You are on page 1of 4

XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH DO KÝ

SINH TRÙNG Ở NGƯỜI


THU THẬP, BẢO QUẢN BỆNH PHẨM
Thu thập, bảo • Trước ngày lấy mẫu, cần hướng dẫn NB: tránh các thức ăn nhiều bã, nhiều
quản phân dầu mỡ, quả có nhiều hạt nhỏ
• Khi lấy mẫu:
- lọ đựng phân cần khô và sạch;
- phân không lẫn với nước tiểu;
- lượng phân cần để XN là khoảng 10g (~đầu ngón tay trỏ).
• Cần XN phân trong khoảng tối đa là 12-24 giờ, riêng mẫu phân nghi ngờ
nhiễm đơn bào thì cần XN trong vòng 30ph (≤2 giờ). Để chủ động hơn về
thời gian, có thể dùng DD cố định phân: F2AM (formol, phenol, alcol, xanh
methylene), MIF (merthiolate iod formol), PVA (polyvinyl alcohol).
Thu thập, bảo • Lấy máu làm tiêu bản máu (làn máu mỏng và giọt máu dày): dùng máu đầu ngón
quản máu tay hoặc máu tĩnh mạch
- Máu ở đầu ngón tay: làm làn máu mỏng và giọt máu dày ngay sau khi lấy
- Máu lấy tĩnh mạch: đựng trong ống nghiệm có chất chống đông, có thể làm làn
máu mỏng và giọt máu dày tại phòng XN.
• Lấy máu để thu huyết thanh: lấy máu tĩnh mạch, bảo quản trong ống nghiệm không
chất chống đông.
KỸ THUẬT TÌM KST TRONG BỆNH PHẨM
Mục tiêu: phát hiện trứng giun, sán; ÂT giun hay giun trưởng thành, đốt sán; thể hoạt động,
bào nang, trứng nang của những đơn bào KS ở đường ruột.
Các kỹ thuật:  XN phân trực tiếp (soi phân): thường dùng nhất
 KT tập trung KST trong phân
 KT chuyên biệt
 KT nhuộm mẫu phân
 Cấy phân.
XN phân trực - Chuẩn bị tiêu bản phân: dùng 1 lượng nhỏ phân, hòa trong nước muối hoặc DD
tiếp (soi lugol
phân): - Tiêu bản cần dày vừa phải, không có bọt khí (tránh dương/âm giả và xảo ảnh)
- Quan sát dưới KHV từ VK x10 → x40 khi cần chi tiết.
KT tập trung Tách KST ra khỏi các chất cặn bằng cách
KST trong - Làm nổi: thường dùng nước muối bão hòa (PP Willis) → KST nổi lên mặt nước,
phân: chất bã lắng xuống đáy ống nghiệm
- Làm lắng: pha loãng mẫu phân với nước, để lắng hoặc ly tâm → cặn lắng cùng
KST ở đáy ống nghiệm
KT chuyên Tách KST ra khỏi các chất cặn bằng cách
biệt: - KT Graham: dùng băng dính phết hậu môn để thu thập trứng giun kim, trứng sán
dải ở nếp nhăn hậu môn
- KT Baermann: sử dụng lượng lớn phân thông qua hệ thống lọc có chứa nước ấm
để thu ÂT giun lươn.
KT nhuộm - Nhận dạng đơn bào đường ruột
mẫu phân: - Các PP nhuộm phổ biến: nhuộm Trichome, nhuộm Haematoxylin sắt, nhuộm
Ziehl-Neelsen cải tiến (thường dùng để nhận dạng Cryptosporidium sp và các trùng
bào tử đường ruột khác)
- Phết nhuộm thường được quan sát với VK dầu (đơn bào được phóng đại 1000 lần).
KT cấy phân: - Phát hiện nhiễm nhẹ giun móc, giun lươn và định danh KST
- Các KT cấy phân thường dùng: cấy qua giấy lọc Harada-Mori, cấy giấy lọc trong
hộp Petri.
Kỹ thuật xét - Cần làm cả làn máu mỏng và giọt máu dày
nghiệm máu + Làn máu mỏng: HC còn nguyên vẹn → dễ nhận dạng KST nhưng dễ bị âm tính
tìm KST sốt giả do lượng máu rất ít
rét + Giọt máu dày: tập trung nhiều KST hơn nhưng HC bị phá vỡ và khó nhận dạng
KST.
- Nhuộm tiêu bản máu để quan sát, có 2 cách phổ biến: nhuộm Giemsa và nhuộm
Wright. Quá trình nhuộm và quan sát tiêu bản máu cần từ 30-60 phút.
- Giúp chẩn đoán nhanh (<15 phút) và có thể thực hiện ngay tại giường bệnh
- Nguyên lý: que thử phát hiện sự hiện diện của kháng nguyên KST sốt rét trong
máu như:
+ pLDH (parasite-Specific Lactase Dehydrogenase có ở tất cả loại KSTSR),
+ HRP2 (Histidine-Rich Protein-2: đặc trưng của Plasmodium falciparum).
Xét nghiệm - KT phát hiện kháng nguyên có giá trị chẩn đoán hơn kháng thể: đang được chú
miễn dịch trọng phát triển
- KT miễn dịch men gián tiếp phát hiện kháng thể (ELISA: Enzyme linked
immunosortbent assay)
+ Ưu điểm: độ nhạy cao, ít tốn kém, dễ thao tác
+ Nhược điểm: cho kết quả gián tiếp, không có giá trị tuyệt đối, có thể âm tính giả
(mới bị nhiễm KST hoặc đã nhiễm quá lâu, nhiễm lượng ít KST), có thể dương tính
giả do phản ứng chéo.
XN miễn dịch tìm KT không thể thay thế hoàn toàn XN tìm KST trực tiếp trong CĐ
nguyên nhân bệnh.

