Professional Documents
Culture Documents
CK QTH
CK QTH
Lãnh đạo
=> Nhà quản trị thực hiện cả 4 chức năng. Chức năng nào quan trọng nhất phụ thuộc vào vị trí của nhà
quản trị trong cấu trúc tổ chức.
V. Thực hiện hoạt động của tổ chức
- Trong các hoạt động tổ chức, nhà quản trị cần đảm bảo các nguồn lực được sử dụng một cách tốt nhất để
đạt được các mục tiêu.
- Tổ chức là một thực thể xã hội được định hướng theo mục tiêu và cấu trúc có chủ định trước. Một thực
thể xã hội được hợp thành bởi 2 thành viên trở lên:
+ Định hướng theo mục tiêu: Tổ chức cần thực hiện theo các mục tiêu đã đặt ra như tăng lợi nhuận, tăng
lương cho nhân viên,…
+ Cấu trúc có chủ định trước: là việc phân chia các công việc và trách nhiệm thực hiện các công việc
cho các thành viên.
2
- Cách hoạt động của tổ chức được đánh giá dựa trên hiệu suất và hiệu quả:
+ Hiệu quả: thể hiện mức độ hoàn thành mục tiêu về số lượng và chất lượng (làm đúng việc ).
Hiệu quả= Kết quả/ Mục tiêu
+ Hiệu suất: là khả năng sử dụng các nguồn lực của tổ chức trong việc hướng đến mục tiêu (công việc
được làm đúng cách).
Hiệu suất = Kết quả/Hao phí
*Để tổ chức hoạt động tốt thì phải đạt được hiệu quả lẫn hiệu suất.
=> Trách nhiệm lớn nhất của nhà quản trị chính là việc đạt được năng suất cao và sử dụng nguồn lực có
hiệu suất cao.
VI. Các kĩ năng quản trị
- Sự thành công về nghề nghiệp phụ thuộc vào hành vi của con người
=> Nhà quản trị cần phát triển các kĩ năng để phù hợp với sự phức tạp của tổ chức.
Kỹ năng: Là khả năng sử dụng hành vi, năng lực chuyển hóa các kiến thức thành hành động để đạt được
thành quả mong muốn.
- Kỹ năng được hình thành bởi thành 2 yếu tố: Bẩm sinh chiếm 1%, học tập và rèn luyện 99%.
- Dù mức độ mỗi kĩ năng được yêu cầu ở từng cấp quản trị khác nhau sẽ thay đổi, nhưng mọi nhà quản trị
đều cần có kĩ năng trong một số lĩnh vực quan trọng để thực hiện công việc một cách hiệu quả:
+ Kỹ năng nhận thức: là kĩ năng nhìn nhận vấn đề, xử lí các tình huống.
=> Kỹ năng nhận thức rất cần cho các nhà quản trị cấp cao trong việc đưa ra quyết định.
+ Kỹ năng nhân sự: là khả năng làm việc với mọi người gồm việc động viên, hỗ trợ, phối hợp, giải quyết
các xung đột,…
=> Kỹ năng này rất cần thiết đối với nhà quản trị cấp cơ sở vì họ phải làm việc trực tiếp với các nhân
viên. Tuy nhiên kỹ năng này cũng ngày càng gia tăng đối với mọi cấp của quản trị.
+ Kỹ năng chuyên môn: là sự thông hiểu và thành thạo trong việc thực hiện công việc, các kĩ năng để giải
quyết vấn đề,…
=>Kỹ năng này rất quan trọng đối với nhà quản trị cấp cơ sở, nhưng vai trò của nó sẽ giảm dần khi nhà
quản trị cấp cơ sở được đề bạt lên cấp cao hơn.
- Có nhiều nguyên nhân làm cho nhà quản trị thất bại trong việc quản trị. Nhưng một trong các nguyên
nhân tiêu biểu là: kỹ năng và thực tiển truyền thông kém chiếm 81% , mối quan hệ làm việc chiếm 78%
và sự không thích ứng giữa con người và công việc chiếm 69%.
=> Trong thời kỳ bất ổn, nếu nhà quản trị không truyền thông có hiệu quả, không lắng nghe ý kiến của
nhân viên hay khách hàng thì kết quả hoạt động và danh tiếng sẽ bị ảnh hưởng.
