Professional Documents
Culture Documents
-1-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
-2-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
-3-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
-4-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
-5-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời,
đồng hồ của hệ thống.
Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp:
Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi
các Relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí
trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ.
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong
bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh
tiếp theo. Với một địa chỉ mới, nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu
ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc.
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này
có khả năng chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh, tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các
bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng.
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị
mất. Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng
cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế
RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh hướng hiện nay
dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn.
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà
người sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được. Nội
dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn, nó được gắn sẵn trong máy, đã
được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng không muốn
mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC. Trên PG
(Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong
máy lập trình. Đĩa cứng hoăïc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng
để lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài.
Kích thước bộ nhớ:
Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lệnh tùy vào công
nghệ chế tạo.
Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K ÷ 16K, có khả năng chứa từ
2000 ÷16000 dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM, EPROM.
Các ngõ vào ra I / O
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul (các đầu vào
của PLC), các cơ cấu chấp hành được nối với các modul ra (các đầu ra của PLC).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V, tín hiêïu xử lý là
12/24VDC hoặc 100/240VAC.
-6-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh
I/O được cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho việc kiểm tra
hoạt động nhập xuất trở nên dể dàng và đơn giản.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực hiện
việc đóng hay ngắt mạch ở đầu ra.
3. Các Hoạt Động Xử Lý Bên Trong PLC
a. Xử Lý Chương Trình
Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC, các lệnh sẽ được
trong một vùng địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ.
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong
bộ nhớ sẽ được bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu cho
đến cuối chương trình. Mỗi lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối được gọi
là một chu kỳ thực hiện. Thời gian thực hiện một chu kỳ tùy thuộc vào tốc độ xử
lý của PLC và độ lớn của chương trình. Một chu lỳ thực hiện bao gồm ba giai
đoạn nối tiếp nhau:
Đầu tiên, bộ xử lý đọc trạng thái của tất cả đầu vào. Phần chương trình
phục vụ công việc này có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều hành.
Tiếp theo, bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh một trong chương trình.
Trong ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào, thực
hiện các phép toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu
ra.
Cuối cùng, bộ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các
modul đầu ra.
b. Xử Lý Xuất Nhập
Gồm hai phương pháp khác nhau dùng cho việc xử lý I / O trong PLC:
Cập nhật liên tục
Điều nay đòi hỏi CPU quét các lệnh ngỏ vào (mà chúng xuất hiện trong
chương trình ), khoảng thời gian Delay được xây dựng bên trong để chắc chắn
rằng chỉ có những tín hiệu hợp lý mới được đọc vào trong bộ nhớ vi xử lý. Các
lệnh ngỏ ra được lấy trực tiếp tới các thiết bị. Theo hoạt động logic của chương
trình, khi lệnh OUT được thực hiện thì các ngỏ ra cài lại vào đơn vị I / O, vì thế
nên chúng vẫn giữ được trạng thái cho tới khi lần cập nhật kế tiếp.
Chục ảnh quá trình xuất nhập
Hầu hết các PLC loại lớn có thể có vài trăm I/O, vì thế CPU chỉ có thể xử
lý một lệnh ở một thời điểm. Trong suốt quá trình thực thi, trạng thái mỗi ngõ
nhập phải được xét đến riêng lẻ nhằm dò tìm các tác động của nó trong chương
trình. Do chúng ta yêu cầu relay 3ms cho mỗi ngõ vào, nên tổng thời gian cho hệ
thống lấy mẫu liên tục trở nên rất dài và tăng theo số ngõ vào.
Để làm tăng tốc độ thực thi chương trình, các ngõ I/O được cập nhật tới
một vùng đặc biệt trong chương trình. Ở đây, vùng RAM đặc biệt này được dùng
như một bộ đệm lưu trạng thái các logic điều khiển và các đơn vị I/O. Mỗi ngõ
vào ra đều có một địa chỉ I/O RAM này. Suốt quá trình copy tất cả các trạng thái
-7-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
vào trong I/O RAM. Quá trình này xảy ra ở một chu kỳ chương trình (từ Start đến
End ).
Thời gian cập nhật tất cả các ngõ vào ra phụ thuộc vào tổng số I/O được
copy tiêu biểu là vài ms. Thời gian thực thi chương trình phụ thuộc vào chiều
dài chương trình điều khiển tương ứng mỗi lệnh mất khoảng từ 1-10 s.
-8-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
-9-
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 10 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- Không có sự giới hạn số lần tiếp điểm ngõ vào được lập trình
Tiếp điểm ngõ ra: là kết quả đạt được của chương trình và được kết nối
với thiết bị bên ngoài như một van, bảng hoạt động, động cơ... Trạng
thái bật và tắt của tiếp điểm ngõ ra như một tín hiệu điều khiển
Hạn chế:
- Tiếp điểm ngõ ra chưa được sử dụng có thể sử dụng như một tiếp điểm
bên trong nhưng không phải tiếp điểm loại giữ trạng thái
- Khi sử dụng như một công tắc không giới hạn số lần được sử dụng
- 11 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Tiếp điểm bên trong: Tiếp điểm này chỉ có thể được sử dụng trong
chương trình và trạng thái bật hoặc tắt không được cung cấp bởi ngõ ra bên
ngoài. Khi cuộn dây của tiếp điểm có điện, tiếp điểm đóng lại.
Như một qui luật, theo lý thuyết kết quả hoạt động của ngõ ra là kết quả
hoạt động của OT và KP. Các tiếp điểm ngõ ngõ ra không được sử dụng 2 lần.
Chú ý: Bạn có thể cho phép dùng ngõ ra lặp lại bằng cách thay đổi cài đặt
trong thanh ghi hệ thống. Thậm chí nếu tiếp điểm giống nhau được sử dụng như
một toán hạng set và reset, nó thì không quan tâm đến sự lặp lại của ngõ ra.
Tiếp điểm bên trong đặc biệt: Tiếp điểm bên trong đặc biệt này bật lên
hoặc tắt đi dưới một điều kiện đặc biệt. Trạng thái bật hoặc tắt không tác động
bởi ngõ ra bên ngoài và chỉ có chức năng trong chương trình.
Những cờ trạng thái hoạt động: trạng thái hoạt động được chỉ ra bởi bật và tắt.
