẩm bao gồm cấu trúc phân tử, thành phần hóa học,...

Hiểu rõ các tính chất hóa học của các chất hóa học trong thực phẩm có thể giúp lựa
chọn phương pháp phân tích phù hợp.

Trong trường hợp của máy cầm tay đo dư lượng chất hóa học trong rau, củ, quả,
phương pháp quang phổ được sử dụng. Phương pháp quang phổ dựa trên nguyên lý đo
cường độ ánh sáng phát ra từ một phản ứng hóa học. Cường độ ánh sáng này tỷ lệ
thuận với lượng chất hóa học có trong mẫu.

Trong trường hợp này, chất gây phát quang là một chất hóa học có khả năng phát ra
ánh sáng khi phản ứng với chất hóa học có trong mẫu. Cường độ ánh sáng phát ra từ
phản ứng này sẽ tỷ lệ thuận với lượng chất hóa học có trong mẫu.

Chất gây phát quang được lựa chọn dựa trên các tính chất hóa học của chất hóa học có
trong mẫu. Chất gây phát quang phải có khả năng phản ứng với chất hóa học có trong
mẫu và phát ra ánh sáng với cường độ đủ lớn để có thể được đo đạc chính xác.

Các chất hóa học trong thực phẩm có thể được phân tích dựa trên các tính chất hóa học
của chúng, như thành phần hóa học, cấu trúc phân tử, phản ứng hóa học, v.v

Các phương pháp phân tích dựa trên cơ sở hóa học thường có độ chính xác cao và có
thể được sử dụng để phân tích nhiều loại chất hóa học.

10
Dư lượng chất hóa học trong thực vật có thể được phân loại thành nhiều loại khác
nhau, dựa trên thành phần hóa học của chúng. Do đó, các phương pháp đo dư lượng
chất hóa học trong thực vật cần được thiết kế phù hợp với từng loại chất hóa học.

Ví dụ, phương pháp quang phổ hấp thụ thường được sử dụng để đo dư lượng thuốc trừ
sâu, trong khi phương pháp quang phổ phát quang thường được sử dụng để đo dư
lượng kim loại nặng.

III. Nguyên nhân dẫn đến dư lượng chất hóa học trong thực vật

1. Sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp. Thuốc
bảo vệ thực vật được sử dụng để phòng trừ sâu bệnh,
2. Sử dụng phân bón hóa học quá mức. Phân cỏ dại, và các côn trùng gây hại cho
cây trồng. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật sẽ dẫn đến dư
lượng thuốc tích tụ trong thực vật.bón hóa học được sử dụng để cung cấp dinh dưỡng
cho cây trồng. Tuy nhiên, nếu sử dụng phân bón hóa học quá mức sẽ dẫn đến dư lượng
phân tích tụ trong thực vật.
3. Sử dụng chất kích thích sinh trưởng. Chất kích thích sinh trưởng được sử dụng
để tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên, nếu sử dụng chất kích thích sinh trưởng quá
mức sẽ dẫn đến dư lượng chất kích thích tích tụ trong thực vật.
4. Ô nhiễm môi trường cũng là một nguyên nhân dẫn đến dư lượng chất hóa học
trong thực vật.

IV. Biện pháp kiểm soát dư lượng chất hóa học trong thực vật

Theo thống kê của Bộ Y tế, từ năm 2010-2019, Việt Nam ghi nhận 1.556 vụ ngộ độc
thức ăn với hơn 47.400 người mắc, trong đó 40.190 trường hợp phải nhập viện điều trị
và 271 trường hợp tử vong. Riêng năm 2020, tính đến ngày 31/5, cả nước ghi nhận 48
vụ ngộ độc thực phẩm làm hơn 870 người mắc phải, 824 người nhập viện điều trị và
22 người tử vong. Nguyên nhân ngộ độc được xác định chủ yếu là do thực phẩm bị ô
nhiễm hóa chất (27%), thức ăn bị nhiễm thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, chất bảo
quản thực phẩm, (phun hàm lượng cao, không cách ly với ngày thu hoạch) ,…với dư
lượng độc tố cao. Đó là con số không phải lớn nhưng cũng không hề nhỏ để chúng ta
làm ngơ với vấn đề liên quan đến sức khỏe con người. Vậy nên để đảm bảo an toàn

11
thực phẩm và giảm thiểu số người mắc bệnh bởi dư lượng chất hóa học cần có các
biện pháp kiểm soát dư lượng chất hóa học trong thực vật, bao gồm:

Biện pháp kiểm soát dư lượng chất hóa học trong thực vật bao gồm các biện pháp kỹ
thuật, biện pháp hành chính và biện pháp tuyên truyền, giáo dục.

