Professional Documents
Culture Documents
< tên kiểu dữ liệu > < tên mảng >[ số thành phần];
< Tên kiểu mảng>: kiểu dữ liệu của các thành phần, các thành phần này có
kiểu giống nhau
< tên mảng>: là tên do người sử dụng đặt, phải tuân theo quy tắc đặt tên
biến trong C++
[ số thành phần]: là số lượng các phần tử lớn nhất có thể có trong mảng
int a[7];
Khi khai báo mảng 1 chiều thì mỗi phần tử đặc trưng bởi một chỉ số để xác
định phần tử đó trong mảng.
Các chỉ số là những số nguyên được đánh số từ 0,1,2…
Muốn truy xuất đến từng phần tử nào thì chúng ta ghi tên mảng kèm theo chỉ số
của phần tử đó.
Để nhập dữ liệu cho một mảng a nào đó có chứa n phần tử chúng ta dùng vòng lặp
để điều khiển các chỉ số của nó,
int a[5],i;
for(i=0;i<5;i++)
XUẤT
Để IN mảng hay in giá trị các phần tử của mảng sử dụng câu lệnh cout và in
từng phần tử một.
Ví dụ:
In phần tử thứ 2 của mảng a ta viết cout<<a[2]
Để IN dữ liệu cho một mảng a nào đó có chứa n phần tử chúng ta dùng vòng
lặp để điều khiển các chỉ số của nó,
int a[5], i;
for(i=0;i<5;i++)
cout<<a[i];