- Hoạt động trong xử lý (R9020)
- Ngõ ra/ ngõ vào bị ép buộc trong xử lý (R9029)
- Hoạt động của trạm kết nối (R9060 đến R909F)
- Bật và tắt trong mỗi vòng quét (R9012)
- Kết quả chức năng so sánh (R900A đến R900C)
- Cờ điều khiển bộ đếm ở tốc độ cao (R903A đến R903D)
Cờ lỗi: bật khi một lỗi xuất hiện
- Hoạt động lỗi (R9007, R9008)
- Lỗi truy cập bộ nhớ đã được sử dụng (R9031)
Tiếp điểm cái được bật và tắt dưới một điều kiện đặc biệt: điều kiện yêu cầu
có thể được chọn trong chương trình và những tiếp điểm khác được sử dụng
cho phù hợp.
- Luôn luôn trên tiếp điểm (R9010)
- Tiếp điểm xung đồng hồ (R9018 đến R901E)
Tiếp điểm kết nối: Tiếp điểm kết nối là tiếp điểm sử dụng
cho kết nối với máy tính cá nhân, điều này có thể chia sẽ giữa
- 12 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
nhiều chương trình điều khiển khi chúng được sử dụng kết nối
PLC.
Nếu kết quả tính toán là ngõ ra tiếp điểm kết nối (cuộn dây) của PLC nào
đó, kết quả cũng được gởi đến các PLC khác kết nối với MEWNET, và sẽ
được tác động trong tiếp điểm kết nối có cùng mã số. khi tiếp điểm kết nối
được sử dụng, thông tin bit có thể được trao đổi bằng cách này giữa các PLC.
- 13 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 14 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 15 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Slot no. là con số được chỉ rõ trong việc cài đặt vị trí của cassette cái được sử
dụng trong chương trình bởi thêm cassette
- 16 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Nếu ngõ vào của PLC chưa về mức 0 bởi vì sụt dòng từ loại cảm biến 2 dây
(cảm biến quang hoặc cảm biến tiệm cận), thì cần phải sử dụng điện trở treo, công
thức được tính dựa trên trở kháng ngõ vào là 5, 6kΩ. Giá trị trở kháng ngõ vào phụ
- 17 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
thuộc vào số ngõ vào. Ta tính điện trở treo theo bài toán dưới đây:
Điện áp mức thấp của ngõ vào là 2, 4v, vì vậy để chọn giá trị của điện trở treo
(R) do đó điện áp giữa chân chung và ngõ vào sẽ thấp hơn 2, 4v. Trở kháng ngõ vào
là 5, 6 kΩ.
- 18 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Điều kiện an toàn đối với việc kết nối ngõ ra, ngõ vào:
Cách ly nguồn, ngõ ra, ngõ vào
- Khi kết nối, bạn cần lựa chọn đường kính dây kết nối chịu được dòng
cho phép
- Việc đi dây phải đảm bảo sự cách ly giữa ngõ vào và ngõ ra, những kết
nối này cũng cần cách ly với dây nguồn nếu có thể. Không nên đi dây
thành ống hoặc bó với nhau.
- Cách ly đường dây ngõ vào và ngõ ra với dây nguồn và đường dây điện
áp cao khoảng 100mm.
- Những đường dây đi không chính xác có thể là lý do của những hư
hỏng
- Nên đi dây sau khi nguồn cung cấp đã được tắt
- Nên tắt nguồn khi kết nối đơn vị điều khiển, đơn vị mỡ rộng và
cassettes. Nếu kết nối khi nguồn cung cấp đang bật có thể sẽ gây hư
hỏng.
- 19 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 20 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
USB port
- kết nối máy tính được sử dụng cho giao tiếp giữa một máy tính và
PLC. Lệnh được truyền xuống PLC và PLC đáp ứng trở lại dựa trên
chức năng nhận.
- công cụ MEWNET được gọi là MEWTOCOL-COM được sử dụng để
thay đổi dữ liệu giữa máy tính và PLC. Có 2 cách thức để giao tiếp
khác nhau, giao tiếp 1:1 và 1:N. Mạng 1:N được gọi là C-NET. Tối đa
khoảng 99 đơn vị FP-X có thể được kết nối với một máy tính cá nhân.
Cài đặt tool port: Cài đặt tốc độ baud và định dạng việc giao tiếp của
tool port sử dụng chương trình FPWIN GR. Chọn “options” trên thanh
menu bar, sau đó chọn “PLC configuration”. Kích đúp vào “COM2 port”
- 21 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 22 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
A: Sử dụng được
N/A: không sử dụng được
- Khi X0 lên mức 1, Y30 lên mức 1 và duy trì trạng thái
- Khi X1 lên mức 1, Y30 xuống mức 0 và duy trì trạng thái
DF và DF/
- DF: Tiếp điểm sẽ đóng lại trong một lần quét khi phát hiện xung cạnh
lên.
- DF/: Tiếp điểm sẽ đóng lại trong một lần quét khi phát hiện xung
cạnh xuống.
- Y10 sẽ lên 1 khi có một xung cạnh lên của X0 được phát hiện (mở
đóng)
- Y11 sẽ lên 1 khi có một xung cạnh xuống của X0 được phát hiện (đóng
mở)
TML: Timer (0, 001s); TMR: Timer(0.01s); TMX: Timer(0, 1s) và TMY:
Timer(1s)
- 23 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
A: sử dụng
N/A: không thể sử dụng
Vùng nhớ có thể sử dụng để đặt dữ liệu:
Timer sẽ không được giữ nếu nguồn bị tắt hoặc chế độ bị chuyển từ RUN sang
PROGRAM(nếu muốn giữ trạng thái hoạt động, cài đặt trong thanh ghi 6, trong
mục này pin phải được sử dụng)
Khi tiếp điểm lên mức 1, thời gian đặt giảm xuống đến 0, tiếp điểm của timer
sẽ đóng lại.
So sánh (=, <, >, <>, >=, <=)
Thực hiện hoạt động so sánh giữa 2 dữ liệu word với một điều kiện so sánh.
Tiếp điểm sẽ đóng lại hoặc mở ra phụ thuộc vào kết quả so sánh.
- 24 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
So sánh dữ liệu S1 với dữ liệu S2 theo điều kiện so sánh. Kết quả quá trình so
sánh như ở hình dưới đây:
MOVE (MV)
Sao chép dữ liệu của một vùng nhớ này đến một vùng nhớ khác
S: Thanh ghi 16 bit hoặc hằng số (vùng nhớ được sao chép)
D: Thanh ghi 16 bit (vùng nhớ chứa dữ liệu sao chép)
Dữ liệu chứa trong DT10 được sao chép đến DT20 khi R0 lên mức 1
A: sử dụng
- 25 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
COPY:
Sao chép dữ liệu 16 bit đến một khối với một hoặc nhiều vùng nhớ 16 bit
S: vùng dữ liệu 16 bit hoặc hằng số 16 bit(dữ liệu được sao chép)
D1: vùng bắt đầu chứa dữ liệu sao chép
D2: vùng kết thúc chứa dữ liệu sao chép
- 26 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Dữ liệu S (DT1) sẽ được sao chép vào tất cả các vùng nhớ từ D1 (DT10) đến
D2 (DT14) sau khi R0 lên mức 1.
