You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP HCM

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

--------

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI:
KẾT HÔN TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MSSV


1 Phu Huỳnh Mạnh Triển 21161377
2 Bùi Kim Tùng 21161382
3 Đinh Lê Hải Dương 21161294
4 Hoàng Thị Quỳnh Hương 21161057
5 Hoàng Hữu Nguyên Anh 21161067

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

MÃ LỚP: GELA220405_21_1_11CLC

THỰC HIỆN: NHÓM 09 – 1A

TP.HCM 1/2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

NĂM HỌC 2021 - 2022

Nhóm: 9-1A (Lớp: GELA220405_21_1_11CLC)

Tên đề tài: Kết hôn trong luật hôn nhân và gia đinh Việt Nam

STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MSSV HOÀN THÀNH


1 Phu Huỳnh Mạnh Triển 21161377 100%
2 Bùi Kim Tùng 21161382 100%
3 Đinh Lê Hải Dương 21161294 100%
4 Hoàng Thị Quỳnh Hương 21161057 100%
5 Hoàng Hữu Nguyên Anh 21161067 100%

Ghi chú:

- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia
- Trưởng nhóm: Phu Huỳnh Mạnh Triển SĐT: 0926502726

Điểm số: .................................................................................................................................

Nhận xét của giáo viên:


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

TP. HCM, ngày 5 tháng 1 năm 2022


Ký xác nhận của giảng viên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HNGĐ: Hôn nhân gia đình

BLDS: Bộ luật dân sự

NĐ-CP: Nghị định-Chính phủ

QH: Quốc hội

UBND: Uỷ ban nhân dân

TTLT: Thông tư liên tịch

KT-XH: Kinh tế - xã hội


DTTS: Dân tộc thiểu số
MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 03

B. NỘI DUNG .................................................................................................... 05

CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT ........................................................................................... 05

1.1. Khái niệm kết hôn .................................................................................................. 05

1.2. Điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn................................................. 05

1.3. Trình bày thẩm quyền đăng kí kết hôn .................................................................. 10

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN
NHÂN GIA ĐÌNH TRONG VẤN ĐỀ KẾT HÔN Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY ........................................................................................................... 12

2.1. Nhận xét về việc thực hiện các quy định về việc kết hôn ...................................... 12

2.2. Phân tích các vụ việc kết hôn trái pháp luật ........................................................... 13

2.3. Đề xuất giải pháp ngăn chặn .................................................................................. 16

C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 17

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 18


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Hôn nhân và Gia đình – hiện tượng xã hội phát sinh trong quá trình phát
triển của loài người. Với mục đích ban đầu nhằm để duy trì và phát triển nòi
giống, sau đó dần dần sự chung sống giữa giữa người nam và người nữ được
pháp luật thừa nhận với ý nghĩa cao cả, mang đậm tính nhân văn sâu sắc là
xây dựng gia đình. Việc kết hôn chính là bước khởi đầu để hình thành nên gia
đình, khẳng định giá trị trong mối quan hệ tình yêu nam nữ. Không những là
tình cảm nữ mà còn mang ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước.
Tuy vậy, trong vòng quay của cuộc sống hiện đại ngày nay, xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khách quan, mối quan hệ giữa người với người ngày càng
trở nên đa dạng, phức tạp và mâu thuẫn. Mối quan hệ hôn nhân, việc kết hôn
giữa người người vợ và người chồng cũng không có bất kỳ ngoại lệ. Do đó
mà vấn đề Hôn nhân và Gia đình ngày nay đã được pháp luật đặc biệt quan
tâm và tạo ra điều kiện thuận lợi để vấn đề này được củng cố và phát triển
theo chiều hướng tích cực. Việc xác định rõ ràng các mối quan hệ liên quan
đến cuộc sống gia đình cũng sẽ là một trong những yếu tố giúp cho hôn nhân
và gia đình được bền vững.
Thấy rõ được tầm quan trọng và tính cấp thiết trong việc nghiên cứu và tìm
hiểu “Kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam”, nhóm chúng em
đã chọn chủ đề này làm nội dung cho bài tiểu luận.
2. Đối tượng và phạm nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn theo
Bộ Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam và các trường hợp cấm kết hôn. Tìm
hiểu thực tiễn áp dụng quy định của luật hôn nhân gia đình trong vấn đề kết
hôn ở nước ta.
Phạm vi nghiên cứu: Bài tiểu luận này tập trung thảo luận về khái niệm kết
hôn và một số quy định chung trong Bộ luật Hôn nhân và Gia đình. Phân tích
một số trường hợp kết hôn trái pháp luật và đề xuất giải pháp.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu và làm rõ vấn đề Hôn nhân và Gia đình, qua đó giúp mọi người
có cái nhìn nhận chính xác và toàn diện hơn về vấn đề kết hôn ở Việt Nam.
Đồng thời, đề xuất phương hướng để hoàn thiện của pháp luật, giải pháp
nhằm hạn chế và xử lý kịp thời các trường hợp các trường hợp kết hôn trái
pháp luật.