VII. Phân loại nhà quản trị
Định nghĩa: nhà quản trị là những con người trong tổ chức, thực hiện hoạt động hỗ trợ, giám sát và động
viên người khác thực hiện công việc, giúp họ thực hiện mục tiêu đã đề ra.
=>Trách nhiệm của nhà quản trị gồm công việc và con người/nhân viên.
*Không phải ai trong tổ chức cũng là nhà quản trị
-Các mối quan hệ của nhà quản trị:
Cấp trên
Cấp dưới
=> Người có mối quan hệ càng rộng thì con đường tiến đến thành công của họ càng thuận lợi.
- Nhà quản trị được phân loại theo 2 cách: theo chiều dọc và theo chiều ngang. Phân loại theo chiều
ngang làm sáng tỏ cho chiều dọc.
1. Phân loại nhà quản trị theo chiều dọc
- Phân loại nhà quản trị theo chiều dọc bao gồm:
+ Nhà quản trị cấp cao: chịu trách nhiệm về toàn bộ tổ chức như chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám
đốc,…
=> Nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm xây dựng, hoạch địch các chiến lược, cũng như ra các quyết
định lớn, có tác động tới doanh nghiệp..
3
+ Nhà quản trị cấp trung: Chịu trách nhiệm về các hoạt động của những đơn vị kinh doanh và các bộ phận
là chủ yếu. Các nhà quản trị cấp trung có từ hai cấp dưới trực thuộc mình.
=> Nhà quản trị cấp trung chịu trách nhiệm triển khai các chiến lược tổng thể thành các kế hoạch chiến
thuật. Họ tập trung vào các kế hoạch ngắn hạn hơn là việc hoạch định các kế hoạch dài hạn.
* Hiện nay nhiều tổ chức đang cắt giảm nhà quản trị cấp trung để cải thiện hiệu suất.
* Nhà quản trị cấp trung thực hiện chức năng tổ chức là chủ yếu và sử dụng 2 kĩ năng: tư duy và kỹ thật
đều quan trọng như nhau.
+ Nhà quản trị cấp cơ sở: chịu trách nhiệm về hoạt động của các đội và những nhân viên không giữ chức
vụ quản lý
=> Nhà quản trị cấp cơ sở tập trung kĩ năng kĩ thuật hơn là tư duy.
2.“Phân loại nhà quản trị theo chiều ngang”
- Nhà quản trị theo chiều ngang gồm nhà quản trị điều hành và nhà quản trị chức năng.
+ “Nhà quản trị chức năng: chịu trách nhiệm về các bộ phận chuyên thực hiện một chức năng riêng biệt
như tài chính, marketing, sản xuất…Nhà quản trị chức năng gồm nhà quản trị theo tuyến và nhà quản trị
tham mưu.”
=> Nhà quản trị chức năng là nhà quản trị cấp cơ sở
*Nhà quản trị chức năng gồm 2 loại: nhà quản trị theo tuyến và nhà quản trị tham mưu.
• Nhà quản trị theo tuyến: đóng góp trực tiếp cho kết quả đầu ra của tổ chức, chịu trách nhiệm về bộ
phận sản xuất như trưởng khoa, trưởng bộ môn…
• Nhà quản trị tham mưu: lãnh đạo các đơn vị chuyên môn để tư vấn và hỗ trợ người lao động theo
tuyến và thường là nhân lực, tham mưu và hỗ trợ cho nhà quản trị theo tuyến.
VIII. Những đặc trưng của nhà quản trị
1. Các hoạt động của nhà quản trị
+ Nặng nhọc và căng thẳng.
+ Đối mặt và giao tiếp qua lời nói.
+ Đa dạng và không liên tục
+ Đồng sự và những người bên ngoài.
=> Cần lập kế hoạch cho các hoạt động, công việc cần làm hằng ngày.
Từ nhận dạng cá nhân Nhận dạng nhà quản trị
=> Một trong những sai lầm mà nhà quản trị có thể mắc phải chính là muốn tự mình làm tất cả mọi việc
thay vì ủy quyền cho nhân viên. Ở mục tiếp theo ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về vai trò và công việc nhà quản trị
trong tổ chức.