1. Biện pháp kỹ thuật


- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách: Tuân thủ các quy định về sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm thời gian cách ly, thời gian thu hoạch, liều
lượng, phương pháp sử dụng,...

- Sử dụng các giống cây trồng kháng sâu bệnh: Sử dụng các giống cây trồng có
khả năng kháng sâu bệnh sẽ giúp giảm thiểu nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật.
- Áp dụng các biện pháp canh tác tổng hợp: Áp dụng các biện pháp canh tác tổng
hợp như luân canh, bón phân hữu cơ,... sẽ giúp tăng cường sức đề kháng của
cây trồng, giảm nguy cơ sâu bệnh gây hại.
- Quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất
nông nghiệp. Các quy định này nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật và phân bón hóa học quá mức.
- Kiểm soát dư lượng chất hóa học trong thực phẩm. Các cơ quan chức năng cần
tăng cường kiểm tra dư lượng chất hóa học trong thực phẩm để đảm bảo thực
phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
- Sử dụng các biện pháp canh tác hữu cơ để giảm thiểu nhu cầu sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hóa học..

2. Biện pháp hành chính


- Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật: Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm.

12
3. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục

Bên cạnh đó người tiêu dùng cần nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia
đình để tránh những hậu quả không lường mà dư lượng hóa chất trong thực vật gây ra
bằng cách:

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của dư
lượng chất hóa học trong thực vật: Người dân cần nâng cao ý thức bảo vệ sức
khỏe của bản thân và gia đình bằng cách lựa chọn thực phẩm an toàn, có nguồn
gốc rõ ràng và sử dụng các biện pháp sơ chế thực phẩm để loại bỏ dư lượng
chất hóa học.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm: Tăng cường
công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm để người dân biết được
các thông tin cần thiết về an toàn thực phẩm.
- Các biện pháp kiểm soát dư lượng chất hóa học trong thực vật cần được thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả để đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.

Việc kiểm soát dư lượng chất hóa học trong thực vật là một vấn đề quan trọng để đảm
bảo an toàn thực phẩm. Để thực hiện hiệu quả các biện pháp kiểm soát dư lượng chất
hóa học trong thực vật, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, các
nhà sản xuất, và người tiêu dùng để giảm thiểu những hậu quả xấu mà dư lượng chất
gây ra.

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH GIẢ ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MÁY


CẦM TAY ĐO DƯ LƯỢNG CHẤT HÓA HỌC TRONG THỰC VẬT

I. Mô hình giả định và giải pháp thiết kế

Dưới đây là một mô hình giả định của máy cầm tay đo dư lượng chất hóa học trong
rau, củ, quả.

1. Cấu tạo của máy đo dư lượng chất hóa học trong thực vật gồm các bộ phận
chính sau
1. Cảm biến quang học: Cảm biến quang học được sử dụng để đo cường độ
ánh sáng phát ra từ một phản ứng hóa học giữa một chất gây phát quang và

13
một chất hóa học. Cường độ ánh sáng này tỷ lệ thuận với lượng chất hóa
học có trong mẫu.

2. Bộ xử lý tín hiệu: Bộ xử lý tín hiệu được sử dụng để xử lý tín hiệu từ cảm


biến quang học và tính toán lượng chất hóa học có trong mẫu dựa trên tín
hiệu digital từ biến đổi tín hiệu
3. Màn hình hiển thị: Màn hình hiển thị được sử dụng để hiển thị kết quả đo
đạc.
4. Nguồn điện: Nguồn điện được sử dụng để cung cấp năng lượng cho máy.