3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu tài liệu, sách và giáo trình.
- Từ những nội dung được giảng dạy trên lớp, chúng em cô đọng lại và
tiến hành thảo luận nhóm để viết nên bài tiểu luận.
- Tham khảo từ các nguồn Internet.

4
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KẾT HÔN

1.1. Khái niệm kết hôn dưới góc độ xã hội

Trong quá trình phát triển của con người, sự gắn bó giữa người nam và
người nữ dần dần không còn là sự nô lệ đơn thuần của “tình dục” nữa mà trở
thành mối quan hệ xã hội thể hiện những giá trị văn minh của con người
trong mối quan hệ đặc biệt gọi là “hôn nhân”. ở đó thuật ngữ “hôn nhân”
được biết đến, từ góc độ này, sự kết nối giữa người nam và người nữ không
chỉ là sự thoả mãn nhu cầu bản năng, mà là sự kết nối đặc biệt để tạo nên
mối quan hệ gia đình.
Trong quá trình phát triển của loài người, thuật ngữ “hôn nhân” dần được
biết đến, mặc dù những hình thức hôn nhân và gia đình đầu tiên trước đó vẫn
còn rất sơ khai. Hôn nhân tạo ra một cuộc hôn nhân giữa một người nam và
một người nữ. Tóm lại, theo quan điểm xã hội, hôn nhân được hiểu. Nó là
một dạng của quan hệ hôn nhân.
1.1.2. Khái niệm kết hôn dưới góc độ pháp lí

Dưới góc độ pháp lý, kết hôn được hiểu là việc nam và nữ kết hôn, trở
thành vợ chồng được nhà nước công nhận. Khi xác lập quan hệ hôn nhân phải
tuân theo các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
tại Việt Nam. Chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới được công nhận là hợp
pháp. Theo quan điểm này, hôn nhân được hiểu là sự thật pháp lý xác lập
quan hệ nam nữ luôn phải đáp ứng đủ hai yếu tố: Sự thể hiện ý chí của nam
và nữ là mong muốn được kết hôn và phải phụ thuộc vào tình trạng vợ
chồng. Từ đó, ta có thể đúc kết ra khái niệm “kết hôn” như sau:
Hôn nhân là một thuật ngữ pháp lý dùng trong luật hôn nhân và gia đình
để chỉ mối quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng do nhà nước xác định quyền
và lợi ích của người kết hôn.
Và khái niệm kết hôn đã được pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 5,
Điều ba Luật HNGĐ 2014 như sau: "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan
hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và
đăng ký kết hôn".
1.2. Điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn:

Điều kiện kết hôn là yêu cầu pháp lý đối với cả nam và nữ và chỉ khi nào
nam và nữ được đáp ứng các yêu cầu này thì nam và nữ mới có thể kết hôn.

5
Các luật lệ và phong tục cổ xưa của Việt Nam buộc nam và nữ phải tuân
theo. Theo một số quy định khi kết hôn.
Việc quy định Điều kiện kết hôn phải kết hợp với kiến thức của nhiều
ngành khoa học như y học, tâm lý học, xã hội học, luật học… đồng thời phải
dựa trên cách cư xử, phong tục, tập quán của từng dân tộc. Do đó, mỗi quốc
gia có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn dựa trên các yếu tố
trên.Ở Việt Nam, Luật hôn nhân và gia đình những năm trước quy định nam,
nữ khi kết hôn phải có những điều kiện sau:
- Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do nam, nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được
ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở;
- Các bên nam, nữ không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Khi đăng ký kết hôn, nam, nữ chưa đủ các điều kiện trên có quyền từ chối
kết hôn. Nếu các bên hoặc cả hai bên vi phạm bất kỳ điều khoản nào của hôn
nhân thì cuộc hôn nhân là trái pháp luật và tòa án có quyền hủy bỏ cuộc hôn
nhân trái pháp luật này theo yêu cầu.
1.2.1. Nam, Nữ phải đủ tuổi kết hôn :

