You are on page 1of 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MÔN QUẢN TRỊ HỌC
“ĐỀ:Hãy giải thích ý nghĩa từng mục (lớn và nhỏ) và giải thích mối quan hệ giữa
các mục (lớn, nhỏ) của các chương sau đây (theo tài liệu quản trị học của tác giả
Richard L.Daft).
Chương 1. Quản trị trong thời kì bất ổn
Chương 2. Sự phát triển của các tư tưởng quản trị
Chương 3. Văn hóa công ty và môi trường
Chương 5. Đạo đức và trách nhiệm xã hội”

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hữu Nhuận


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Thư
Mã lớp học phần: 23C1MAN50200119
MSSV: 31221022308
Phòng học: N2- 401
Buổi học: Chiều thứ 2

Tp Hồ Chí Minh, ngày 16, tháng 10, năm 2023


Chương 1. QUẢN TRỊ TRONG THỜI KÌ BẤT ỔN
Ý nghĩa của chương: Thông qua các chức năng, vai trò của quản trị, chương một giúp ta hiểu được một số
thách thức cá nhân mà một người gặp phải khi trở thành nhà quản trị. Đồng thời, chương cũng nêu lên các
năng lực cải tiến cần thiết để thành một nhà quản trị thành công.
I. Bạn đã chuẩn bị để trở thành một nhà quản trị?
“Việc chọn ra 4 nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu vào nhóm “ưu tiên cao” và những nhiệm vụ khác vào
nhóm “ưu tiên thấp” trong bảng 8 yếu tố sẽ giúp bạn thấy được những ưu tiên của bạn có phù hợp với các
yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị hiện nay hay không? Nếu bạn chọn các yếu tố 1, 3, 5, 7 vào nhóm “ưu
tiên cao” cho thấy bạn đã chuẩn bị sẵn sàng cho vai trò của nhà quản trị.”
II. Tại sao đổi mới là một vấn đề quan trọng
- Đổi mới: là quá trình hình thành các ý tưởng mới và đưa các ý tưởng mới vào thực tiễn.
- Do môi trường biến động không ngừng. Các ngành công nghệ, kinh tế, xã hội luôn thay đổi liên tục.
=> Nếu các doanh nghiệp không thay đổi thì rất khó để tồn tại lâu dài.
=> Các nhà quản trị có vai trò quan trọng trong việc tìm hướng đi trong bối cảnh môi trường bất ổn.
Ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về định nghĩa và các chức năng của quản trị trong các chương tiếp theo.
III. Định nghĩa về quản trị
- Quản trị là quá trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được mục tiêu tổ
chức trong môi trường biến động.
- Quản trị bao gồm các hoạt động nhằm tăng hiệu quả và hiệu suất của tổ chức thông qua các hoạt
động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
IV. Các chức năng của quản trị
- Chức năng quản trị: Tập hợp các công việc quản trị có cùng tính chất do phân công và chuyên môn hóa.
- Peter Drucker đã tóm tắt công việc của nhà quản trị thành 5 nhiệm vụ chủ yếu:
1. Thiết lập mục tiêu: Thiết lập mục tiêu cho nhóm và quyết định những gì cần thực hiện để đạt được
chúng.
2. Tổ chức: Phân chia công việc thành các hoạt động có thể quản lý và bố trí con người để hoàn thành
chúng.
3. Động viên và truyền thông: Tạo ra đội và ra quyết định về thu nhập, đề bạt…và truyền thông.
4. Đo lường: Thiết lập các mục tiêu và tiêu chuẩn, đánh giá thực hiện.
5. Phát triển con người: Công nhận các giá trị của con người và phát triển chúng thành tài sản.
- 5 nhiệm vụ này đã được gộp lại thành 4 chức năng:
+ Hoạch định: thiết lập mục tiêu và quyết định cách thức để thực hiện mục tiêu đó.
+ Tổ chức: Phân công trách nhiệm để thực hiện công việc, phối hợp các hoạt động giữa cá nhân và nhóm
+ Lãnh đạo: liên quan đến việc động viên, gây ảnh hưởng, truyền thông và phát triển con người.
+ Kiểm soát: giám sát các hoạt động diễn ra theo đúng kế hoạch và điều chỉnh khi cần thiết.
* Mối quan hệ giữa các chức năng
Hoạch định