2. Nguyên lý hoạt động của máy như sau


- Mẫu thực phẩm được đưa vào máy.

- Chất gây phát quang được thêm vào mẫu.


- Chất gây phát quang sẽ phản ứng hóa học với các chất có trong thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học,… có trong mẫu.
- Cường độ ánh sáng phát ra từ phản ứng hóa học này được đo bởi cảm biến
quang học.
- Bộ xử lý tín hiệu sẽ tính toán lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân
bón hóa học,… có trong mẫu dựa trên cường độ ánh sáng được đo.
- Kết quả đo được hiển thị trên màn hình.

3. Cách sử dụng máy đo dư lượng chất hóa học trong thực vật như sau

Bước 1: Kiểm tra máy trước khi sử dụng

Trước khi sử dụng máy, cần kiểm tra máy để đảm bảo máy được sạc đầy và các bộ
phận của máy hoạt động bình thường bằng cách:

- Kiểm tra mức pin của máy. Nếu pin của máy yếu, cần sạc đầy máy trước khi sử
dụng.

- Kiểm tra màn hình của máy. Màn hình của máy cần hiển thị rõ ràng và không bị
mờ.

- Kiểm tra các nút của máy. Các nút của máy cần hoạt động bình thường.

14
Nếu kiểm tra đủ từng bộ phận của máy theo cách trên mà máy vẫn không hoạt động và
chạy theo bình thường thì hãy liên hệ với nhà sản xuất để được giải đáp rõ ràng và có
thể thay đổi máy một cách nhanh chóng cho người tiêu dùng sử dụng.

Bước 2: Chuẩn bị mẫu thực phẩm và đưa vào ống chip

Mẫu thực phẩm cần được rửa sạch và cắt nhỏ trước khi đưa vào máy.

- Rửa sạch mẫu thực phẩm bằng nước sạch.

- Cắt mẫu thực phẩm thành những miếng nhỏ có kích thước khoảng 1 cm x 1 cm.
- Rồi đưa từ từ vào đáy ống chip

Bước 3: Thêm chất gây phát quang vào mẫu

Chất phát quang là hợp chất hữu cơ fluorophore có khả năng phát ra ánh sáng ở các
bước sóng cụ thể khi bị kích thích bởi cảm biến quang học

Liều lượng chất gây phát quang cần được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Lấy một lượng chất gây phát quang vừa đủ với mẫu thử.

- Bóp nhẹ đầu ống chip chứa chất phát quang ((hợp chất fluorophore) cho nhỏ
giọt từ từ vào ống nghiệm cho đến khi hết chất phát quang thì dừng.
Lúc này chất gây phát quang sẽ phản ứng hóa học với thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu có trong mẫu.

Bước 4: Đưa mẫu thử vào máy

Mở nắp đầu dò của máy rồi cắm mẫu thử vào đầu dò của máy để thực hiện thí nghiệm.
Bước 5: Nhấn nút "Nguồn" để bắt đầu đo

Nhấn nút "Nguồn" trên máy để bắt đầu đo.

Khi đưa mẫu thử vào máy và ấn nút bắt đầu đo thì mẫu thử được tẩm bởi chất phát
quang tác dụng hóa học với dư lượng chất hóa học (thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật ,…). Cường độ ánh sáng phát ra từ phản ứng hóa học này được đo bởi cảm biến
quang học. Bộ xử lý tín hiệu sẽ tính toán lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu có
trong mẫu dựa trên cường độ ánh sáng được đo.

Bước 6: Đọc kết quả đo trên màn hình

15
Kết quả trên màn hình của máy đo dư lượng chất hóa học được hiển thị dưới dạng
mg/kg và RLUs

- Nếu kết quả đo bằng 0, thì mẫu thực phẩm không có dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc trừ sâu.

- Nếu kết quả đo lớn hơn 0, thì mẫu thực phẩm có dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc trừ sâu.