Luật chỉ quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu của nam là 20 với nữ là 18.
Quy định này chủ yếu xuất phát từ cơ sở khoa học. Trong nghiên cứu lĩnh
vực y tế đã chỉ ra rằng nó phải được tuân theo. Ở tuổi này, nam và nữ đã phát
triển đầy đủ về tâm và sinh lý. Do đó, họ có thể sinh ra được những đứa con
khỏe mạnh về thể chất và tinh thần. Đồng thời, họ đủ trưởng thành để thực
hiện các nghĩa vụ của mình. Nghĩa vụ của vợ, chồng, cha, mẹ chính vì vậy
quy định về tuổi kết hôn này giúp tạo nên những cuộc hôn nhân hạnh phúc và
bền vững. Quy định này còn dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập
quán và văn hóa của dân tộc. Điều này giải thích rõ vì sao tuổi kết hôn trong
pháp luật của các nước trên thế giới có sự khác nhau.
Cách tính tuổi: Với quy định pháp luật hiện hành về tuổi kết hôn thì việc
tính tuổi kết hôn phải dựa vào cách tính tuổi thành niên. Nếu một người đàn
ông sinh năm 1/2/1992 thì đến ngày 1-2-2012 anh ta đã đủ tuổi hợp pháp để
kết hôn vì Theo pháp luật quy định nam tròn 20 tuổi và nữ phải tròn 18 tuổi là
tuổi hợp pháp để kết hôn
1.2.2. Phải có sự tự nguyện của 2 bên nam nữ :

6
Tự nguyện kết hôn trước hết phải được thể hiện thông qua ý chí chủ quan
của người kết hôn. Hai bên yêu nhau và tự quyết định xác lập quan hệ hôn
nhân để vun vén gia đình. Mỗi bên, nam và nữ phải tự nguyện không bị ảnh
hưởng bởi bên này hay bên kia và không bị tác động bởi một bên hoặc của
người thứ ba.
Tự nguyện kết hôn ngoài ra còn thể hiện bằng dấu hiệu khách quan. Người
kết hôn phải bày tỏ sự mong muốn được kết hôn của mình trước cơ quan nhà
nước thông qua hành vi đăng ký kết hôn.
Quyền kết hôn là quyền gắn liền với danh tính của mỗi cá nhân. Vì vậy,
việc kết hôn phải do người được kết hôn tự nguyện quyết định. Mục đích của
hôn nhân tự nguyện là bảo đảm quan hệ hôn nhân được xác lập phù hợp với
lợi ích của hai bên. Hôn nhân là nền tảng để xây dựng một gia đình hòa thuận,
hạnh phúc và bền vững. Vì vậy, luật hôn nhân và gia đình không có quy định
về đại diện trong hôn nhân và nghiêm cấm các hành vi cưỡng bức, lừa dối.
Sự ức chế kết hôn không làm cho hôn nhân được bảo đảm một cách tự
nguyện
1.2.3. Người kết hôn không phải là người mất năng lực hanh vi dân sự :

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu người
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan. , tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố người đó
không có năng lực hành vi dựa trên kết luận của tổ chức giám định. Như vậy,
tại thời điểm kết hôn mà có người Tòa án tuyên bố người đó là người đó mất
năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn.
Quy định này đảm bảo tính logic của quy định về tự nguyện kết hôn. Vì
người mất năng lực pháp luật dân sự không thể tự nguyện kết hôn, bày tỏ ý
muốn kết hôn.
Thực tiễn đời sống hôn nhân và gia đình cho thấy, nhiều trường hợp người
tâm thần hoặc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi nhưng
Tòa án không tuyên người đó là người mất năng lực. Vì vậy, họ vẫn đủ điều
kiện kết hôn, mặc dù cuộc hôn nhân này có thể gây tổn hại đến lợi ích của
người được kết hôn cũng như của gia đình và xã hội. Vì vậy, cần phải có
những biện pháp nhằm thúc đẩy và giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật. tôn
trọng quyền tự do kết hôn của cá nhân để mọi người có thể tự nguyện thực
hiện quyền đó mà không phải là vấn đề của các quy định chính thức
1.2.4. Người kết hôn phải là hai người khác giới tính :

Hôn nhân phải là sự thiết lập quan hệ vợ chồng giữa hai người khác giới.
Điều này có nghĩa là hôn nhân phải là sự “kết hợp” giữa một người nam và
một người nữ. Quy định này chủ yếu tôn trọng luật pháp. Mặt khác, việc quy
7
định như vậy là cần thiết và phù hợp trong bối cảnh chung của thế giới và
trong điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm ổn định quan hệ hôn nhân và gia
đình. Thực tế, ở Việt Nam những năm gần đây có tình trạng người cùng
giới định cư về chung sống với nhau. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân
giữa những người cùng giới tính, nhưng cũng không cấm hai người cùng giới
tính chung sống với nhau. Việc chung sống giữa hai người đồng giới thường
không bị coi là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp một người đã có vợ,
có chồng mà sống chung với người cùng giới thì việc phân xử đó được thực
hiện. Trong trường hợp này xét thấy người đã kết hôn có vi phạm quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng không? Đây là vấn đề mà pháp luật hiện hành vẫn
còn chưa quan tâm đến. Nên chắc chắn sẽ có quy định cụ thể về những việc
này để bảo vệ quyền lợi cho người liên quan, góp phần ổn định quan hệ hôn
nhân và gia đình
1.2.5. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn :

a) Kết hôn giả tạo.