2. Vai trò của nhà quản trị
Vai trò của nhà quản trị là tập hợp các hành vi, hành động cụ thể mà một người phải đảm nhận để thực
hiện nhiệm vụ tương xứng với vị trí.
- Có 10 vai trò của nhà quản trị được chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm vai trò tương tác: Người đại diện, người lãnh đạo, người liên kết,…
+ Nhóm vai trò thông tin: Người thu thập thông tin, người phát ngôn,…
+ Nhóm vai trò quyết định: Người phân bổ nguồn lực, người giải quyết mâu thuẫn,…
Lưu ý: Tầm quan trọng của các vai trò phụ thuộc vào vị trí của nhà quản trị.
=> Nhà quản trị thực hiện vai trò để đáp ứng 4 chức năng
=> Khi một nhà quản trị thăng tiến dần lên các vị trí cao hơn thì vai trò lãnh đạo giảm dần, vai trò liên
kết sẽ tăng lên.
IX. Quản trị doanh nghiệp nhỏ và tổ chức phi lợi nhuận
- Các tổ chức coi người phát ngôn là quan trọng nhất, vì họ phải quảng bá sự phát triển của mình tới công
chúng. Các doanh nghiệp nhỏ không ngừng phát triển và đổi mới, vì vậy họ phát triển những ý tưởng mới
để duy trì tính cạnh tranh. Các nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ nhấn mạnh vai trò theo những cách khác
nhau.
- Các tổ chức phi lợi nhuận thực hiện bốn chức năng quản lý và tạo ra lợi nhuận từ tác động xã hội. Đặc
trưng và nhu cầu của các tổ chức phi lợi nhuận được định hình bởi tính độc đáo này đưa ra một thách thức
đặc thù đối với các nhà quản trị.
X. Năng lực quản trị hiện đại
Ngày nay, các nhà quản trị tạo điều kiện cho nhân viên thực hiện công việc với khả năng cao nhất của họ.
Một nhà quản trị trong thời kỳ hiện tại thì phải có tầm nhìn hướng đến tương lai.
4
Chương 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
Ý nghĩa chương: Thông qua các yếu tố lịch sử có tác động đến quản trị, chương 2 giúp ta hiểu sự phát
triển của các tư tưởng quản trị, các cách tiếp cận và sự thay đổi của quản trị xuất phát từ việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới tại nơi làm việc.
I. Bạn là nhà quản trị theo phong cách cũ hay mới
Thông qua việc lựa chọn “Hầu như đúng” và “Hầu như sai” cho 8 phát biểu trong bảng cho biết khuynh
hướng quản trị của trị của bạn. Nếu bạn chọn “Hầu như đúng” từ 5 trở lên, cho thấy bạn theo thuyết X-
quản trị theo phong cách cũ, được xem là không phù hợp trong môi trường làm việc ngày nay. Nếu “Hầu
như đúng” dưới 5, cho thấy bạn theo thuyết Y- quản trị theo phong cách mới.
=> Sự lựa chọn cho biết bạn đang ở đâu trong thang đo X, Y cũng như cảm nhận của bạn về chính mình
như là một nhà quản trị hiện đại hay tương lai.
II. Quản trị và tổ chức
- Tư tưởng quản trị gắn liền với:
+ Các áp lực xã hội: xem xét khía cạnh văn hóa ảnh hưởng thế nào đến các mối quan hệ con người
+ Các áp lực chính trị: xem xét khía cạnh chính trị và pháp lí tác động như thế nào đến mong đợi của
con người và hoạt động kinh doanh của tổ chức
+ Các áp lực kinh tế: xem xét các áp lực kinh tế ảnh hưởn thế nào đến việc phân bổ các nguồn lực khan
hiếm cũng như hoạt động sản xuất.
=> Lí thuyết quản trị → Thực tiễn quản trị
III. Quan điểm cổ điển
- Quan điểm cổ điển xuất hiện trong khoảng cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20.
- Có 3 trường phái, gồm 2 nhánh là Mỹ và châu Âu.