Để phát hiện có dư lượng chất hóa học trong thực phẩm, cần so sánh kết quả đo với
ngưỡng cho phép. Ngưỡng cho phép là mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu tối đa được phép có trong thực phẩm. Ở Việt Nam, ngưỡng cho phép dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm được quy định tại Thông tư 50/2016/TT-BYT.
Thông tư này quy định ngưỡng cho phép dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với hơn
3.000 loại thực phẩm, bao gồm rau, củ, quả, thịt, cá, trứng, sữa,...

Nếu kết quả đo lớn hơn ngưỡng cho phép, thì mẫu thực phẩm có dư lượng chất hóa
học vượt quá mức cho phép.

Ví dụ: Ngưỡng cho phép dư lượng thuốc bảo vệ thực vật A trong cà chua là 0,05
mg/kg. Nếu kết quả đo dư lượng thuốc bảo vệ thực vật A trong cà chua là 0,1 mg/kg,
thì mẫu cà chua có dư lượng chất hóa học vượt quá mức cho phép.

Ví dụ: Giả sử ngưỡng cho phép dư lượng thuốc bảo vệ thực vật A trong rau củ quả là
100 RLUs. Nếu kết quả đo dư lượng thuốc bảo vệ thực vật A trong rau củ quả là 150
RLUs, thì rau củ quả đó được coi là bị nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật A.

Ngưỡng cho phép dư lượng chất hóa học trong thực phẩm được quy định bởi các cơ
quan chức năng có thẩm quyền.

Như vậy, để biết có dư lượng chất hóa học trong mẫu thực phẩm hay không, cần so
sánh kết quả đo với ngưỡng cho phép. Kết quả đo được biểu thị dưới dạng RLUs và
học được hiển thị dưới dạng mg/kg. Nếu kết quả đo vượt quá ngưỡng cho phép, thì
mẫu thực phẩm đó được coi là bị nhiễm dư lượng chất hóa học.

Một số lưu ý khi sử dụng máy:

- Máy cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không để máy tiếp xúc với
nước hoặc các chất lỏng khác.

16
- Thay thế chất gây phát quang định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Với cách sử dụng đơn giản và độ chính xác cao mà giá thành lại hợp lí, máy đo dư
lượng chất hóa học trong thực vật là một công cụ hữu ích để kiểm tra dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, và một số thuốc ảnh hưởng đến thực phẩm, đảm bảo an
toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.

(1): Ngăn chứa pin

(2): Nhãn

(3): Nắp bảo vệ máy phía sau

(1): Mẫu thử

(2): Ống chip đựng mẫu thử


( phần trên ống chip là nơi chứa
chất phát quang)

(3): Máy đo dư lượng

(4) Màn hình biểu thị kết quả

(thông số RLUs và mg/kg)

17
II. Thông số kỹ thuật cụ thể

Phương pháp phát hiện: Tích hợp tương tự bằng các đi-ốt quang và phương pháp
quang phổ hồng ngoại (IR)

Đầu ra dữ liệu: Các đơn vị ánh sáng tương đối (RLUs) và đồ thị phổ IR của mẫu

Bối cảnh nền: ± 5 RLUs

Chiều rộng đo: 0 ... 999,999 RLUs, mg/kg

Thời gian đo: 15 giây

Màn hình LCD đồ họa 3,5 "

Giao diện: USB; Bluetooth

Bộ nhớ: 10,000 bản ghi đo lường

Tự hiệu chuẩn: Kiểm tra độ sạch tự động trước mỗi lần sử dụng

Điều kiện môi trường: +5 ... + 40 ° C / 41 ... 104 ° F, 20 ... 80% rh

Điều kiện bảo quản: -10 ... +40 ° C / 14 ... 104 ° F, tối đa 60% rh

Tuổi thọ pin:

Hoạt động: 10 giờ

Chế độ chờ: 600 giờ

Kích thước: 189 x 70 x 35 mm / 7,44 x 2,7 x 1,3 "

Trọng lượng: 280 g / 0,62 lb

Chi tiết cụ thể hơn về máy cầm tay đo dư lượng chất hóa học:

1. Phương pháp phát hiện: Tích hợp tương tự bằng các đi-ốt quang và phương
pháp quang phổ hồng ngoại (IR)

Tích hợp tương tự bằng các đi-ốt quang là một kỹ thuật được sử dụng để chuyển đổi
tín hiệu quang thành tín hiệu điện trong các máy cầm tay đo dư lượng chất hóa học.
Kỹ thuật này sử dụng các đi-ốt quang, là các thiết bị bán dẫn nhạy cảm với ánh sáng.
Khi ánh sáng chiếu vào đi-ốt quang, nó sẽ tạo ra một dòng điện nhỏ. Dòng điện này
sau đó có thể được khuếch đại và xử lý bởi một bộ xử lý tín hiệu.