Kết hôn là việc nam, nữ cùng đăng ký với cơ quan có thẩm quyền đáp ứng
đầy đủ các điều kiện kết hôn để xây dựng một gia đình. Vậy có thể hiểu kết
hôn giả tạo là kết hôn mà hai người không nhằm mục đích xây dựng gia đình
mà để phục vụ cho mục đích nào khác.
Giải thích:
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn nhằm mục đích để xuất,
nhập cảnh, cư trú, nhập tịch ; hưởng chế độ ưu đãi của nhà
nước hoặc để đạt được mục đích khác.
Việc kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Nếu vi phạm, theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP,
người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.
b) Tảo hôn.
Nam, nữ chỉ được kết hôn nếu đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi, đây là một
trong những yêu cầu để pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân và gia đình.
Giải thích:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên
chưa đủ tuổi kết hôn
Xử phạt hành chính: Người chưa đủ tuổi kết hôn bị phạt từ một đến
ba triệu đồng; Phạt tiền từ ba đến năm triệu đồng đối với hành vi quan hệ vợ
chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn dù đã có bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Chịu trách nhiệm hình sự: Việc điều tra trách nhiệm hình sự đặt ra
với người tổ chức lấy vợ, chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn, bị xử phạt

8
hành chính ngoài ra còn vi phạm thì bị phạt tiền từ mười đến ba mươi triệu
đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.
c) Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp, yêu sách của cải hoặc hành vi
khác để ép buộc người khác phải kết hôn với ý muốn của mình.
Theo quy định mức phạt tiền người vi phạm từ mười đến hai mươi triệu
đồng.
d) Cản trở kết hôn.
Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp, yêu sách của cải hoặc hành vi khác
để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn
Khi đó, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ ba đến năm triệu đồng theo quy
định của nhà nước đề ra
Nếu cưỡng ép người khác kết hôn trái với ý nguyện của họ hay cản trở
người khác hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện bằng hình thức hành hạ,
uy hiếp, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác, nếu bị xử phạt hành chính mà
còn vi phạm thì bị phạt bằng một trong các hình phạt nêu tại Bộ luật Hình sự
Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện:
+ Cảnh cáo;
+ Cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
+ Phạt tù từ 03 tháng - 03 năm.
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc
có chồng.
Giải thích:
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống
chung và coi nhau là vợ chồng
Người đang có vợ, chồng nhưng kết hôn hay chung sống như vợ chồng
người khác;
Chưa có vợ, chồng nhưng kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người
đang có chồng, vợ.
Khi đó, người vi phạm hành vi nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu
đồng.
Đặc biệt, nếu hành vi này làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên
dẫn đến ly dị thậm chí làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai tự vẩn
thì phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
với mức phạt cao nhất đến ba năm tù giam.
f) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người bị cấm sau.
Các mối quan hệ bị cấm khi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng được
quy định:
9
- Người cùng dòng máu.
- Giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời
- Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng là cha mẹ nuôi với con
nuôi;
- Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng
của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng
1.3. Trình bày thẩm quyền về việc đăng kí kết hôn:

a) Thẩm quyền đăng kí kết hôn trong nước:


Căn cứ Điều 17 Luật hộ tịch 2014: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú của công dân được Luật cư trú giải thích cụ thể như sau: “Nơi
cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ
được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh
sống.”
Theo như quy định trên, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong các bên thực hiện đăng
ký kết hôn.
b) Thẩm quyền đăng kí kết hôn ở nước ngoài
Luật Hộ tịch mới số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 1-1-2016 thì thẩm
quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do UBND huyện thực hiện.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết
hôn tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực
hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài đã được
chuyển từ Sở tư pháp sang Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Sự thay đổi này sẽ
giúp giảm bớt được chi phí, thời gian cho công dân trong việc đăng kí kết
hôn có yếu tố nước ngoài.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam sinh sống, làm việc ở
nước ngoài thực hiện quyền kết hôn của mình, pháp luật nước ta cho phép Cơ
quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền đăng kí
kết hôn giữ công dân Việt Nam với nhau tại nước ngoài. Đồng thời, với việc
quy định này thể hiện được sự quan tâm của nhà nước đối với người Việt
Nam đang sinh sống và làm việc, học tập, ngoài lãnh thổ Việt Nam nhằm bảo
vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp chính đáng của họ.
Như vậy, với việc quy định cụ thể về thẩm quyền đăng kí kết hôn giúp các
cơ quan nhà nước có thể quản lí chặt chẽ các vấn đề về hôn nhân có yếu tố