Dữ liệu DT1 = 11, sau khi thực hiện lệnh COPY DT10 = 11, DT11 = 11, …,
DT14 = 11
FIFO (FIRST IN FIRST OUT): là câu lệnh dùng để ghi và đọc dữ liệu một
cách trình tự, dữ liệu ghi đầu tiên sẽ được đọc ra đầu tiên.
FIFT: chức năng định nghĩa cho FIFO (khởi tạo cho FIFO)
n: Thanh ghi 16 bit hoặc hằng số 16 bit chỉ ra dung lượng bộ nhớ của FIFO
D: Thanh ghi 16 bit bắt đầu của FIFO
- 27 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Khi điều kiện thực thi R0 lên mức 1, thanh ghi DT0 được định nghĩa là vùng
nhớ đầu tiên của FIFO.
Dung lượng của vùng nhớ đệm FIFO (K256) được lưu trữ trong DT0, Khi n
= K256 DT0 = 256, vùng nhớ FIFO sẽ có 256 word từ DT3 đến DT258 là
vùng lưu trữ dữ liệu.
Số dữ liệu được lưu trữ trong DT1 (mặc định giá trị bằng 0). Khi có quá
trình ghi dữ liệu diển ra thì giá trị trong DT1 sẽ tăng lên 1 đơn vị và khi có quá
trình đọc dữ liệu thì giá trị trong DT1 sẽ giảm 1 đơn vị
Con trỏ của FIFO (với giá trị mặc định bằng H0000) được lưu trữ trong
DT2. Trong thanh ghi DT2, 8 bit thấp sẽ dùng để định vị vị trí của con trỏ ghi
và 8 bit cao sẽ dùng để định vị vị trí của con trỏ đọc.
Vùng nhớ từ DT0 – DT2 ta có thể ghi và đọc dữ liệu bằng các lệnh như MV,
COPY…, vùng nhớ từ DT3 – DT258 không thể ghi và đọc dữ liệu bằng các
lệnh MV, COPY … chúng ta phải dùng lệnh FIFR để đọc dữ liệu và FIFW để
ghi dữ liệu.
- 28 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
D: Thanh ghi 16 bit chứa dữ liệu đọc được từ vùng nhớ FIFO
A: sử dụng
N/A: không thể sử dụng
Theo hình dưới ta thấy:
Khi chưa xảy ra quá trình đọc dữ liệu: DT0 = K5, DT1 = K2, DT2 = 24,
DT100 = 0. Lúc này con trỏ đọc ở vị trí của thanh ghi DT5 = K102.
Sau khi quá trình đọc dữ liệu diển ra: DT0 = K5; DT1 = K1 (giảm 1 đơn
vị); DT2 = 34 (giá trị con trỏ đọc tăng 1 đơn vị, vị trí của con trỏ đọc lúc này di
- 29 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
chuyển lên vị trí của thanh ghi DT6), giá trị trong thanh ghi DT100 = K102 (giá
trị của DT5 = K102- vị trí của con trỏ chỉ đến- được chuyển vào thanh ghi
DT100)
Chú ý:
- Một lỗi xuất hiện, nếu quá trình đọc dữ liệu đã xảy ra mà số dữ liệu
được lưu trữ bằng 0 (DT1 = 0). Không có dữ liệu được chuyển đến D
(DT100 = 0)
- Quá trình đọc chỉ có thể diển ra khi giá trị của con trỏ đọc không
bằng giá trị của con trỏ ghi.
- Trong quá trình đọc dữ liệu, khi con trỏ đọc tăng lên đến địa chỉ cuối
cùng của vùng nhớ FIFO, thì con trỏ đọc sẽ có giá trị 0
Cờ lỗi (R9008): lên mức 1 khi:
- Khi chúng ta sử dụng quá vùng khởi tạo
- Khi n = 0 hoặc n > 256
- Số dữ liệu lưu trữ của FIFO bằng 0
- Số dữ liệu lưu trữ của FIFO lớn hơn n
- Con trỏ đọc của FIFO lớn hơn n
FIFW: Ghi dữ liệu vào bộ nhớ FIFO
- 30 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Sau khi quá trình đọc dữ liệu diển ra: DT0 = K5; DT1 = K4 (tăng 1 đơn vị);
DT2 = 04 (giá trị con trỏ ghi tăng 1 đơn vị, vị trí của con trỏ ghi lúc này di
chuyển lên vị trí của thanh ghi DT7), giá trị trong thanh ghi DT6 = K103 (giá trị
của DT110 = K103 được chuyển vào thanh ghi DT6- vị trí của con trỏ chỉ đến)
Chú ý:
- Một lỗi xuất hiện, nếu quá trình ghi dữ liệu thực hiện mà số dữ liệu
được lưu trữ bằng n
- Nếu quá trình ghi dữ liệu thực hiện khi con trỏ đang tăng đến vị trí
cuối cùng của vùng nhớ FIFO, thì con trỏ sẽ có giá trị bằng 0.
Cờ lỗi (R9008): lên mức 1 khi:
- Chúng ta sử dụng quá vùng khởi tạo
- n = 0 hoặc n > 256
- Số dữ liệu lưu trữ của FIFO bằng 0
- Số dữ liệu lưu trữ của FIFO lớn hơn n
- Con trỏ ghi của FIFO lớn hơn n
- 31 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
WSHL và WSHR (lệnh dịch word): dịch một word (16 bit) sang bên trái hoặc
phải của một dãy dữ liệu 16 bit.
A: sử dụng
N/A: không thể sử dụng
- 32 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Dãy dữ liệu gồm có 3 word, sau khi thực hiện lệnh dịch, dữ liệu trong các
thanh ghi sẽ dịch sang trái (0 DT0; DT0 DT1; DT1 DT2; DT2 dịch ra
ngoài)
Khi có xung cạnh lên, counter sẽ giảm giá trị đặt đi 1 đơn vị, khi giá trị đặt của
counter giảm về 0, tiếp điểm của counter sẽ đóng lại.