18
Tích hợp tương tự bằng các đi-ốt quang thường được sử dụng trong cảm biến quang
học trong máy đo dư lượng chất hóa học ở thực vật. Tích hợp tương tự là một kỹ thuật
điện tử được sử dụng để thu thập tín hiệu điện từ một nguồn điện áp hoặc dòng điện.
Trong trường hợp này, nguồn điện áp hoặc dòng điện là ánh sáng phát ra từ một chất
gây phát quang khi phản ứng với một chất hóa học.

Vì là thiết bị điện tử nhạy cảm với ánh sáng nên khi ánh sáng chiếu vào đi-ốt quang,
nó sẽ tạo ra một dòng điện. Dòng điện này được sử dụng để đo cường độ ánh sáng.

Trong máy đo dư lượng chất hóa học ở thực vật, tích hợp tương tự bằng các đi-ốt
quang được sử dụng trong cảm biến quang học để đo cường độ ánh sáng phát ra từ một
phản ứng hóa học giữa một chất gây phát quang và một chất hóa học. Cảm biến quang
học là thiết bị thu thập thông tin về cường độ ánh sáng ở các bước sóng cụ thể. Cường
độ ánh sáng này tỷ lệ thuận với lượng chất hóa học có trong mẫu.

Tích hợp tương tự được sử dụng để thu thập tín hiệu điện từ đi-ốt quang. Tín hiệu điện
này sau đó được chuyển đổi thành một tín hiệu số bằng cách sử dụng một bộ chuyển
đổi tương tự sang số (ADC). Tín hiệu số này sau đó được xử lý bởi một bộ vi xử lý để
xác định loại và tính toán lượng chất hóa học có trong mẫu.

Trong máy cầm tay đo dư lượng chất hóa học, tích hợp tương tự bằng các đi-ốt quang
có một số lợi thế so với các kỹ thuật khác. Các lợi thế này bao gồm:

 Kích thước nhỏ: Đi-ốt quang là các thiết bị nhỏ gọn, giúp chúng phù hợp cho
các ứng dụng cầm tay.

 Tính hiệu quả năng lượng: Đi-ốt quang có thể hoạt động với nguồn điện thấp,
giúp kéo dài tuổi thọ pin của máy cầm tay.
 Giá thành thấp: Đi-ốt quang có giá thành tương đối thấp, giúp giảm chi phí sản
xuất máy cầm tay.
Phương pháp quang phổ dựa trên nguyên lý đo cường độ ánh sáng phát ra từ một
phản ứng hóa học. Cường độ ánh sáng này tỷ lệ thuận với lượng chất hóa học có trong
mẫu. Phổ IR của mẫu thực phẩm sẽ có các đỉnh tương ứng với các tần số dao động của
các nhóm nguyên tử trong các chất hóa học có trong mẫu. Bằng cách so sánh phổ của
mẫu với phổ của các chất hóa học đã biết, người ta có thể xác định được các chất hóa
học có trong mẫu và hàm lượng của các chất đó.

19
Trong trường hợp của máy đo dư lượng chất hóa học trong thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu, phản ứng hóa học diễn ra giữa thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu có
trong mẫu thực phẩm và chất gây phát quang. Chất gây phát quang sẽ phát ra ánh sáng
có cường độ tỷ lệ thuận với lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu có trong mẫu.

2. Đầu ra dữ liệu: Các đơn vị ánh sáng tương đối (RLUs), đồ thị phổ IR của mẫu

Trong máy cầm tay đo dư lượng chất hóa học, các đơn vị ánh sáng tương đối (RLUs)
là một đơn vị đo cường độ ánh sáng phát ra từ một mẫu. Cường độ ánh sáng này được
đo bởi một cảm biến quang học trong máy.