1. Quản trị theo khoa học
- Tác giả tiêu biểu là Frederick W.Taylor (Mỹ)
- Tư tưởng chính: Nhấn mạnh đến cách thức thực hiện công việc và phương pháp quản trị một cách
khoa học
=> Nhằm cải thiện năng suất lao động
- Talor đã đề ra 4 nguyên tắc:
Khiếm khuyết Nguyên tắc quản trị
Công nhân làm việc theo thói quen, chưa Thiết kế công việc một cách khoa học
chú trọng vào việc đào tạo.
Thuê mướn không chú ý tới khả năng Lựa chọn công nhân cần chú trọng sự
nghề nghiệp phù hợp giữa kĩ năng với công việc
Trả công chưa phù hợp thù lao phải xứng đáng
Tính chuyên nghiệp của nhà quản trị Phân định rõ trách nhiệm của nhà quản
không được thừa nhận trị và công nhân
*
- Taylor nhấn mạnh sự tuyển dụng, đào tạo công nhân, sự hỗ trợ từ các quản đốc trong công việc và
khuyến khích bằng tiền.
- Mục tiêu của Taylor là cải thiện năng suất lao động tại nơi làm việc.
- Ông cho rằng công nhân làm việc theo thói quen nên hiệu quả thấp.
- Ông tin rằng vấn đề này sẽ được khắc phục nếu người công nhận được đào tạo và trợ giúp bởi các
giám sát viên để thực hiện công việc đúng cách
=> Tư tưởng của Taylor rất ít khi khuyến khích công nhân làm việc theo nhóm.
=> Cách quản trị của Taylor không cho phép công nhân quyết định phương pháp làm việc và quyết
định tiêu chuẩn thực hiện công việc.
=> Tư tưởng của Taylor nhấn mạnh vào việc tăng năng suất lao động của cá nhân.
=> Những tư tưởng của Taylor rất tiến bộ và vẫn còn được áp dụng đến ngày nay.
- Tuy nhiên, tư tưởng đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
+ Không đánh giá cao bối cảnh xã hội và nhu cầu bậc cao của công nhân
+ Không thừa nhận sự khác biệt giữa các cá nhân, xem công nhân là đồng nhất và phớt lờ những ý
tưởng và đề xuất của công nhân.
1. Tổ chức quan liêu
5
- Weber nhận thấy rằng nhiều tổ chức ở châu Âu được quản trị theo cách cá nhân và gia đình, đòi hỏi
người lao động phải trung thành với cá nhân thay vì tổ chức.
=> Hậu quả là nguồn lực được sử dụng để thực hiện cho mục đích của cá nhân thay vì mục tiêu của tổ
chức.
=> Tổ chức nên được quản trị theo cách phi cá nhân.
=> Tổ chức này được gọi là tổ chức quan liêu.
- “Nguyên tắc của tổ chức quan liêu :
+ Những quy định và quy trình mang tính phi cá nhân và được thống nhất cho mọi nhân viên.
+ Phân công lao động rõ ràng, bắt nguồn từ định nghĩa cụ thể về quyền lực và trách nhiệm. ”
- Tổ chức quan liêu của Weber có 6 đặc điểm:
+ Chuyên môn hóa lao động: các công việc nên được chia nhỏ, phân công rõ ràng.
+ Các vị trí được bố trí theo một hệ thống cấp bậc quyền lực: mỗi một vị trí chịu sự chỉ huy trực tiếp
của cấp cao hơn.
=> Dẫn đến các mong đợi của người chủ có thể bị phớt lờ
=> Lý thuyết về ông chủ và người đại diện
+ Các nhà quản trị là đối tượng của các quy tắc – quy định để đảm bảo hành vi đáng tin và dự đóan
được: Nhà quản trị phải ra quyết định theo những quy định, quy tắc đã được thiết lập trong tổ chức.
+ Các hành động quản lý và quyết định được quy định bằng văn bản
+ Lựa chọn và đề bạt lao động dựa trên phẩm chất chuyên môn: Việc tuyển chọn và đề bạt nhân viên
không nên dựa vào mối quan hệ mà nên dựa trên năng lực và trình độ chuyên môn.