Counter sẽ bị reset khi tiếp điểm reset lên mức 1.
- 33 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Phát hiện xung cạnh lên tại X0, giá trị đặt counter giảm đi 1 đơn vị. Sau khi có
10 xung cạnh lên tại X0 thì C100 lên mức 1. Khi có xung cạnh lên tại X1, giá trị
counter sẽ bị reset về 0, C100 xuống mức 0.
Hoạt động của counter:
- Khi PLC thay đổi sang chế độ RUN hoặc nguồn bật ở chế độ RUN,
giá trị đặt của counter được chuyển vào vùng nhớ SV.
- Khi ngõ vào reset ở mức 0, giá trị đặt trong vùng nhớ SV chuyển
sang vùng nhớ EV
- Mỗi khi X0 lên mức 1, giá trị trong EV sẽ được giảm xuống 1 đơn vị.
- 34 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Khi máy tính nhúng ngày càng trở nên phổ biến rộng khắp, nhu cầu về HMI
cũng không ngừng tăng lên. Trước đây, chúng chỉ có ở các hệ thống điều khiển
phức tạp như hệ thống điều khiển phân tán trong các nhà máy lọc dầu và các nhà
máy quá trình khác, giờ đây, hệ thống HMI có thể được tìm thấy ở rất nhiều dạng
và vị trí khác nhau, từ các trò chơi cho đến các máy móc công nghiệp... Trên thế
giới có rất nhiều nhà sản xuất màn hình HMI, tiêu biểu như Seimen, Proface …
Chức năng chính của HMI:
Giao diện vận hành máy
Làm nút nhấn cho việc điều khiển máy.
Xử lý và hiển thị dữ liệu.
II. HMI PANASONIC
1. Giới Thiệu Về HMI
Hãng Panasonic sản xuất rất nhiều dòng HMI, tiêu biểu như các dòng
GT01, GT05, GT21, GT32 … Các HMI này có thể kết nối với rất nhiều loại
PLC, hỗ trợ nhiều chuẩn truyền thông. Ứng với mỗi dòng có những ưu điểm
khác nhau tùy thiết kế mà sử dụng. Ở đây sẽ trình bày về dòng HMI GT32
Thông số kỹ thuật chung của màn hình HMI GT32
- 35 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Chức năng
Hiển thị các loại ngôn ngữ như Anh, Nhật, Trung Quốc …
Bộ nhớ dữ liệu màn hình là 512 kbytes
Tổng số màn hình con là 240 đối với GT32M, 180 đối với
GT32T1/GT32T0
Đồ họa: các dạng đường thẳng, đường liên tục, hình vuông, đường
tròn, hình khối
Các công cụ: Hiển thị thông báo, Báo đèn, Nút nhấn, Dữ liệu, Đồ
thị, Bàn phím
Bộ nhớ:
Bộ nhớ mở rộng: Hỗ trợ thẻ nhớ SD có dung lượng từ 32MB đến 1GB
Giao diện truyền thông:
COM: gồm có chuẩn RS232, RS422, RS485
- 36 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Như hình trên thì từ PC có thể chỉnh sửa màn hình giao diện của HMI và
chương trình trên PLC, còn có thể giám sát chương trình PLC thông qua
dòng GT
Sau đây là cách kết nối màn hình GT32 với PLC Panasonic dòng FPX
- 37 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 38 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Khi thiết lập giao tiếp truyền thông giữa PLC và GT, ta cần chọn vùng nhớ
cơ bản cho giao tiếp. Vùng nhớ này là vùng nhớ nội của PLC, được chia
thành hai phần:
Word Devices
Bit Devices
Việc cấu hình hai vùng nhớ này như sau. Từ màn hình giao diện của
chương trình GTWin, chọn File Configuration, xuất hiện cửa sổ GT
Configuration như hình dưới đây, chọn Tab Basic Setup Để chỉnh sửa vùng
nhớ này
Sau đây sẽ trình bày chi tiết về chức năng của hai vùng nhớ này.
Word Devices
Vùng nhớ này bắt đầu từ N+0 N+2, chỉ số N là do người sử dụng lựa
chọn tùy thuộc vào chương trình lập trình. Nó có thể là vùng nhớ loại DT,
WR, WY … Vùng số này sẽ được sử dụng cho việc điều khiển màn hình GT
thông qua chương trình PLC trong lúc chạy chương trình. Địa chỉ bắt đầu N
của trường này được chỉ rõ trong cấu hình của GT của chương trình GTWIN,
và được gửi tới màn hình GT
- 39 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Word N+0: Word này chứa số màn hình định bởi PLC
Word N+1: Cấm sử dụng
Word N+2: Số màn hình hiển thị hiện hành trên GT32 được viết tới
PLC trong một định dạng Hexa
Bit Devices
Chú thích:
BZ: Bật một tiếng bíp
Forced-display flag: Tại cạnh lên của bit này, màn hình chỉ rõ bởi PLC thì
được hiển thị
Backlight Valid flag: Khi bit này lên 1, thì đèn chớp nền và đèn màu nền
sẽ được bật
Backlight Flashing: Mức 0: Bật, 1: Chớp
Backlight Color: 00: tắt, 01, 10, 11: bật
Data Input In Progress flag: Bit này lên 1 khi dữ liệu đang được nhập, và
bằng 0 khi dữ liệu đã nhập xong
Thiết lập giao thức truyền thông giữa PLC và GT
Trong giao diện FPWIN GR chọn PLC system register setting từ menu Option
- 40 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Sau đó ở cửa sổ hiện hành, chọn Tab Tool Port khi kết nối bằng cổng
Tool Port hoặc Com Port khi kết nối bằng cổng COM Port, rồi thiết lập các
thông số cấu hình đúng với từng loại GT
Đối với định dạng truyền và tốc độ truyền, thiết lập kiểu truyền thông là
Computer Link khi sử dụng COM port
- 41 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Phần mềm GTWIN là phần mềm dùng để tạo giao diện cho các dòng màn
hình GT Panasonic. Hình sau là giao diện chính của GTWIN
ToolBa
MenuB r
ar
Part
Library
Screen
manage
r
- 42 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Operation Mode: Chọn kiểu hoạt động cho nút nhấn. Có 4 kiểu là:
Bit Set: Khi nhấn nút thì bit sẽ được set lên 1 và giữ trạng thái
Bit Reset: Reset bit về 0
Momentary: Khi nhấn nút thì bit sẽ lên một trong một khoảng thời
gian rồi về 0