RLUs là một đơn vị tương đối, có nghĩa là nó không có giá trị tuyệt đối. Giá trị RLU
của một mẫu sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:

 Loại cảm biến quang học được sử dụng

 Điều kiện đo, chẳng hạn như nhiệt độ và độ ẩm


 Kỹ thuật được sử dụng để đo cường độ ánh sáng

Mặc dù RLUs là một đơn vị tương đối, nhưng nó vẫn có thể được sử dụng để so sánh
cường độ ánh sáng của các mẫu khác nhau. Ví dụ, nếu một mẫu có giá trị RLU cao
hơn mẫu khác, thì mẫu đó có nhiều khả năng có chứa nhiều chất hóa học hơn.

Trong máy cầm tay đo dư lượng chất hóa học, RLUs thường được sử dụng để đo
cường độ ánh sáng phát ra từ một phản ứng hóa học. Phản ứng hóa học này thường
được kích hoạt bởi một chất gây phát quang. Cường độ ánh sáng phát ra từ phản ứng
hóa học tỷ lệ thuận với lượng chất hóa học có trong mẫu. Do đó, RLUs có thể được sử
dụng để ước tính lượng chất hóa học có trong mẫu. Các máy cầm tay đo dư lượng chất
hóa học có thể được sử dụng để đo dư lượng của nhiều loại chất hóa học khác nhau,
bao gồm thuốc trừ sâu, kim loại nặng, chất ô nhiễm môi trường và chất dinh dưỡng
trong thực phẩm

Đầu ra dữ liệu của máy đo này còn là một đồ thị phổ IR của mẫu. Đồ thị này thể hiện
cường độ ánh sáng hấp thụ của mẫu theo bước sóng. Để xác định dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật trong thực phẩm, người dùng cần so sánh phổ IR của mẫu với phổ IR của
các chất hóa học đã biết. Phổ IR của mẫu sẽ có các đỉnh tương ứng với các tần số dao
động của các nhóm nguyên tử trong các chất hóa học có trong mẫu. Bằng cách so sánh
các đỉnh phổ của mẫu với các đỉnh phổ của các chất hóa học đã biết, người dùng có thể
20
xác định được các chất hóa học có trong mẫu và hàm lượng của các chất đó. Máy đo
dư lượng chất hóa học trong thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu có thể phát hiện dư
lượng của hơn 100 loại thuốc bảo vệ thực vật phổ biến trong thực phẩm. Máy đo này
có độ chính xác cao và dễ sử dụng, do đó nó được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan
chức năng và các cơ sở sản xuất thực phẩm để kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật trong thực phẩm.

3. Chất gây phát quang

Chất gây phát quang là một chất hóa học có khả năng phát ra ánh sáng khi bị kích
thích bởi cảm biến quang học. Chất gây phát quang thường được sử dụng trong các
ứng dụng quang học, chẳng hạn như máy đo dư lượng chất hóa học. Trong các ứng
dụng này, chất gây phát quang được sử dụng để tạo ra ánh sáng có thể được đo bởi
một cảm biến quang học. Chất gây phát quang được sử dụng trong máy đo dư lượng
chất hóa học là các hợp chất hữu cơ. Các hợp chất hữu cơ được chọn vì chúng có khả
năng phát ra ánh sáng ở các bước sóng cụ thể. Bước sóng này được chọn sao cho phù
hợp với cảm biến quang học được sử dụng trong máy. Cụ thể hơn là ở đây các hợp
chất fluorophore. Đây là loại chất gây phát quang phổ biến nhất. Chúng có khả năng
hấp thụ ánh sáng ở một bước sóng và phát ra ánh sáng ở bước sóng khác. Bước sóng
phát xạ thường dài hơn bước sóng hấp thụ. Nó có khả năng phát ra ánh sáng xanh lục
khi bị kích thích bởi ánh sáng xanh lam.

