You are on page 1of 3

KIỂU MẢNG

1. Khái niệm mảng


+ Trước ta khai báo
int a; đây là cách khai báo cho phép lưu trữ các giá trị đơn lẻ.
+ Một biến có kiểu mảng trong C++ cho phép lưu trữ một dãy hữu hạn các
phần tử có cùng một kiểu dữ liệu liên tục trong bộ nhớ.
+ Các loại mảng như mảng một chiều, mảng hai chiều, mảng nhiều chiều…

2. Mảng một chiều( Dãy số)

+ Khai báo mảng một chiều

< tên kiểu dữ liệu > < tên mảng >[ số thành phần];
< Tên kiểu mảng>: kiểu dữ liệu của các thành phần, các thành phần này có
kiểu giống nhau
< tên mảng>: là tên do người sử dụng đặt, phải tuân theo quy tắc đặt tên
biến trong C++
[ số thành phần]: là số lượng các phần tử lớn nhất có thể có trong mảng

Ví dụ: Khai báo một mảng số nguyên chứa tối đa 7 phần tử

int a[7];
Khi khai báo mảng 1 chiều thì mỗi phần tử đặc trưng bởi một chỉ số để xác
định phần tử đó trong mảng.
Các chỉ số là những số nguyên được đánh số từ 0,1,2…
Muốn truy xuất đến từng phần tử nào thì chúng ta ghi tên mảng kèm theo chỉ số
của phần tử đó.

+ Nhập xuất dữ liệu cho mảng một chiều


NHẬP
Để nhập giá trị cho các phần tử của mảng phải tiến hành nhập từng phần tử một.

VD Phần tử thứ 1: cin>>a[1];

Phần tử thứ 2: cin>>a[2];

Để nhập dữ liệu cho một mảng a nào đó có chứa n phần tử chúng ta dùng vòng lặp
để điều khiển các chỉ số của nó,

int a[5],i;

for(i=0;i<5;i++)

cout<<” Nhap vao gia tri cho mang ”; cin>>a[i];

XUẤT

Để IN mảng hay in giá trị các phần tử của mảng sử dụng câu lệnh cout và in
từng phần tử một.

Ví dụ:
In phần tử thứ 2 của mảng a ta viết cout<<a[2]

In phần tử thứ 5 của mảng a ta viết cout<<a[5]

Để IN dữ liệu cho một mảng a nào đó có chứa n phần tử chúng ta dùng vòng
lặp để điều khiển các chỉ số của nó,

int a[5], i;

for(i=0;i<5;i++)

cout<<a[i];

You might also like