10
nước ngoài và ngoài ra, nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi để công dân
thực hiện quyền đăng kí kết hôn của mình

11
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN
NHÂN GIA ĐÌNH TRONG VẤN ĐỀ KẾT HÔN CỦA NƯỚC TA HIỆN
NAY

2.1 Nhận xét về việc thực hiện các quy định về việc kết hôn
Qua nhiều năm thực hiện đã đạt được nhiều kết quả tích cực góp phần xây
dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng
chuẩn mực pháp luật về ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát
huy tốt đẹp truyền thống đạo đức của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Trên cơ sở đề cao vai trò của gia
đình trong xã hội, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã có những đóng
góp tích cực trong công tác phát triển nhân sự; vào sự ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội của từng nơi nói riêng và của cả nước nói chung; trong quá
trình Việt Nam hội nhập với thế giới.
Trong việc thi hành Luật Hôn nhân, Gia đình luôn nhận được sự để mắt của
cấp ủy đảng, chính quyền, sự chỉ đạo chuyên môn Sở Tư Pháp nên đã có
những bước phát triển cơ bản dẫn đến đạt những kết quả quan trọng. Cơ quan
quản lý, đăng ký việc kết hôn được lưu trữ và sử dụng thời gian dài, trên cơ
sở dùng phần mềm chung cả nước, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính trong việc đăng ký hộ tịch, khẳng định được vai trò trong quản lý nhà
nước và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân nói chung và quyền về Hôn
nhân và Gia đình.
Tuy nhiên trong quá trình xem xét giải quyết việc đăng ký hôn nhân có
yếu tố ngoại quốc thì một số quy định của pháp luật cần cụ thể cho phù hợp
với thực tiễn như giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân các nước trên toàn
thế giới sử dụng các loại văn bản khác nhau để cấp cho công dân khi thực
hiện đăng ký hôn nhân, để chứng minh tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng
ký kết hôn thì bao gồm các giấy tờ: Giấy chứng nhận; Tuyên thệ độc thân;
Công hàm giới thiệu kết hôn hoặc có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Không chỉ vậy tại một số nước việc đăng ký hôn nhân cơ quan đại điện không
cung cấp mẫu để xác nhận tình trạng hôn nhân gây cản trở trong việc xem xét
hồ sơ. Ở Việt Nam, pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân một vợ, một chồng
nhưng vẫn có một số nước pháp luật công nhận hôn nhân hơn một vợ, một
chồng gây hiện tượng xung đột pháp luật gây ảnh hưởng không nhỏ trong
việc giải thích, hướng dẫn cho người dân khi tham gia vào các thủ tục hành
chính tại địa phương. Có thể nói, chính là nhờ sự ra đời của Bộ luật Hôn nhân
và Gia đình đã làm cho việc áp dụng pháp luật về Hôn nhân và Gia đình được
rõ ràng hơn. Một trong những vấn đề khó khăn đặt ra khi giải quyết xung đột
pháp luật về hôn nhân khi mà cả hai nước đều quy định phải tuân theo pháp
luật của nước mình. Thì việc ra đời của điều ước quốc tế khi mà các nước đó
là thành viên đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tiến hành đăng
12
ký kết hôn. Theo đó điều kiện công nhận kết hôn, quan hệ vợ chồng được
pháp luật công nhận đã được mở rộng hơn thể hiện rõ tính nhân văn sâu sắc
của pháp luật Việt Nam trong quan hệ với các nước trên thế giới.
Thông qua thực tiễn việc thi hành luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 cũng
đặt ra một số vấn đề cần chú ý đến. Trong cách giải quyết mâu thuẫn giữa vợ
và chồng thông thường sẽ lựa chọn phương pháp hòa giải để giải quyết mâu
thuẫn với đối phương. Tuy nhiên, có những cặp đôi lựa chọn giải pháp phù
hợp dựa trên tình trạng và hoàn cảnh hôn nhân của họ, cũng có những cặp đôi
mong muốn cuộc chia tay của họ được giải quyết. Được sự chấp thuận của
các cơ quan chính phủ có liên quan. Gia đình hạt nhân thường thay thế gia
đình truyền thống. Vì gia đình truyền thống ngày nay đã bộc lộ những vấn đề
không còn phù hợp với họ. Mặt khác, một số người vẫn lựa chọn cách sống tự
lập để tránh va chạm không đáng có giữa các thành viên thuộc thế hệ khác
nhau, ràng buộc quyền, nghĩa vụ thừa kế giữa cha mẹ, con cái và các thành
viên khác trong gia đình còn cơ bản, chưa cụ thể, chưa phù hợp với thực tế;
có những quy định chưa phản ánh hài hòa quyền, lợi ích, trách nhiệm, nghĩa
vụ của những người liên quan.
2.2 Phân tích các vụ việc kết hôn trái pháp luật
Tảo hôn và kết hôn cận huyết ở vùng dân tộc thiểu số
Pháp luật nước ta quy định độ tuổi tối thiểu kết hôn của nam và nữ tại điểm