Alternate: Khi nhấn nút thì bit lần lượt bị đảo trạng thái
Tab Valid Condition
Ở tab này là cài đặt điều kiện hoạt động cho nút nhấn. Có hai kiểu lựa
chọn là:
Always Operational: Luôn hoạt động
Operational under Valid Condition: Hoạt động với một điều kiện
đặt ra. Ở dưới đây ví dụ là nút nhấn hoạt động khi R100 lên 1
Tab Character: Cài đặt Text hiển thị cho nút nhấn, có hai trạng thái
On và Off. Bạn có thể lựa chọn Kiểu, Cỡ, Màu sắc cho chữ
- 43 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
3. Data: Hiển thị dữ liệu của một ô nhớ. Ta có thể thiết lập các định dạng
hiển thị cho dữ liệu ở tab Basic Setup
- 44 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Ở tab Input sẽ thiết lập cách nhập dữ liệu cho Data, ngoài ra ta còn
có thể chỉnh được vùng giới hạn nhập dữ liệu cho Data trong phần Input
Range, lựa chọn bàn phím nhập dữ liệu
- 45 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 46 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 47 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 48 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
3. Lưu dữ liệu PLC vào một tập tin hoặc hiển thị dữ liệu
PCWAY lưu dữ liệu của PLC thành một tập File Master
tin theo một thời gian thiết lập bởi một xung File Processing
Trigger từ PLC
PCWAY lưu dữ liệu PLC trong một khoảng Interval Timer
thời gian đặc biệt File Master
File Processing
PCWAY lưu dữ liệu tại thời gian của một Weekly Timer
ngày cụ thể nào đó File Master
File Processing
Hiển thị dữ liệu ra bảng tính Excel File Master
Lưu file Excel Save Excel File
Lưu file Excel dưới định dạng HTMl Save HTML File
Bật một tiếp điểm PLC và 1 sự kiện lên 1 tại Interval Timer
1 khoảng thời gian nhất định
Bật một tiếp điểm PLC và 1 sự kiện lên 1 tại Weekly Timer
1 thời gian ở một ngày cụ thể
Chạy tự động một Macro do người dùng Auto Macro Startup
thiết lập
Phát một âm thanh tại thời điểm cụ thể Sound Startup
Bật 1 sự kiện lên 1 khi một tiếp điểm của Event Startup
PLC lên 1
Kết nối với một PLC ở xa bằng Modem Modem support
Cập nhật toàn bộ thông tin của toàn bộ bảng Update All Sheet Data
tính
Cập nhật thông tin của bảng tính hiện hành Update Active Sheet
Data
PCWAY được kết nối tới PLC thông qua Operation Preferences
chuẩn RS-232C hoặc Ethernet và giao tiếp
với các PLC khác thông qua bộ phận kết nối
PLC
Chạy biên dịch, các hoạt động PCWAY sẽ Operation Preferences
thực thi với tốc độ cao
Chuyển dữ liệu giữa các môi trương làm Backup Utility
việc khác nhau, chẳng hạn qua một máy tính
khác
- 49 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 50 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Ngoài một số thông số tương tự với Relay, thi Register có thêm các thông
số sau
Display Method: Phương thức hiển thị
NUM: Thực hiện một phép tính toán dựa vào giá trị lưu
Numerical Value trữ trong thanh ghi và thực hiện Đọc /Ghi
CHR: Thực hiện Đọc/Ghi với giá trị lư trữ trong thanh
Character Code ghi như mã ký tự
MSG: Thay đổi thông báo hoặc màu sắc hiển thị và
Message Display hiển thị dực vào giá trị từ 0 đến 4096 lưu trữ
trong thanh ghi. Chỉ có thể khi thuộc tính là chỉ
đọc
HEX: Thực hiện Đọc/Ghi giá trị thập lục phân với giá
Hiển thị thập lục trị của thanh ghi
phân
BIN: Hiển thị nhị Thực hiện Đọc/Ghi giá trị nhị phân với giá trị
phân lưu trong thanh ghi
MEW: Tương tự chỉ số của tiếp điểm PLC, số thứ nhất
Kí hiệu MEW diễn tả dưới dạng Hexa, số thứ hai diễn tả dưới
dạng thập phân
RAL: Đọc hoặc ghi số thực hai word của PLC
Số thực
- 51 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Run PCWAY
Từ Menu PCWAY Run PCWAY
Click vào biểu tượng trên thanh công cụ
Phím tắt: CRT + Shift + B
Khi thực hiện chạy PCWAY thì bắt đầu giao tiếp PC với PLC.
Khi biểu tượng hiển thị trên thanh Taskbar là
PCWAY đã chạy và giám sát đã sẵn sàng sử dụng
Exit PCWAY
Menu PCWAY Exit PCWAY
Click vào biểu tượng trên thanh công cụ
Phím tắt: Crt + Shift + C
Thoát PCWAY, kết thúc giao tiếp giữa PC và PLC
Run Monitor: Chạy giám sát
Menu PCWAY Start Monitor
Click vào biểu tượng
Phím tắt: Ctrl + Shift + D
Thực hiện giám sát ô ngay sau khi ô được thiết lập thông
tin.Những thông tin hiển thị trên ô sẽ thay đổi dực vào những
thay đổi tiếp điểm hoặc thanh ghi của PLC. Và lẽ luôn được
cập nhật
Download Data: Tải dữ liệu từ Excel xuống PLC
Menu PCWAY Download Data
- 52 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 53 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 54 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Kết nối ngõ ra: động cơ bước X nối đến Y0-Y3, động cơ bước Y
nối đến Y4-Y7, động cơ điều khiển mủi khoan nối đến Y8, động
cơ điều khiển lên xuống nối đến Y9
Sử dụng module cassettles 2CH-RS485 kết nối với màn hình
HMI
Sử dụng động cơ bước, động cơ DC và vítme để truyền động
Động cơ bước 24v DC, độ phân giải 1, 8 độ/bước
Động cơ DC 24v
Sử dụng các công tắc hành trình để đưa tín hiệu về PLC
Với kích thước nhỏ gọn, mô hình máy khoan tự động khá thuận tiện để
làm thiết bị giảng dạy cho các sinh viên. Nó giúp sinh viên làm quen với động
cơ bước, động cơ DC, những thiết bị khá phổ biến trong điều khiển.
