You are on page 1of 19

DẠNG TOÀN PHƯƠNG

DẠNG TOÀN PHƯƠNG

• Định nghĩa
Dạng toàn phương trong 𝑅𝑛 là một hàm thực 𝑓: 𝑅𝑛 → 𝑅
∀𝑥 = (𝑥1 , 𝑥2 , . . . , 𝑥𝑛 )𝑇 ∈ 𝑅𝑛 : 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 ⋅ 𝐴 ⋅ 𝑥 trong đó A là ma trận đối xứng thực và
được gọi là ma trận của dạng toàn phương (trong cơ sở chính tắc)

𝑥1 2 −3
• Ví dụ. Cho 𝑥 = 𝑥 , 𝐴 =
2 −3 4
Khi đó ta có dạng toàn phương trong 𝑅2 là
2 −3 𝑥1 2 2
𝑥 𝑇 𝐴𝑥 = 𝑥1 𝑥2
𝑥2 = 2𝑥1 − 6𝑥1 𝑥2 + 4𝑥2
−3 4
DẠNG TOÀN PHƯƠNG

• Dạng toàn phương trong R3 thường được ghi ở dạng


• 𝑓(𝑥) = 𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = 𝐴x12 + 𝐵x22 + 𝐶x32 + 2𝐷𝑥1 𝑥2 + 2𝐸𝑥1 𝑥3 + 2𝐹𝑥2 𝑥3
• Ma trận của dạng toàn phương lúc này là ma trận đối xứng
𝐴 𝐷 𝐸
• 𝑀= 𝐷 𝐵 𝐹
𝐸 𝐹 𝐶
• Khi đó f(x) có thể viết lại
𝐴 𝐷 𝐸 𝑥1
• 𝑓(𝑥) = 𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = (𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) 𝐷 𝐵 𝐹 𝑥2 = 𝑥 𝑇 ⋅ 𝑀 ⋅ 𝑥
𝐸 𝐹 𝐶 𝑥3
DẠNG TOÀN PHƯƠNG

𝑥1
• Ví dụ. ∀𝑥 = 𝑥2 ∈ 𝑅3 : 𝑓(𝑥) = 3𝑥12 + 2𝑥22 − 4𝑥32 + 4𝑥1 𝑥2 − 6𝑥1 𝑥3 + 2𝑥2 𝑥3 . Viết
𝑥3
ma trận của dạng toàn phương.
• Giải
3 2 −3 3 2 −3 𝑥1
𝐴 = 2 2 1 ⇒ 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝐴𝑥 = 𝑥1 𝑥2 𝑥3 2 2 1 𝑥2
−3 1 −4 −3 1 −4 𝑥3
DẠNG TOÀN PHƯƠNG

Cho dạng toàn phương 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝐴𝑥, với 𝑥 = (𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 )𝑇


• Vì A là ma trận đối xứng thực nên A chéo hóa được bởi ma trận trực giao P và ma trận
chéo D: 𝐴 = 𝑃𝐷𝑃𝑇
• Khi đó: 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝑃𝐷𝑃𝑇 𝑥 = (𝑃𝑇 𝑥)𝑇 𝐷(𝑃𝑇 𝑥)
• Đặt 𝑦 = 𝑃𝑇 𝑥 ⇔ 𝑥 = 𝑃𝑦

𝜆1 0 0 𝑦1
• Ta có 𝑓(𝑦) = 𝑦 𝑇 𝐷𝑦 ⇔ 𝑓(𝑦) = (𝑦1 , 𝑦2 , 𝑦3 ) 0 𝜆2 0 𝑦2
0 0 𝜆3 𝑦3
⇔ 𝑓(𝑦) = 𝑓(𝑦1 , 𝑦2 , 𝑦3 ) = 𝜆1 𝑦12 + 𝜆2 𝑦22 + 𝜆3 𝑦32
DTP CHÍNH TẮC - ĐỊNH NGHĨA