+ Hệ thống quản trị tách rời với hệ thống sở hữu
=> Đặt trọng tâm vào ổn định nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả.
* Hiện nay, thuật ngữ “quan liêu” được dùng với nghĩa tiêu cực vì các quy định, quy tắc cứng nhắc có
thể dẫn đến chậm trễ trong việc giải quyết các vấn đề trong hoàn cảnh môi trường biến động và thay đổi
không ngừng.
=> Các xu hướng về quản trị hiện đại đưa ra nhiều cải tiến như sử dụng các tiếp cận khác biệt về cách
thức cấu trúc tổ chức.
2. Các nguyên tắc quản trị của Henri Fayol
- Henri Fayol đã đưa ra 14 nguyên tắc quản trị;
1. Phân chia công việc
2. Quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng
3. Tính kỉ luật
4. Thống nhất chỉ huy
5. Thống nhất điều khiển
6. Cá nhân phục tùng lợi ích chung
7. Thủ lao xứng đáng và công bằng
8. Quản lí tập trung: mức độ tập trung biến động tùy trường hợp và tình huống cụ thể của tổ chức
9. Hệ thống quyền hành từ cấp cao đến cấp thấp cần được phân định và tôn trọng
10. Tính trật tự
11. Đối xử công bằng
12. Ổn định nhiệm vụ
13. Tôn trọng sáng kiến
14. Tạo dựng tinh thần đồng đội
=> Fayol cho rằng quản trị có thể được đào tạo, ông rất quan tâm về việc cải thiện chất lượng quản trị
và đặt ra một số "nguyên tắc" để hướng dẫn hành động quản trị
=> Tập trung vào các nguyên tắc mà nhà quản trị phải tuân thủ để kết nối các hoạt động trong nội bộ
tổ chức.
* Tuy nhiên, các nguyên tắc quản trị của Henri Fayol vẫn còn có nhược điểm. Đó là Fayol chỉ tập trung
vào các yếu tố bên mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như bầu không khí nơi làm việc; sự giám sát và
tham dự của các giám sát viên.
Kết luận chung về các quan điểm cổ điển:
Ưu điểm: Họ đưa sự hợp lí, khoa học vào hoạt động quản trị, giúp gia tăng năng suất.
Hạn chế: Do quá chú trọng vào tính khoa học, hợp lí mà họ quên mất yếu tố con người - yếu tố này
cũng góp phần quan trọng vào việc gia tăng năng suất.
6
IV. Quan điểm con người
1.Những người khởi xướng ban đầu
- Mary Parker Follett:
+ Nhấn mạnh đến tầm quan trọng của con người hơn là các kỹ thuật thiết kế.
+ Quan điểm của Follett về sự trao quyền liên quan đến việc khuyến khích, giúp đỡ hơn là kiểm soát
người lao động.
- “Chester I.Barnard có 2 đóng góp quan trọng là khái niệm về tổ chức phi chính thức và khái niệm lý
thuyết về sự chấp nhận quyền lực.
=> Vì thế nhà quản trị nên đối xử với người lao động một cách thích hợp
2.Trào lưu về mối quan hệ con người
- Đây là nghiên cứu Hawthorne - Công ty điện lực Chicago.
- Mayo và các cộng sự tiến hành những thực nghiệm nhằm kiểm định lí thuyết của Taylor - xem điều
kiện lao động tại nơi làm việc và khuyến khích kinh tế tác động thế nào tới năng suất.
=> Mayo và nhóm cộng sự cho rằng: môi trường xã hội làm cho năng suất tăng lên.
-Môi trường xã hội này xuất hiện do:
+ Bầu không khi tại nơi làm việc: các thành viên trong nhóm làm việc tốt hơn
+ Sự giám sát tham dự của các giám sát viên: các thành viên của nhóm thực nghiệm luôn ở trong cảm
giác mình quan trọng, được chú ý đặc biệt. => Làm việc sẽ tốt hơn.
=> Các công nhân sẽ thực hiện công việc tốt hơn khi họ có được sự chia sẻ về những mối quan hệ xã
hội tốt đẹp với người khác và có được sự quan tâm của các giám sát viên.