2. Hệ Trục Toạ Độ Đêcac
Trong không gian 3 chiều hệ toạ độ Đề-các, việc xác định vị trí một
điểm bất kỳ trở nên đơn giản nếu biết được cả 3 giá trị hoành độ (X), tung độ
(Y) và cao độ (Z) của điểm đó. Đây là bài toán cơ bản để giải quyết bài toán xác
định vị trí của một vật thể bất kỳ trong không gian. Trong nhiều lĩnh vực khác
nhau của cuộc sống từ sản xuất hàng hóa, hàng hải… đến thiên văn vũ trụ, dù
với công nghệ lạc hậu hay tiên tiến thì hệ tọa độ Đề-Các vẫn chiếm vị trí nền
tảng cho mọi tính toán liên quan đến vấn đề định vị.
Đối với mô hình khoan mạch in, thì ta chỉ sử dụng hai tọa độ X và Y để
xác định vị trí của một điểm khoan, còn cao độ Z thì không cần quan tâm đến
giá trị. Khi xác định được hai giá trị này thì công việc là đi tính toán số vòng
quay của các trục truyền động, sau đó điều khiển động cơ bước quay trục vítme
đưa mũi khoan đến tọa độ cần khoan và tiến hành khoan.
Các phương thức đo trong hệ trục tọa độ đề-cac:
- Đo tuyệt đối: với các số đo tuyệt đối ta đưa ra toạ độ các điểm đích tính
từ một điểm cố định trong vùng làm việc, nghĩa là trong mỗi chuyển động đều
xác định mủi khoan sẽ dịch chuyển đến đâu kể từ điểm gốc 0 tuyệt đối.
- 55 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- Đo theo chuỗi kích thước: với các số đo theo trục kích thước ta đưa ra
toạ độ các điểm đích tính từ các điểm dừng lại của mũi khoan sau một lổ khoan
được khoan nghĩa là trong mỗi chuyển động đều đưa ra số liệu của mũi khoan
cần được dịch chuyển tiếp một lượng là bao nhiêu nữa theo từng trục toạ độ.
Nghiên cứu máy khoan mạch in tự động là tìm ra phương pháp xác định
chính xác vị trí của mũi khoan (chân linh kiện) trên board mạch. Ngày nay với
các phần mềm vẽ mạch điện tử thông dụng (Orcad, Eagle, Proteus…) luôn cho
phép người dùng truy xuất file text, trong file này chứa dữ liệu về toạ độ của
chân các linh kiện, kích thước lỗ khoan có trong bản vẽ. Trong quá trình thiết
kế mạch in, gốc toạ độ có thể ở vị trí bất kì trong bảng mạch, vì vậy file text do
orcad xuất ra chứa các toạ độ điểm có thể âm hoặc dương. Do đó, để điều khiển
được mũi khoan đến đúng toạ độ mong muốn cần phải chuyển đổi số liệu từ file
text của orcad sang dữ liệu chuẩn với gốc toạ độ mới.
Thuật toán chuyển đổi gốc toạ độ:
- Sắp xếp dữ liệu tăng dần theo trục X
- Tìm giá trị X và Y nhỏ nhất
- Trừ các toạ độ X với giá trị X nhỏ nhất
- Trừ các toạ độ Y với giá trị Y nhỏ nhất
Y Y
C (8,7) C (8,7)
B (4,6) B (4,6)
A (4,2) A (4,2)
O X O X
3. Động Cơ Bước
a. Giới Thiệu Động Cơ Bước
Trong hệ thống tự động và trong máy tính điện tử ngày càng sử dụng rộng
rãi hệ thống truyền động rời rạc. Các hệ thống truyền động rời rạc này thực hiện
nhờ loại động cơ chấp hành đặc biệt gọi là động cơ bước. Chúng thực chất là
một động cơ đồng bộ dùng để biến đổi các tín hiệu điều khiển dưới dạng các
xung điện rời rạc kế tiếp nhau thành các chuyển động góc quay hoặc các
chuyển động của rotor có khả năng cố định vào các vị trí cần thiết.
- 56 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Động cơ bước làm việc được nhờ bộ chuyển mạch điện tử, để đưa tín hiệu
điều khiển vào các cuộn dây stator theo thứ tự và một số lần nhất định. Tổng số
lần góc quay của rotor tương ứng với số lần chuyển mạch, cũng như chiều quay
và tốc độ quay của rotor, phụ thuộc vào thứ tự chuyển mạch và số lần chuyển
đổi.
b. Cấu tạo và phân loại
Phân loại
Động cơ bước có 3 loại chính: động cơ bước nam châm vĩnh cửu, động
cơ bước có từ trở thay đổi và động cơ bước hỗn hợp. Cách chia cũng phụ
thuộc vào quan điểm người sử dụng.
Nếu đánh mất nhãn trên động cơ ta có thể tổng quát nêu lên được hai
khác biệt bởi cảm nhận được qua các giác quan. Động cơ nam châm vĩnh
cửu có xu hướng “khớp” khi ta dùng tay xoay rotor trong khi động cơ bước
có từ trở thay đổi hầu như quay tự nhiên. Ta cũng có thể phân biệt sự khác
nhau khi dùng một Ohm – Metter, động cơ từ trở thay đổi thường có 3 hay 4
cuộn dây với một đầu chung trong khi động cơ nam châm vĩnh cửu luôn có
2 cuộn dây độc lập hay không có đầu nối ở tâm ( loại nam châm vĩnh cửu
thường dùng).
Cấu tạo
Động cơ bước nam châm vĩnh cửu
Động cơ bước nam châm vĩnh cửu hay còn được gọi là động cơ bước
kiểu tác dụng và thường được chế tạo có cực móng. Động cơ này có các
bước thay đổi từ 60 đến 450 trong chế độ điều khiển bước đủ, mômen
hãm từ 0, 5 đến 25Ncm, tần số khởi động lớn nhất là 0, 5Khz và tần số
làm việc lớn nhất ở chế độ không tải là 5Khz.
1, 2: Hai nửa Stator có dạng
cực móng được từ hoá với
cực N và S xen kẽ nhau.
3: Hai cuộn Stator (một
cuộn kiểu đơn cực và một
cuộn kiểu lưỡng cực) được
đặt ở bên trong hai nửa
Stator.
4: Rotor nam châm vĩnh cửu
có các cực xen kẽ.
Động cơ bước có từ trở thay đổi
Động cơ bước thay đổi có từ trở thay đổi được hay còn gọi là
động cơ phản kháng. Kiểu động cơ này có góc nằm trong giới hạn từ 1,
80 đến 300 trong chế độ điều khiển bước đủ, mômen hãm từ 1 đến
50Ncm, tần số khởi động lớn nhất là 1Khz và tần số làm việc lớn nhất
trong điều kiện không tải là 20Khz. Stator được chế tạo thành dạng ren
với bước cựcĠs. Cuộn dây pha 2 được quấn trên 2 hoặc 4 ren đối xứng
nhau, rotor của động cơ cũng chế tạo thành dạng ren có bước cựcĠr.