• Dạng toàn phương 𝑓(𝑦) = 𝑦 𝑇 𝐷𝑦 được gọi là dạng chính tắc của dạng
toàn phương 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝐴𝑥
• Dạng chính tắc là dạng toàn phương có các số hạng là các bình
phương.
• Ma trận A là ma trận của dạng toàn phương 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝐴𝑥 trong cơ sở
chính tắc.
• Ma trận D cũng là ma trận của dạng toàn phương 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝐴𝑥 trong
cơ sở được tạo nên từ các cột của ma trận trực giao P.
• Khi làm việc với dạng toàn phương ta có thể làm việc với ma trận A,
cũng có thể làm việc với ma trận D. Tất nhiên ma trận D có cấu trúc
đơn giản hơn.
DTP CHÍNH TẮC

• Dạng toàn phương 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝐴𝑥 luôn luôn có thể đưa về


dạng chính tắc 𝑓(𝑦) = 𝑦 𝑇 𝐷𝑦 bằng cách chéo hóa trực giao
ma trận A của dạng toàn phương.
• Phép biến đổi này được gọi là phép biến đổi trực giao đưa
dạng toàn phương về dạng chính tắc.
• Còn có nhiều phương pháp đưa dạng toàn phương về
chính tắc khác nhau: ví dụ phép biến đổi Lagrange (hay là
phép biến đổi sơ cấp)
• Phép biến đổi trực giao phức tạp nhưng có ưu điểm là ta
vẫn còn làm việc với cơ sở trực chuẩn (cơ sở từ các cột của
ma trận P)
DTP CHÍNH TẮC BẰNG BIẾN ĐỔI TRỰC GIAO

• Bước 1. Viết ma trận A của dạng toàn phương (trong


chính tắc)
• Bước 2. Chéo hóa A bởi ma trận trực giao P và ma trận
chéo D
• Bước 3. Kết luận 𝑃𝑇 𝐴𝑃 = 𝐷, Dạng chính tắc cần tìm là:
𝑓(𝑦) = 𝑦 𝑇 𝐷𝑦
Với D là ma trận của dạng toàn phương ban đầu trong
cơ sở trực chuẩn từ các cột của ma trận trực giao P.
Phép biến đổi cần tìm: 𝑦 = 𝑃𝑇 𝑥
VÍ DỤ

• Đưa dạng toàn phương sau về dạng chính tắc bằng phép biến đổi trực giao. Nêu
rõ phép biến đổi. 𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = 3𝑥12 + 6𝑥22 + 3𝑥32 − 4𝑥1 𝑥2 + 8𝑥1 𝑥3 + 4𝑥2 𝑥3
3 −2 4
• Ma trận của dạng toàn phương là ma trận đối xứng: 𝐴 = −2 6 2
4 2 3
• Chéo hóa A bởi ma trận trực giao P (đã làm ở ví dụ trước)

1 −1 2
2 18 3
4 7 0 0
𝑃= 0 1/3 , 𝐷 = 0 7 0
18 0 0 −2
1 1 −2
2 18 3
• Dạng chính tắc cần tìm là: 𝑓(𝑦1 , 𝑦2 , 𝑦3 ) = 7𝑦12 + 7𝑦22 − 2𝑦32
𝑥1 𝑦1
• Phép biến đổi cần tìm: 𝑥 = 𝑃𝑦 ⇔ 𝑥2 = 𝑃 𝑦2
𝑥3 𝑦3
DTP CHÍNH TẮC BẰNG BIẾN ĐỔI LAGRANGE

• Phép biến đổi 𝑥 = 𝑃𝑦 được gọi là phép biến đổi không


suy biến nếu ma trận P là ma trận không suy biến.
• Nội dung của phương pháp Lagrange là sử dụng các phép
biến đổi không suy biến đưa dạng toàn phương về dạng
chính tắc.
• Phép biến đổi này rất dễ thực hiện vì chỉ dùng các phép
biến đổi sơ cấp, không cần tìm TR, VTR của ma trận.
• Nhược điểm của phép biến đổi này là ta sẽ làm việc với
dạng chính tắc trong một cơ sở thường là không trực
chuẩn.
DTP CHÍNH TẮC BẰNG BIẾN ĐỔI LAGRANGE