3.Quan điểm về nguồn nhân lực
*Abraham Maslow- lý thuyết về các thang bậc nhu cầu
- Nhu cầu: là sự thiếu hụt về tâm lý hoặc sinh lí mà con người cần được thỏa mãn.
- Xây dựng lí thuyết về nhu cầu gồm 5 loại được xếp từ thấp lên cao.
1. Sinh lí
2. An toàn
3. Xã hội
4. Được tôn trọng
5. Tự thể hiện
* Douglas McGregor - Thuyết X và Thuyết Y (1960)
- Douglas McGregor trong con người có tiềm năng tự phát triển. Trách nhiệm của nhà quản trị là tạo
điều kiện để họ có thể bộc lộ được tiềm năng này.
• Học thuyết X: Người lao động bị bắt phải làm việc, bị kiểm soát, hâm dọa, trừng phạt => Điều
này tạo nên không khí căng thẳng, ngột ngạt
• Học thuyết Y: Cho phép mọi người tự kiểm soát, điều khiển công việc
=> Làm không khí trở nên vui vẻ
=> Đại đa số đều hoan nghênh thuyết Y và mong muốn nhà quản trị có thể cải thiện theo thuyết Y.
4.Cách tiếp cận theo khoa học hành vi
- “Tiếp cận khoa học hành vi: Dựa trên nền tảng xã hội học, tâm lí học, nhân chủng học, kinh tế học và
các lĩnh vực khoa học khác.”
V. Khoa học quản trị
- Tư tưởng chính: tập trung vào toán học, thống kê để hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị.
- Một số phương pháp phổ biến được sử dụng bao gồm: dự báo, mô hình hàng tồn kho, các hệ phương
trình,…
=> Tập trung vào toán học, thống kê để hỗ trợ cho vấn đề ra quyết định của quản trị.
=> Lý thuyết này cho rằng, mọi vấn đề đều có thể giải quyết bằng mô hình toán.
*Đánh giá:
Ưu điểm: Giải quyết công việc nhanh chóng.
Nhược điểm: Tính phổ biến chưa cao.
VI. Các khuynh hướng lịch sử gần đây
1. Tư duy hệ thống
- “Tư duy hệ thống: Thể hiện khả năng nhìn thấy tất cả các yếu tố thành phần của một hệ thống và sự
tương tác đầy phức tạp giữa các yếu tố này.”
- Tư duy hệ thống và vòng tròn nhân quả.
7
2. Quan điểm tình huống
- Quan điểm tình huống cho rằng không có một cách thức hay mô hình quản trị nào tốt nhất cho mọi tổ
chức mà chỉ có những cách thức hay mô hình quản trị tốt cho từng tổ chức.
=> Quản trị không nên rập khuôn, máy móc mà phải linh hoạt cho phù hợp với tình huống
3. Quản trị chất lượng toàn diện
“Quản trị chất lượng toàn diện: nhận dạng đến việc quản trị tổng thể tổ chức để cung cấp hàng hóa và
dịch vụ với chất lượng tốt hơn
+ Sự gắn bó của người lao động: đòi hỏi sự tham gia rộng khắp toàn công ty trong quá trình kiểm soát
chất
+ Tập trung vào khách hàng; phải tìm hiểu những gì khách hàng mong muốn và cô găng đáp ứng
+ Đối chuẩn: phát hiện những cách thức giúp cho con người khác làm tốt hơn mình. Từ đó, cố gắng bắt
chước hay tạo sự cải tiến
+ Cải tiến liên tục/KAIZEN: thực hiện các cải tiến nhỏ, tăng dẫn từng bước trong mọi lĩnh vực của tổ
chức.”
VII. Tư duy quản trị đôi mới trong thế giới đang thay đổi
- Trong thế giới đang thay đổi, có nhiều công cụ quản trị hiện đại như: Kinh doanh điện tử, sự trợ giúp,
hỗ trợ, quản trị mối quan hệ khách hàng, tổ chức ảo,…
- Quản trị nơi làm việc theo định hướng công nghệ: Các chương trình truyền thông xã hội, quản trị mối
quan hệ khách hàng, quản trị chuỗi cung ứng (SCM),…
12