Kiểm soát Tổ chức

Lãnh đạo
=> Nhà quản trị thực hiện cả 4 chức năng. Chức năng nào quan trọng nhất phụ thuộc vào vị trí của nhà
quản trị trong cấu trúc tổ chức.
V. Thực hiện hoạt động của tổ chức
- Trong các hoạt động tổ chức, nhà quản trị cần đảm bảo các nguồn lực được sử dụng một cách tốt nhất để
đạt được các mục tiêu.
- Tổ chức là một thực thể xã hội được định hướng theo mục tiêu và cấu trúc có chủ định trước. Một thực
thể xã hội được hợp thành bởi 2 thành viên trở lên:
+ Định hướng theo mục tiêu: Tổ chức cần thực hiện theo các mục tiêu đã đặt ra như tăng lợi nhuận, tăng
lương cho nhân viên,…
+ Cấu trúc có chủ định trước: là việc phân chia các công việc và trách nhiệm thực hiện các công việc
cho các thành viên.
2
- Cách hoạt động của tổ chức được đánh giá dựa trên hiệu suất và hiệu quả:
+ Hiệu quả: thể hiện mức độ hoàn thành mục tiêu về số lượng và chất lượng (làm đúng việc ).
Hiệu quả= Kết quả/ Mục tiêu
+ Hiệu suất: là khả năng sử dụng các nguồn lực của tổ chức trong việc hướng đến mục tiêu (công việc
được làm đúng cách).
Hiệu suất = Kết quả/Hao phí
*Để tổ chức hoạt động tốt thì phải đạt được hiệu quả lẫn hiệu suất.
=> Trách nhiệm lớn nhất của nhà quản trị chính là việc đạt được năng suất cao và sử dụng nguồn lực có
hiệu suất cao.
VI. Các kĩ năng quản trị
- Sự thành công về nghề nghiệp phụ thuộc vào hành vi của con người
=> Nhà quản trị cần phát triển các kĩ năng để phù hợp với sự phức tạp của tổ chức.
Kỹ năng: Là khả năng sử dụng hành vi, năng lực chuyển hóa các kiến thức thành hành động để đạt được
thành quả mong muốn.
- Kỹ năng được hình thành bởi thành 2 yếu tố: Bẩm sinh chiếm 1%, học tập và rèn luyện 99%.
- Dù mức độ mỗi kĩ năng được yêu cầu ở từng cấp quản trị khác nhau sẽ thay đổi, nhưng mọi nhà quản trị
đều cần có kĩ năng trong một số lĩnh vực quan trọng để thực hiện công việc một cách hiệu quả:
+ Kỹ năng nhận thức: là kĩ năng nhìn nhận vấn đề, xử lí các tình huống.
=> Kỹ năng nhận thức rất cần cho các nhà quản trị cấp cao trong việc đưa ra quyết định.
+ Kỹ năng nhân sự: là khả năng làm việc với mọi người gồm việc động viên, hỗ trợ, phối hợp, giải quyết
các xung đột,…
=> Kỹ năng này rất cần thiết đối với nhà quản trị cấp cơ sở vì họ phải làm việc trực tiếp với các nhân
viên. Tuy nhiên kỹ năng này cũng ngày càng gia tăng đối với mọi cấp của quản trị.
+ Kỹ năng chuyên môn: là sự thông hiểu và thành thạo trong việc thực hiện công việc, các kĩ năng để giải
quyết vấn đề,…
=>Kỹ năng này rất quan trọng đối với nhà quản trị cấp cơ sở, nhưng vai trò của nó sẽ giảm dần khi nhà
quản trị cấp cơ sở được đề bạt lên cấp cao hơn.
- Có nhiều nguyên nhân làm cho nhà quản trị thất bại trong việc quản trị. Nhưng một trong các nguyên
nhân tiêu biểu là: kỹ năng và thực tiển truyền thông kém chiếm 81% , mối quan hệ làm việc chiếm 78%
và sự không thích ứng giữa con người và công việc chiếm 69%.
=> Trong thời kỳ bất ổn, nếu nhà quản trị không truyền thông có hiệu quả, không lắng nghe ý kiến của
nhân viên hay khách hàng thì kết quả hoạt động và danh tiếng sẽ bị ảnh hưởng.
VII. Phân loại nhà quản trị
Định nghĩa: nhà quản trị là những con người trong tổ chức, thực hiện hoạt động hỗ trợ, giám sát và động
viên người khác thực hiện công việc, giúp họ thực hiện mục tiêu đã đề ra.
=>Trách nhiệm của nhà quản trị gồm công việc và con người/nhân viên.
*Không phải ai trong tổ chức cũng là nhà quản trị
-Các mối quan hệ của nhà quản trị:
Cấp trên

Đồng sự Nhà quản trị Khách hàng

Cấp dưới

=> Người có mối quan hệ càng rộng thì con đường tiến đến thành công của họ càng thuận lợi.
- Nhà quản trị được phân loại theo 2 cách: theo chiều dọc và theo chiều ngang. Phân loại theo chiều
ngang làm sáng tỏ cho chiều dọc.
1. Phân loại nhà quản trị theo chiều dọc
- Phân loại nhà quản trị theo chiều dọc bao gồm:
+ Nhà quản trị cấp cao: chịu trách nhiệm về toàn bộ tổ chức như chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám
đốc,…
=> Nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm xây dựng, hoạch địch các chiến lược, cũng như ra các quyết
định lớn, có tác động tới doanh nghiệp..