• Bước 1. Chọn một thừa số khác không của hệ số 𝑥𝑘2


Lập thành hai nhóm: một nhóm gồm tất cả các hệ số chứa 𝑥𝑘 ,
nhóm còn lại không chứa số hạng này.
• Bước 2. Trong nhóm đầu tiên: lập thành tổng bình phương.
Ta có một tổng bình phương và một dạng toàn phương
không chứa hệ số 𝑥𝑘 .
• Bước 3. Sử dụng bước 1, và 2 cho dạng toàn phương không
chứa hệ số 𝑥𝑘 .
• Chú ý: Nếu trong dạng toàn phương ban đầu tất cả các hệ số
𝑥𝑘2 đều bằng 0, thì ta chọn thừa số khác 0 của hệ số 𝑥𝑖 𝑥𝑗 và đổi
biến: (∀𝑘 ≠ 𝑖, 𝑗): 𝑦𝑘 = 𝑥𝑘 ; 𝑥𝑖 = 𝑦𝑖 + 𝑦𝑗 ; 𝑥𝑗 = 𝑦𝑖 − 𝑦𝑗
VÍ DỤ

Đưa dạng toàn phương sau về dạng chính tắc bằng phép biến đổi Lagrange. Nêu rõ phép biến đổi.
𝑓 𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 = 3𝑥12 + 6𝑥22 + 3𝑥32 − 4𝑥1 𝑥2 + 8𝑥1 𝑥3 + 4𝑥2 𝑥3
• Chọn thừa số 3𝑥12
• Lập thành hai nhóm:
• 𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = (3𝑥12 − 4𝑥1 𝑥2 + 8𝑥1 𝑥3 ) + (6𝑥22 + 3𝑥32 + 4𝑥2 𝑥3 )
4 8
• 𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = 3(𝑥12 − 𝑥1 𝑥2 + 𝑥1 𝑥3 ) + (6𝑥22 + 3𝑥32 + 4𝑥2 𝑥3 )
3 3
• Lập thành tổng bình phương đủ ở nhóm 1.
2 4 16 4 16
• 𝑓 = 3(𝑥1 − 𝑥2 + 𝑥3 )2 + 𝑥 𝑥 − 𝑥22 − 𝑥32 + (6𝑥22 + 3𝑥32 + 4𝑥2 𝑥3 )
3 3 3 2 3 3 3
2 4 14 2 28 7
• 𝑓 = 3(𝑥1 − 𝑥
3 2
+ 𝑥 )2
3 3
+ ( 3 𝑥2 + 3 𝑥2 𝑥3 − 3 𝑥32 )
14 28 7
• Lặp lại từ đầu cho dạng toàn phương: 𝑥22 + 𝑥2 𝑥3 − 𝑥32
3 3 3
14 2
• Chọn thừa số 3 2
𝑥
14 2 28 7 14 7
• Lập 2 nhóm: 𝑥 + 𝑥 𝑥 − 3 𝑥32 = 𝑥22 + 2𝑥2 𝑥3 − 3 𝑥32
3 2 3 2 3 3
• Lập thành tổng bình phương đủ ở nhóm đầu.
14 14 7 14
• 𝑥2 + 𝑥3 2 − 3 𝑥32 − 3 𝑥32 = 3 𝑥2 + 𝑥3 2 − 7𝑥32
3
2 4 14
• 𝑓 = 3(𝑥1 − 3 𝑥2 + 3 𝑥3 )2 + 𝑥2 + 𝑥3 2
− 7𝑥32
3
2 4
𝑦1 = 𝑥1 − 3 𝑥2 + 3 𝑥3
• Đặt ൞ 𝑦2 = 𝑥2 + 𝑥3
𝑦3 = 𝑥3
14 2
• Vậy dạng chính tắc cần tìm là: 𝑓 = 3𝑦12 + 𝑦 − 7𝑦32
3 2
VÍ DỤ