- 57 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Cấu tạo của động cơ bước thay đổi hỗn hợp là sự kết hợp giữa
động cơ bước nam châm vĩnh cửu và động cơ bước có từ trở thay đổi.
Phần Stator được cấu tạo hoàn toàn giống Stator của động cơ bước có từ
trở thay đổi. Trên các cực của của Stator được đặt các cuộn dây pha, mỗi
cuộn dây pha được quấn thành 4 cuộn dây hoặc được quấn thành 2 cuộn
dây đặt xen kẽ nhau để hình thành nên các cực N và S đồng thời đối diện
với mỗi cực của bối dây là ren của rotor và cũng được đặt xen kẽ.
Động cơ hổn hợp cũng được chế tạo với 2, 4 và 5 pha. Động cơ 2 và 4
pha thường cho góc bước từ Ġs = 0.90 đến 150 còn động cơ 5 pha
thường có góc bước từ Ġs = 0.180 đến 0.270.
Góc bước của động cơ là tỉ số giữa bước răng Ġr và số pha m của động
cơ khi cuộn dây được điều khiển lưỡng cực:Ġ.
c. Nguyên lý hoạt động
Động cơ bước nam châm vĩnh cửu
Nguyên lý làm việc của động cơ bước loại này là dựa vào sự tác động
của một trường điện từ trên một mômen điện từ, tức là tác động giữa một
trường điện từ và một hoặc nhiều nam châm vĩnh cửu. Rotor của động cơ
- 58 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
tạo thành một hoặc nhiều cặp từ và mômen điện từ của nam châm được đặt
thẳng hàng trên từ trường quay do các cuộn dây tạo nên.
Xét cấu trúc của động cơ bước nam châm:
Động cơ có hai cuộn dây lắp ở
hai cực của Stator và một nam
châm vĩnh cửu ở Rotor. Khi
kích thích một cuộn dây của
Stator ( đồng thời ngắt điện
cuộn kia) sẽ tạo nên hai cực Bắc
và Nam của nam châm. Rotor sẽ
thẳng đứng với hướng từ
trường.
Các cuộn dây của Stator gọi là các pha. Động cơ bước có thể có nhiều
pha: 2, 3, 4, 5 pha nó được cấp điện cuộn này sang cuộn khác với việc đảo
chiều dòng điện sau mỗi bước quay. Chiều các động cơ phụ thuộc vào thứ tự
cung cấp điện cho các cuộn dây và hướng của từ trường.
Động cơ bước có từ trở thay đổi
Nguyên lý làm việc của động cơ bước từ trở thay đổi dựa trên cơ sở định
luật cảm ứng điện từ, tức là dựa trên sự tác động giữa một trường điện từ và
một rotor có từ trở thay đổi theo góc quay.
Rotor được chế tạo theo vật liệu dẫn từ, trên bề mặt
Rotor thường có nhiều răng. Mỗi răng của rotor
hoặc stator gọi là một cực. Trên hai cực đối diện
được mắt nối tiếp hai cuộn dây tạo thành một phần
động cơ. Như vậy động cơ như hình vẽ có 3 pha A,
B, C từ trở thay đổi theo góc quay của răng. Khi
các răng của rotor đứng thẳng hàng với các cực của
Stator, từ trở đó sẽ nhỏ nhất. Nếu cho dòng điện
chạy vào cuộn dây BB’ nó sẽ tạo nên từ trường kéo
cực gần nó nhất.
Nếu dòng điện được đưa vào cuộn dây CC’ rotor lại tiếp tục quay 1 góc
300 ngược chiều kim đồng hồ.
Hướng quay của động cơ không phụ thuộc vào chiều của dòng điện mà
phụ thuộc vào thứ tự cấp điện cho cuộn dây. Nhiệm vụ này do các
mạch logic trong bộ chuyển phát thực hiện. Với cách thay đổi thứ tự
hoặc thay đổi cách kích thích các cuộn dây ta cũng làm thay đổi các vị trí
góc quay.
- 59 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
Dấu thập trong hình trên là rotor của động cơ biến từ trở quay 300 mỗi bước.
Rotor trong động cơ này có 4 răng và stator 6 cực, mỗi cuộn quấn quanh hai
cực đối diện. Khi cuộn 1 được kích điện, răng X của rotor bị hút vào cực 1. Nếu
dòng điện qua cuộn 1 bị ngắt và đóng dòng qua cuộn 2, rotor sẽ quay 300 theo
chiều kim đồng hồ và răng Y xẽ hút vào cực 2. Để quay động cơ này một cách
liên tục, chúng ta chỉ cần cấp điện liên tục luân phiên cho 3 cuộn. Theo logic
đặt ra, trong bảng dưới đây 1 có nghĩa là có dòng điện đi qua các cuộn, và chuỗi
điều khiển sau sẽ quay động cơ theo chiều kim đồng hồ 24 bước hoặc 2 vòng.
Cuộn 1: 1001001001001001001001001
Cuộn 2: 0100100100100100100100100
Cuộn 3: 0010010010010010010010010
Động cơ bước nam châm vĩnh cửu và động cơ bước hỗn hợp đơn cực
Động cơ bước đơn cực, cả nam châm vĩnh cửu và động cơ hỗn hợp, với
5, 6 hoặc 8 dây ra thường được quấn như sơ đồ hình bên với một đầu nối
trung tâm trên các cuộn. Khi dùng, các đầu nối trung tâm thường được nối
vào cực dương nguồn cấp, hai đầu còn lại của mỗi mấu lần lượt nối đất để
đảo chiều từ trường tạo bởi cuộn đó. Sự khác nhau giữa hai loại động cơ
nam châm vĩnh cửu đơn cực và động cơ hỗn hợp đơn cực không được nói rõ
trong phần này. Do đó trong tài liệu này, khi khảo sát động cơ đơn cực ta chỉ
khảo sát động cơ nam châm vĩnh cửu, việc điều khiển động cơ hỗn hợp hoàn
- 60 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
toàn tương tự. Mẫu 1 nằm ở cực trên và dưới stator, còn mẫu 2 nằm ở hai
cực bên phải và bên trái động cơ.