3
+ Nhà quản trị cấp trung: Chịu trách nhiệm về các hoạt động của những đơn vị kinh doanh và các bộ phận
là chủ yếu. Các nhà quản trị cấp trung có từ hai cấp dưới trực thuộc mình.
=> Nhà quản trị cấp trung chịu trách nhiệm triển khai các chiến lược tổng thể thành các kế hoạch chiến
thuật. Họ tập trung vào các kế hoạch ngắn hạn hơn là việc hoạch định các kế hoạch dài hạn.
* Hiện nay nhiều tổ chức đang cắt giảm nhà quản trị cấp trung để cải thiện hiệu suất.
* Nhà quản trị cấp trung thực hiện chức năng tổ chức là chủ yếu và sử dụng 2 kĩ năng: tư duy và kỹ thật
đều quan trọng như nhau.
+ Nhà quản trị cấp cơ sở: chịu trách nhiệm về hoạt động của các đội và những nhân viên không giữ chức
vụ quản lý
=> Nhà quản trị cấp cơ sở tập trung kĩ năng kĩ thuật hơn là tư duy.
2.“Phân loại nhà quản trị theo chiều ngang”
- Nhà quản trị theo chiều ngang gồm nhà quản trị điều hành và nhà quản trị chức năng.
+ “Nhà quản trị chức năng: chịu trách nhiệm về các bộ phận chuyên thực hiện một chức năng riêng biệt
như tài chính, marketing, sản xuất…Nhà quản trị chức năng gồm nhà quản trị theo tuyến và nhà quản trị
tham mưu.”
=> Nhà quản trị chức năng là nhà quản trị cấp cơ sở
*Nhà quản trị chức năng gồm 2 loại: nhà quản trị theo tuyến và nhà quản trị tham mưu.
• Nhà quản trị theo tuyến: đóng góp trực tiếp cho kết quả đầu ra của tổ chức, chịu trách nhiệm về bộ
phận sản xuất như trưởng khoa, trưởng bộ môn…
• Nhà quản trị tham mưu: lãnh đạo các đơn vị chuyên môn để tư vấn và hỗ trợ người lao động theo
tuyến và thường là nhân lực, tham mưu và hỗ trợ cho nhà quản trị theo tuyến.
VIII. Những đặc trưng của nhà quản trị
1. Các hoạt động của nhà quản trị
+ Nặng nhọc và căng thẳng.
+ Đối mặt và giao tiếp qua lời nói.
+ Đa dạng và không liên tục
+ Đồng sự và những người bên ngoài.
=> Cần lập kế hoạch cho các hoạt động, công việc cần làm hằng ngày.
Từ nhận dạng cá nhân Nhận dạng nhà quản trị
=> Một trong những sai lầm mà nhà quản trị có thể mắc phải chính là muốn tự mình làm tất cả mọi việc
thay vì ủy quyền cho nhân viên. Ở mục tiếp theo ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về vai trò và công việc nhà quản trị
trong tổ chức.
2. Vai trò của nhà quản trị
Vai trò của nhà quản trị là tập hợp các hành vi, hành động cụ thể mà một người phải đảm nhận để thực
hiện nhiệm vụ tương xứng với vị trí.
- Có 10 vai trò của nhà quản trị được chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm vai trò tương tác: Người đại diện, người lãnh đạo, người liên kết,…
+ Nhóm vai trò thông tin: Người thu thập thông tin, người phát ngôn,…
+ Nhóm vai trò quyết định: Người phân bổ nguồn lực, người giải quyết mâu thuẫn,…
Lưu ý: Tầm quan trọng của các vai trò phụ thuộc vào vị trí của nhà quản trị.
=> Nhà quản trị thực hiện vai trò để đáp ứng 4 chức năng
=> Khi một nhà quản trị thăng tiến dần lên các vị trí cao hơn thì vai trò lãnh đạo giảm dần, vai trò liên
kết sẽ tăng lên.
IX. Quản trị doanh nghiệp nhỏ và tổ chức phi lợi nhuận
- Các tổ chức coi người phát ngôn là quan trọng nhất, vì họ phải quảng bá sự phát triển của mình tới công
chúng. Các doanh nghiệp nhỏ không ngừng phát triển và đổi mới, vì vậy họ phát triển những ý tưởng mới