Hợp chất hữu cơ fluorophore được sử dụng làm chất gây phát quang trong máy đo dư
lượng chất hóa học thường được chọn dựa trên các yếu tố sau:

 Khả năng phát ra ánh sáng ở bước sóng cụ thể: Bước sóng phát ra của chất gây
phát quang phải phù hợp với cảm biến quang học được sử dụng trong máy.

 Độ nhạy: Chất gây phát quang phải nhạy đối với kích thích để có thể phát ra đủ
ánh sáng để có thể đo được.
 Độ ổn định: Chất gây phát quang phải ổn định trong thời gian dài để có thể sử
dụng được trong các ứng dụng thực tế.

Ví dụ: Một máy đo dư lượng thuốc trừ sâu có thể sử dụng một chất gây phát quang
phát ra ánh sáng ở bước sóng 530nm. Bước sóng này được chọn vì nó trùng với bước
sóng hấp thụ của thuốc trừ sâu. Khi thuốc trừ sâu được chiếu sáng bởi ánh sáng ở bước

21
sóng 530nm, nó sẽ hấp thụ ánh sáng và sau đó phát ra ánh sáng ở cùng bước sóng.
Ánh sáng này sau đó có thể được đo bởi cảm biến quang học trong máy.

III. Kết luận

Dư lượng chất hóa học trong thực vật là một trong những vấn đề nổi cộm của việc đảm
bảo an toàn thực phẩm. Vậy nên chúng ta không thể làm ngơ trước hậu quả nặng nề
mà nó gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe con người thậm chí là môi trường ô nhiễm ngày
càng trầm trọng được hay là sâu xa vấn đề hơn là nền nông nghiệp của nước nhà ngày
càng đi xuống. Để giảm bớt những hậu quả mà dư lượng chất gây ra mỗi chúng ta phải
có đủ kiến thức về các hợp chất và các giải pháp để phòng ngừa một cách hiệu quả.
Máy đo dư lượng cũng là một giải pháp tối ưu để nhận biết được các chất dư lượng
hóa học trong thực phẩm một cách nhanh và hiệu quả nhất mà chúng ta có thể tham
khảo. Vấn đề dư lượng chất hóa học trong thực vật sẽ là vấn đề ít được nhắc đến trên
các bài báo hay các trang mạng truyền thông nếu khi chúng ta, mỗi một người cùng
chung tay tuyên truyền những tác hại mà các chất bảo vệ thực vật gây ra và kèm theo
những biện pháp để phòng tránh.

Nguồn tham khảo:

1. https://hoahoc.org/cach-doc-pho-hong-ngoai.html

2. https://visitech.vn/may-do-ton-du-thuoc-bao-ve-thuc-vat-nhan-biet-tren-50-chat-
bao-ve-thuc-vat/

3. https://nongnghiepthongminh.vn/chuyen-pho-phuong/du-luong-hoa-chat-trong-
thuc-pham-67

4. https://wiki-vi.tojsiab.com/wiki/Residue_(biochemistry)

22
5. https://tailieumienphi.vn/doc/danh-gia-du-luong-hoa-chat-bao-ve-thuc-vat-trong-
rau-xanh-ej2utq.html

6.https://emin.vn/pceatp-1-thiet-bi-kiem-tra-thuc-pham-pce-atp-1-0-999999-rlu-
32893/pr.html?
gclid=Cj0KCQjwtJKqBhCaARIsAN_yS_nVkkMlFq7aug0a9hU0SvEZLX-
yf9DhzlPdnUypc-qYc1-QxMTLOkYaAsVrEALw_wcB

7. https://www.youtube.com/watch?v=yq5L7DHbG9E

8. https://itsvietnam.com.vn/san-pham/may-quang-pho-hong-ngoai-ftir-model-invenio-
s

9. http://foodsafety.gov.vn/vn/dich-vu-phan-tich/phuong-phap-phan-tich/pho-hap-thu-
phan-tu-uv-vis-va-ung-dung-trong-phan-tich

10. https://xemtailieu.net/tai-lieu/nghien-cuu-phat-trien-ky-thuat-quechers-gc-ms-3-
sim-de-phan-tich-dong-thoi-du-luong-hoa-chat-bao-ve-thuc-vat-trong-dat-
2055320.html

23

You might also like