Đưa dạng toàn phương sau về dạng chính tắc bằng phép biến đổi Lagrange. Nêu rõ phép biến
đổi. 𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = 4𝑥1 𝑥2 + 4𝑥1 𝑥3 + 4𝑥2 𝑥3
• Trong dạng toàn phương không có hệ số chứa 𝑥𝑘2 ;
⇒ Chọn một hệ số tùy ý chứa 𝑥𝑚 𝑥𝑛 , ở đây ta chọn: 4𝑥1 𝑥2

𝑥1 = 𝑦1 + 𝑦2
• Đặt: ቐ𝑥2 = 𝑦1 − 𝑦2 , thay vào DTP ban đầu:
𝑥3 = 𝑦3
𝑓 = 4𝑦12 − 4𝑦22 + 4(𝑦1 + 𝑦2 )𝑦3 + 4(𝑦1 − 𝑦2 )𝑦3
= 4𝑦12 + 8𝑦1 𝑦3 − 4𝑦22 = 4(𝑦12 + 2𝑦1 𝑦3 ) − 4𝑦22
= 4(𝑦1 + 𝑦3 )2 − 4𝑦22 − 4𝑦32

𝑧1 = 𝑦1 + 𝑦3
• Đặt: ቐ 𝑧2 = 𝑦2 , khi đó
𝑧3 = 𝑦3
• DTP chính tắc cần tìm là: 𝑓(𝑧1 , 𝑧2 , 𝑧3 ) = 4𝑧12 − 4𝑧22 − 4𝑧32

𝑥1 = 𝑧1 + 𝑧2 − 𝑧3
• Với phép biến đổi tương ứng là: ቐ𝑥2 = 𝑧1 − 𝑧2 − 𝑧3
𝑥3 = 𝑧3
DẠNG TOÀN PHƯƠNG XÁC ĐỊNH DẤU

Định nghĩa. Dạng toàn phương 𝑓(𝑥) = 𝑥𝑇𝐴𝑥 được gọi là:
• Xác định dương, nếu ∀𝑥 ≠ 0: 𝑓(𝑥) > 0
• Xác định âm, nếu ∀𝑥 ≠ 0: 𝑓(𝑥) < 0
• Nửa xác định dương, nếu ∀𝑥, 𝑓(𝑥) ≥ 0 ∧ ∃𝑥𝑖 ≠ 0: 𝑓(𝑥𝑖 ) = 0
• Nửa xác định âm, nếu ∀𝑥, 𝑓(𝑥) ≤ 0 ∧ ∃𝑥𝑖 ≠ 0: 𝑓(𝑥𝑖 ) = 0
• Không xác định dấu, nếu ∃𝑥𝑖 ≠ 𝑥𝑗 : 𝑓(𝑥𝑖 ) < 0 ∧ 𝑓(𝑥𝑗 ) > 0
DẠNG TOÀN PHƯƠNG XÁC ĐỊNH DẤU

Giả sử dạng toàn phương có dạng chính tắc như sau:


𝑓(𝑦) = 𝜆1 𝑦12 + 𝜆2 𝑦22 +. . . +𝜆𝑛 𝑦𝑛2
• Nếu 𝜆𝑘 > 0, ∀𝑘 = 1, 𝑛, thì DTP xác định dương.
• Nếu 𝜆𝑘 < 0, ∀𝑘 = 1, 𝑛, thì DTP xác định âm.
• Nếu 𝜆𝑘 ≥ 0, ∀𝑘 = 1, 𝑛 và ∃𝜆i = 0, thì DTP nửa xác định dương.
• Nếu 𝜆𝑘 ≤ 0, ∀𝑘 = 1, 𝑛 và ∃𝜆𝑘 = 0, thì DTP nửa xđ âm.
• Nếu ∃𝜆1 < 0; 𝜆2 > 0, thì DTP không xác định dấu
LUẬT QUÁN TÍNH

Giả sử dạng toàn phương đưa về chính tắc được:


𝑓(𝑦) = 𝜆1 𝑦12 + 𝜆2 𝑦22 +. . . +𝜆𝑛 𝑦𝑛2
• Số các hệ số dương được gọi là chỉ số dương quán tính.
• Số các hệ số âm được gọi là chỉ số âm quán tính.
Tồn tại rất nhiều phương pháp đưa dạng toàn phương về dạng
chính tắc, các dạng chính tắc này thường khác nhau. Tuy nhiên,
chúng có điểm chung là: số lượng các hệ số âm và số lượng các
hệ số dương là không thay đổi.
Luật quán tính
• Chỉ số dương quán tính, chỉ số âm quán tính của dạng toàn
phương là những đại lượng bất biến không phụ thuộc vào cách
đưa dạng toàn phương về dạng chính tắc.
TIÊU CHUẨN SYLVESTER

Định nghĩa
• Cho ma trận thực A vuông cấp n.
• Tất cả các định thức con dọc theo đường chéo chính Δ1 , Δ2 ,
Δ3 ,…, Δ𝑛 được gọi là định thức con chính cấp 1, 2,…, n.

𝑎11 𝑎12 𝑎13 ⋯ 𝑎1𝑛


𝑎21 𝑎22 𝑎23 ⋯ 𝑎2𝑛
𝐴= 𝑎31 𝑎32 𝑎33 ⋯ 𝑎3𝑛
⋮ ⋮ ⋮ ⋯ ⋮
𝑎𝑛1 𝑎𝑛2 𝑎𝑛3 ⋯ 𝑎𝑛𝑛
Định lý (Tiêu chuẩn Sylvester)
Cho dạng toàn phương 𝑓(𝑥) = 𝑥 𝑇 𝐴𝑥.
• 1. 𝑓(𝑥) xác định dương khi và chỉ khi (∀𝑖 = 1, 𝑛): Δ𝑖 > 0
• 2. 𝑓(𝑥) xác định âm khi và chỉ khi (∀𝑖 = 1, 𝑛): (−1)𝑖 Δ𝑖 > 0
VÍ DỤ

• Với giá trị nào của m thì DTP sau đây xác định dương.
𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = 𝑥12 + 4𝑥22 + 𝑚𝑥32 − 2𝑥1 𝑥2 + 8𝑥1 𝑥3 + 4𝑥2 𝑥3

1 −1 4
• Ma trận của dạng toàn phương là: 𝐴 = −1 4 2
4 2 𝑚
1 −1
• Δ1 = 𝑎11 = 1 > 0, Δ2 = = 3 > 0,
−1 4
1 −1 4
Δ3 = −1 4 2 >0
4 2 𝑚
• Dạng toàn phương xác định dương khi và chỉ khi các định
thức con chính đều dương ⇔ 𝑚 > 28
VÍ DỤ

Tìm m để dạng toàn phương không xác định dấu


𝑓(𝑥1 , 𝑥2 , 𝑥3 ) = 𝑥12 + 5𝑥22 + 𝑚𝑥32 − 4𝑥1 𝑥2 + 6𝑥1 𝑥3 + 2𝑥2 𝑥3
• Đưa DTP về chính tắc bằng biến đổi Lagrange.
𝑓 = (𝑥12 − 4𝑥1 𝑥2 + 6𝑥1 𝑥3 ) + (5𝑥22 + 𝑚𝑥32 + 2𝑥2 𝑥3 )
⇔ 𝑓 = (𝑥1 − 2𝑥2 + 3𝑥3 )2 + 𝑥22 + 14𝑥2 𝑥3 + (𝑚 − 9)𝑥32
⇔ 𝑓 = (𝑥1 − 2𝑥2 + 3𝑥3 )2 + (𝑥2 + 7𝑥3 )2 + (𝑚 − 58)𝑥32
• Dạng toàn phương không xác định dấu khi và chỉ khi có ít
nhất một hệ số âm và một hệ số dương ⇔ 𝑚 < 58

You might also like