Rotor là một nam châm vĩnh cửu
với 6 cực, 3 Nam và 3 Bắc, xếp xen
kẽ trên vòng tròn. Để xử lý góc
bước ở mức độ cao hơn, rotor phải
có nhiều cực đối xứng hơn. Động
cơ 300 mỗi bước trong hình là một
trong những thiết kế động cơ nam
châm vĩnh cửu thông dụng nhất,
mặc dù động cơ có bước 150 và
7.50 là khá lớn.
Như trong hình, dòng điện đi qua từ đầu trung tâm của mẫu 1 đến đầu a tạo ra
cực Bắc trong Stator trong khi đó cực còn lại của stator là cực Nam. Nếu điện ở
đầu 1 bị ngắt và kích mẫu 2, rotor sẽ quay 300 hay 1 bước. Để quay động cơ một
cách liên tục, chúng ta chỉ cần áp điện vào hai mẫu của động cơ theo dãy:
Mẫu 1a: 1000100010001000100010001 Mẫu 1a: 1100110011001100110011001
Mẫu 1b: 0010001000100010001000100 Mẫu 1b: 0011001100110011001100110
Mẫu 2a: 0100010001000100010001000 Mẫu 2a: 0110011001100110011001100
Mẫu 2b: 0001000100010001000100010 Mẫu 2b: 1001100110011001100110011
Chú ý hai nửa của một mẫu không bao giờ được kích cùng một lúc. Cả hai dãy
nêu trên sẽ quay một động cơ nam châm vĩnh cửu một bước ở mỗi thời điểm.
Dãy bên trái chỉ cấp điện cho một mẫu tại một thời điểm như mô tả trong hình
trên; vì vậy nó dùng ít năng lượng hơn. Dãy bên phải đòi hỏi cấp điện cho cả hai
mẫu một lúc và nói chung sẽ tạo ra mômen xoáy lớn hơn dãy bên trái 1.4 lần
trong khi phải cấp điện gấp 2 lần.
Vị trí bước được tạo ta bởi hai chuỗi trên không giống nhau. Kết quả kết hợp 2
chuỗi trên cho phép điều khiển nửa bước, với việc dừng động cơ một cách lần
lựơt tại những vị trí đã nêu ở một trong 2 dãy trên.
Chuỗi kết hợp như sau:
Mẫu 1a: 11000001110000011100000111
Mẫu 1b: 00011100000111000001110000
Mẫu 2a: 01110000011100000111000001
Mẫu 2b: 00000111000001110000011100
Động cơ bước nam châm vĩnh cửu và động cơ bước hỗn hợp hai cực
- 61 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
C (8,7)
B (4,6) C (8,7)
B (4,6)
A (4,2) A (4,2)
Đối với yêu cầu trong sản xuất công nghiệp hiện nay, việc tiết kiệm thời
gian, chi phí là yêu cầu hàng đầu. Do vậy qua phân tích và nghiên cứu thực
tế thì phương thức điều khiển theo đoạn là phương thức phù hợp và tối ưu
nhất cho mô hình máy khoan mạch in tự động
b. Tính toán thông số
Động cơ bước có độ phân giải là 1, 8 độ/bước. Do đó, để hoàn thành 1 vòng
quay thì phải thực hiện 200 bước đủ tương ứng với mũi khoan dịch chuyển được
175 mil. Qua đó để mũi khoan chạy được 100 mil thì động cơ bước cần chạy 28, 5
x 4=114 bước.
- 62 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
COMPUTER
(PC-WAY)
USB
RS485 I/O
Computer (PC-WAY): Kết hợp chương trình Excel và PC-Way tạo ra giao
diện điều khiển cho người sử dụng. Có nhiệm vụ xử lý dữ liệu của file text
và truyền dữ liệu cho PLC panasonic.
PLC FPX CT30: Là thiết bị điều khiển trung tâm, nhận dữ liệu từ computer
và màn hình HMI GT32, xử lý dữ liệu và đưa tín hiệu điều khiển đến các
động cơ.
HMI GT32: là giao diện điều khiển trực tiếp giữa người sử dụng và hệ
thống, có nhiệm vụ nhập dữ liệu và điều khiển.
Máy khoan: Là thiết bị chấp hành, nhận dữ liệu điều khiển từ PLC. Tiến
hành quá trình khoan và phản hồi tín hiệu về PLC.
- 63 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
24V
HT X
X2 Y0
HT Z Y1 ĐỘNG CƠ
X3 Y2 BƯỚC X
HT Y Y3
X4
Y4
ĐỘNG CƠ
Y5 BƯỚC Y
PLC Y6
FPX CT30 Y7
ĐỘNG CƠ
Y8 KHOAN
ĐỘNG CƠ
Y9 KHOAN
COM COM
- 64 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
BEGIN
BEGIN
NHẬP DỮ LIỆU
SAI
HT = 1
TẮT ĐỘNG CƠ
END
- 65 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
BEGIN
KT = 0, TĐ = 0
SODIEM = 1
SAI
KT
<=5000
KT
>=100
ĐÚNG
NHẬP TỌA ĐỘ
SAI
TĐ <=
KTMAX
TĐ >= KT MIN
ĐÚNG
TĂNG SỐ ĐIỂM
END
- 66 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
BEGIN
DỊCH SỐ LIỆU
CT1=X, CT2=Y
CHẠY ĐỘNG CƠ X, Y
SAI
CT1=0
CT2=0
SAI
HT Z =
1
ĐÚNG
SAI
SỐ ĐIỂM
=0
ĐÚNG
END
- 67 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
V. CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình FP-WIN
Xem phụ lục 1 – Trang 71
2. Chương trình PC-Way
Xem phụ lục 2 - Trang 86
- 68 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 69 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 70 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 71 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
PHỤ LỤC 1
- 72 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 73 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 74 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 75 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 76 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 77 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 78 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 79 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 80 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 81 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 82 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 83 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 84 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 85 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 86 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
PHỤ LỤC 2
- 87 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - Copy du lieu - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Worksheets("Sheet1").Range("E13:E112").Copy
ActiveSheet.Paste Destination:=Worksheets("Sheet1").Range("I13:I112")
Worksheets("Sheet1").Range("G13:G112").Copy
ActiveSheet.Paste Destination:=Worksheets("Sheet1").Range("J13:J112")
Worksheets("Sheet1").Range("O13", "O112").Select
Call Application.Run("PCWAYSubDownLoad")
Worksheets("SHEET1").Range("O9").Select
Call Application.Run("PCWAYSubDownLoad")
- 88 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 89 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Trương Đình Nhơn
- 90 -