a, câu 1, điều 8 Luật gia đình năm 2014: “Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi”. Độ
tuổi này là thích hợp để thích kết hôn ở Việt Nam, bởi vì ở độ tuổi này đã trở
thành người thành niên, hoàn thiện tâm sinh lý, có đủ nhận và hiểu biết về sự
việc. Tuy nhiên, vẫn còn vi phạm Tảo hôn và hôn nhân cận huyết là những hủ
tục hiện vẫn còn tồn tại, đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS) nước ta.
Tảo hôn và hôn nhân cận huyết khiến chất lượng dân số suy giảm, suy
thoái nòi giống, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và là một trong
những thử thách trì hoãn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển
bền vững của vùng dân tộc thiểu số.
Thực tế cho thấy, các tỉnh có tỷ lệ mức sống tiêu chuẩn thấp, đồng thời tình
trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết cũng gia tăng. Tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của nghèo đói, thất học và làm suy
giảm chất lượng cuộc sống.
Đối với giáo dục, tảo hôn và hôn nhân cận huyết là rào cản đối với việc
hoàn thành các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam đã cam kết
thực hiện với Liên Hợp Quốc: giảm tình trạng đói nghèo, phổ cập giáo dục
tiểu học, tăng cường bình đẳng nam nữ, giảm tử vong trẻ em, cải thiện sức
khỏe bà mẹ, trẻ em và đấu tranh chống các bệnh dịch.
Theo kết quả điều tra thực trạng kinh tế-xã hội (KT-XH) 53 dân tộc thiểu số
năm 2015 cho thấy tỷ lệ tảo hôn chung của 53 DTTS là 26,6%, trong đó tỷ lệ
tảo hôn cao nhất thuộc các DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện KT-XH rất
13
khó khăn như: Mông 59,7%; Xing Mun 56,3%, La Ha 52,7%. Gia Rai 42%;
Raglay 38,3%; Bru - Vân Kiều 38.9%,... Trong 40/53 DTTS, tỷ lệ này là trên
20%, trong đó có 13 DTTS có tỷ lệ tảo hôn từ 40-50% trở lên; 6 DTTS có tỷ
lệ tảo hôn từ 50-60% trở lên.
Xét theo địa bàn cư trú thì vùng trung du, miền núi phía Bắc (đặc biệt là
vùng Tây Bắc) và Tây Nguyên có tỷ lệ tảo hôn cao hơn so với các vùng khác:
Miền núi phía Bắc 18,9%; Tây Nguyên 15,8%; Đồng bằng sông Hồng 7,9%
và Đông Nam bộ 8,1%. Các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận huyết cao nhất
trong cả nước gồm: Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên
Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn, Kon Tum, Gia Lai,…
Xét theo giới tính và nhóm tuổi thì tỷ lệ tảo hôn, kết hôn sớm của cả nam và
nữ giới ở nhóm tuổi tuổi 15 đến 19 tuổi đều có xu hướng gia tăng, từ 2,4%
đến 8,4% năm 2011 đến 3,1% và 11,2% năm 2013. Phụ nữ có xu hướng kết
hôn sớm hơn và ở nhóm tuổi dưới 15 và dưới 18 thì tỷ lệ tảo hôn ở nữ DTTS
cao hơn gần 3 lần so với nam DTTS (tỷ lệ tương ứng là 4,7% và 15,8% so với
1,8% và 5,8%). Tỷ lệ tảo hôn ở nam giới các DTTS cao xấp xỉ 6 lần so với
nam giới dân tộc Kinh và gấp 3 lần so với tỷ lệ chung của cả nước (tỷ lệ
tương ứng lần lượt là 18,0% so với 3,3% và 5,8%). Ở nhóm tuổi dưới 18, phụ
nữ DTTS có xu hướng kết hôn sớm hơn và có tỷ lệ tảo hôn cao hơn gấp 3 lần
so với nam DTTS (nữ DTTS 15,8%, nam DTTS 5,8%).
Xét theo dân tộc thì các DTTS có tỷ lệ tảo hôn cao gấp 6 lần so với dân tộc
Kinh và gấp gần 3,5 lần so với tỷ lệ chung của cả nước; trong đó 25/53 DTTS
có tỷ lệ tảo hôn trên 10%. Các dân tộc có tỷ lệ tảo hôn cao tập trung chủ yếu ở
các tỉnh vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Hiện nay, kết hôn cận huyết tuy đã giảm những vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng
phát trở lại ở một số dân tộc trong vùng DTTS, phổ biến là kết hôn giữa con
cô với con cậu, con dì với con chú bác. Kết quả điều tra thực trạng KT-XH 53
DTTS năm 2015 cho thấy: tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống của 53 DTTS là
0,65%, trong đó các DTTS có tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống cao gồm: Mạ
4,41%, Mảng 4.36%. Mnông 4,02%, Xtiêng 3,67%,… Hôn nhân cận huyết
thống xảy ra chủ yếu ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Một số dân tộc
như Lô Lô, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt, Ê Đê, Chu Ru, Si La, Pu Péo, Mông, Rơ
Măm, Brâu … có tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống khá cao, lên đến 10%, tức là
cứ 100 trường hợp kết hôn thì có 10 trường hợp hôn nhân cận huyết thống.
Nguyên nhân là do đâu?
– Việc tuyên truyền chính sách pháp luật còn gặp rất nhiều khó khăn, mức
xử lý vi phạm còn thấp chưa đủ sức răn đe. Đồng thời, người dân các dân tộc
thiểu số, vùng núi kinh tế còn nghèo nàn, vì vậy việc đưa ra mức nộp phạt
cũng vô cùng khó khăn.