Kỹ thuật sinh (khuếch đại acid nucleic hoặc giải trình tự gen):
học phân tử có độ chính xác cao nhưng chi phí cao, chưa được áp dụng rộng rãi.

CHỌN BỆNH PHẨM PHÙ HỢP ĐỂ CĐ KST


Xác định trực - Mẫu phân: CĐ bệnh do KST ở đường ruột
tiếp sự hiện - Mẫu huyết trắng (nữ)/cặn lắng nước tiểu (nam): CĐ nhiễm Trichomonas vaginalis
diện của KST - Làn máu mỏng và giọt máu dày: CĐ nhiễm KST sốt rét và các đơn bào trong máu
trong bệnh
phẩm
Xác định gián - Chỉ định khi không thể XĐ trực tiếp: KST ở GĐ mới nhiễm (chưa đẻ trứng), GĐ
tiếp sự hiện mạn tính, KST đóng kén, KST định vị sâu trong nội tạng, ngõ cụt ký sinh
diện của KST - Sử dụng KT miễn dịch, bệnh phẩm thường nhất là huyết thanh.
Thuốc điều trị - Nhóm ức chế chuyển hóa heme: gồm các hợp chất có nguồn gốc từ quinolone và
sốt rét artemisinin như Chloroquine, Quinine, Quinidine, Mefloquine, Artemisinin
- Nhóm ức chế vận chuyển electron: Primaquine
- Nhóm ức chế quá trình dịch mã: Doxycyclin, Tetracyclin, Clindamycin
- Nhóm ức chế chuyển hóa acid folic: Suldadoxine – Pyrimethamine
Thuốc điều trị - Metronidazole: tác dụng kháng E. histolytica thể tư dưỡng ở mô nhưng ít có tác
Amíp dụng trên amip ở lòng ruột, đơn bào ký sinh khác như Giardia lamblia, Trichomonas
vaginalis và vi khuẩn yếm khí.
- Tinidazole: tác dụng trên Amíp và một số đơn bào khác như Giardia lamblia và
Trichomonas vaginalis .
Thuốc điều trị Thuốc kháng giun sán có mục tiêu:
giun sán - Giết chết hoặc trực tiếp làm tổn thương giun sán
- Gây liệt giun sán
- Phá vỡ lớp biểu bì của giun, từ đó kích hoạt hệ miễn dịch của ký chủ
- Tác động vào quá trình chuyển hóa của giun sán.
- Một số thuốc kháng giun sán: Benzimidazoles (albendazole, mebendazole,
thiabendazole), Pyrantel pamoate, Ivecmectin, Piperazine, Niclosamide,
Praziquantel, Triclabendazole.
Phòng bệnh - Vắc xin: vắc xin sốt rét tiềm năng, các loại KST khác chưa có.
nhiễm KST - Phòng bệnh dựa vào các chiến lược tránh tiếp xúc tác nhân gây bệnh.
- Hầu hết lây nhiễm ký sinh trùng có thể ngăn ngừa bằng cách
- Xử lý phân hợp vệ sinh
- Nấu vừa đủ thức ăn
- Cung cấp nước tinh khiết
- Các biện pháp phòng bệnh an toàn khác: loại bỏ các ổ rác của mèo tránh xa khu
vực chuẩn bị thực phẩm đế tránh nhiễm Toxoplasma. Không nên bơi hồ nước ngọt,
suối hoặc sông ở khu vực mà bệnh sán máng lưu hành hoặc đi bộ chân trần hoặc
tiếp xúc da với đất ở những nơi mà có giun móc.
Phòng chống sốt rét và nhiều bệnh do véc tơ truyền bệnh khác gây ra
- Mặc áo sơ mi dài tay và quần dài
- Sử dụng diethyltoluamide có chứa các chất xua đuổi côn trùng bôi vào da hoặc
permethrin xịt vào quần áo
- Sử dụng màn cửa sổ, điều hòa, và màn chống muỗi bằng chất permethrin hoặc
thuốc xua đuổi côn trùng khác
- Đối với những người sống ở các vùng không lưu hành bệnh, những người đi du
lịch ở những vùng sốt rét lưu hành, cần sử dụng các thuốc chống sốt rét dự phòng
- Khách du lịch đến vùng nông thôn Mỹ Latinh không nên ngủ ở nhà xây bằng gạch
không nung có các con bọ nhỏ truyền bệnh Chagas.
- Ở châu Phi, khách du lịch nên tránh mặc quần áo sáng màu; nên mặc áo dài tay và
quần dài tránh nhiễm ruồi Tsetse ở vùng châu Phi lưu hành bệnh ngủ ruồi châu Phi.

You might also like