14
– Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại các vùng có nạn
tảo hôn còn gặp nhiều khó khăn do nhiều yếu tố: bất đồng về ngôn ngữ vì
nhiều người dân không biết nói tiếng phổ thông, trình độ dân trí thấp, thậm
chí nhiều người còn không biết chữ.
– Sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp còn
chưa quyết liệt, một số nơi chính quyền địa phương còn hời hợt.
– Chính sách đầu tư phát triển vùng miền núi, nông thôn còn khó khăn do
hạ tầng kinh tế, xã hội của tỉnh còn nhiều yếu kém, dân số ít và sống phân tán,
trình độ dân trí không đồng đều… vì vậy đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn.
– Ảnh hưởng của phong tục tập quán và quan niệm lạc hậu trong hôn nhân,
những hủ tục lạc hậu vẫn tồn tại như đã ăn sâu vào mỗi người dân. Có thể kể
đến các hủ tục lạc hậu như bắt vợ, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy.
– Sự quan tâm và chăm lo của cha mẹ đối với con cái ở nhiều gia đình còn
buông lỏng, hời hợt. Sự phát triển của mạng xã hội, sự du nhập của văn hóa
ngoại lai, lối sống thử , thiếu kinh nghiệm giới tính…dẫn đến tình trạng mang
thai ngoài ý muốn từ đó dẫn đến việc kết hôn trước tuổi pháp luật quy định.
Chính những nguyên nhân này khiến cho hủ tục tảo hôn và hôn nhân cận
huyết vẫn còn tồn tại dai dẳng cho đến tận ngày nay mặc dù công tác tuyên
truyền và sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương, nơi có đông đồng bào
DTTS, đã được thực hiện tích cực trong thời gian gần đây.
Trước tình hình về tảo hôn và hôn nhân cận huyết vùng DTTS vẫn còn phổ
biến, gây ra những hậu tiêu cực, ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe bà mẹ,
trẻ em, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng dân số,… ngoài ra, còn gây
ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội, vi phạm pháp luật về hôn nhân, ảnh
hưởng xấu đến cộng đồng, ngày 14/4/2015, Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định ban hành Quyết định số 498/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015-2025 nhằm nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật về hôn nhân và
gia đình, góp phần giải quyết tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết, nâng
cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực ở vùng DTTS.
Qua vài năm thực hiện, Đề án đã đạt được một số thành quả nhất định.
Thông qua các hoạt động của Đề án, đồng bào DTTS đã được tuyên truyền
rộng rãi hơn về Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng
chống bạo lực gia đình,… Điều đó giúp phần nào đã cải thiện và nâng cao
nhận thức về tảo hôn và hôn nhân cận huyết. Một số phong tục, tập quán lạc
hâu ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết đã dần
được hủy bỏ.

15
2.3 Đề xuất giải pháp ngăn ngừa hành vi kết hôn trái pháp luật
Đất nước ngày càng phát triển, đi đôi với nó là các mối quan hệ cũng ngày
càng đa dạng và phức tạp, cho nên pháp luật chính là thứ phản ánh đầy đủ bản
chất khách quan của các mối quan hệ xã hội hiện nay, do đó mà hệ thống
pháp luật Hôn nhân và Gia đình cần phải được hoàn thiện. Để hoàn thiện,
nhóm chúng em xin phép được đóng góp giải pháp cơ bản sau:
Đầu tiên, thay đổi phương thức quản lý. Từ hộ gia đình chuyển sang quản
lý cá nhân theo CMND/CCCD nhằm quản lý tốt hơn về tình trạng hôn nhân
của mỗi chủ thể.
Thứ hai, chúng ta đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ với các văn bản
pháp luật liên quan. Đảm bảo tính khả thi của pháp luật và đảm bảo việc thi
hành các phán quyết của Tòa án Công lý. Do đó việc điều chỉnh luật mới có
hiệu quả và nó rất thuận tiện và rất khả thi khi sử dụng.
Thứ ba, cần đơn giản hoá, rút ngắn ngắn thời gian thực hiện các thủ tục,
tránh rườm rà và giảm lệ phí khi thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài cũng như thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam.
Cuối cùng, nâng cao nhận thức của mọi người bằng cách đẩy mạnh công
tác về truyền thông, phổ cập kiến thức đến cho người dân, đặc biệt là người
dân tộc thiếu số sống ở vùng biên giới, hay vùng sâu vùng xa. Đồng thời,
cũng phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua giáo dục nhà trường, bởi
nhà trường là môi trường giáo trường giáo dục quan trọng, hơn thế nữa,
những em học sinh sẽ là nhóm đối tượng trực tham gia trực tiếp vào việc kết
hôn ở trong tương lai.

16
KẾT LUẬN

Gia đình được ví như là tế bào của xã hội. Hôn nhân và Gia đình là nền
tảng của xã hội, là nơi sinh ra, nuôi dưỡng và giáo dục các thế hệ tương lai
của đất nước, là nơi gìn giữ và phát triển các nét đặc trưng văn hóa, truyền
thống của một dân tộc, một quốc gia. Có các tế bào khỏe mạnh thì xã hội mới
phát triển, ngược lại, nếu xuất hiện ngày càng nhiều "tế bào lỗi" thì xã hội sẽ
suy thoái, truyền thống văn hóa, đạo đức của đất nước sẽ tan vỡ. Vì vậy, Luật
Hôn nhân và gia đình luôn đóng một vai trò to lớn trong công cuộc bảo vệ
mỗi tế bào của xã hội nói riêng và xây dựng đất nước nói chung.
Qua việc nghiên cứu đề tài “Kết hôn trong Bộ Luật Hôn nhân và Gia
đình Việt Nam”, ta có thể đưa ra đánh giá về vấn kết hôn từ nhiều khía cạnh
khác nhau. Từ đó nhận thấy đây là một vấn đề pháp lý mang tính cấp thiết với
đời sống xã hội. Gia đình có được bình đẳng, ổn định, hạnh phúc và bền
vững thì các vấn đề về xã hội như vấn đề giáo dục, kinh tế, văn hoá xã hội
mới có thể đi lên một cách nhanh chóng theo chiều hướng tích cực. Chính vì
thế mà những người đang trên con đường xây dựng tổ ấm gia đình nói riêng
hay bản thân mỗi người nói chung cần nhìn nhận sâu sắc hơn về vấn đề hôn
nhân gia đình, cũng như hiểu rõ và tuân thủ theo pháp luật để không phải
gánh chịu những hậu quả xấu làm ảnh hưởng không chỉ đến bản thân, gia đình
mà còn đối với xã hội.
Cuối cùng, kết hôn là một việc rất thiêng liêng và cao quý. Hãy là một
người sáng suốt để có thể xây dựng nên một gia đình hạnh phúc, gia đình văn
hoá, góp phần tạo nên một đất nước phát triển vững mạnh.

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-thac-si-dang-ki-ket-hon-
co-yeu-to-nuoc-ngoai
2. https://luattoanquoc.com/tham-quyen-dang-ky-ket-hon-theo-quy-dinh-cua-
phap-luat-hien-nay/
3. https://luathonglinh.vn/ket-hon-la-gi-phan-tich-khai-niem-ket-hon-chi-tiet
4. https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%B4n_nh%C3%A2n_%C4%91%E1%
BB%93ng_gi%E1%BB%9Bi
5. https://luatminhkhue.vn/dieu-kien-ket-hon-la-gi---khai-niem-ve-dieu-kien-
ket-hon.aspx
6. https://luatvietnam.vn/dan-su/dieu-kien-dang-ky-ket-hon-568-27268-
article.html

18

You might also like