để duy trì tính cạnh tranh. Các nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ nhấn mạnh vai trò theo những cách khác
nhau.
- Các tổ chức phi lợi nhuận thực hiện bốn chức năng quản lý và tạo ra lợi nhuận từ tác động xã hội. Đặc
trưng và nhu cầu của các tổ chức phi lợi nhuận được định hình bởi tính độc đáo này đưa ra một thách thức
đặc thù đối với các nhà quản trị.
X. Năng lực quản trị hiện đại
Ngày nay, các nhà quản trị tạo điều kiện cho nhân viên thực hiện công việc với khả năng cao nhất của họ.
Một nhà quản trị trong thời kỳ hiện tại thì phải có tầm nhìn hướng đến tương lai.
4
Chương 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
Ý nghĩa chương: Thông qua các yếu tố lịch sử có tác động đến quản trị, chương 2 giúp ta hiểu sự phát
triển của các tư tưởng quản trị, các cách tiếp cận và sự thay đổi của quản trị xuất phát từ việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới tại nơi làm việc.
I. Bạn là nhà quản trị theo phong cách cũ hay mới
Thông qua việc lựa chọn “Hầu như đúng” và “Hầu như sai” cho 8 phát biểu trong bảng cho biết khuynh
hướng quản trị của trị của bạn. Nếu bạn chọn “Hầu như đúng” từ 5 trở lên, cho thấy bạn theo thuyết X-
quản trị theo phong cách cũ, được xem là không phù hợp trong môi trường làm việc ngày nay. Nếu “Hầu
như đúng” dưới 5, cho thấy bạn theo thuyết Y- quản trị theo phong cách mới.
=> Sự lựa chọn cho biết bạn đang ở đâu trong thang đo X, Y cũng như cảm nhận của bạn về chính mình
như là một nhà quản trị hiện đại hay tương lai.
II. Quản trị và tổ chức
- Tư tưởng quản trị gắn liền với:
+ Các áp lực xã hội: xem xét khía cạnh văn hóa ảnh hưởng thế nào đến các mối quan hệ con người
+ Các áp lực chính trị: xem xét khía cạnh chính trị và pháp lí tác động như thế nào đến mong đợi của
con người và hoạt động kinh doanh của tổ chức
+ Các áp lực kinh tế: xem xét các áp lực kinh tế ảnh hưởn thế nào đến việc phân bổ các nguồn lực khan
hiếm cũng như hoạt động sản xuất.
=> Lí thuyết quản trị → Thực tiễn quản trị
III. Quan điểm cổ điển
- Quan điểm cổ điển xuất hiện trong khoảng cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20.
- Có 3 trường phái, gồm 2 nhánh là Mỹ và châu Âu.
1. Quản trị theo khoa học
- Tác giả tiêu biểu là Frederick W.Taylor (Mỹ)
- Tư tưởng chính: Nhấn mạnh đến cách thức thực hiện công việc và phương pháp quản trị một cách
khoa học
=> Nhằm cải thiện năng suất lao động
- Talor đã đề ra 4 nguyên tắc:
Khiếm khuyết Nguyên tắc quản trị
Công nhân làm việc theo thói quen, chưa Thiết kế công việc một cách khoa học
chú trọng vào việc đào tạo.
Thuê mướn không chú ý tới khả năng Lựa chọn công nhân cần chú trọng sự
nghề nghiệp phù hợp giữa kĩ năng với công việc
Trả công chưa phù hợp thù lao phải xứng đáng
Tính chuyên nghiệp của nhà quản trị Phân định rõ trách nhiệm của nhà quản
không được thừa nhận trị và công nhân
*
- Taylor nhấn mạnh sự tuyển dụng, đào tạo công nhân, sự hỗ trợ từ các quản đốc trong công việc và
khuyến khích bằng tiền.
- Mục tiêu của Taylor là cải thiện năng suất lao động tại nơi làm việc.
- Ông cho rằng công nhân làm việc theo thói quen nên hiệu quả thấp.
- Ông tin rằng vấn đề này sẽ được khắc phục nếu người công nhận được đào tạo và trợ giúp bởi các
giám sát viên để thực hiện công việc đúng cách
=> Tư tưởng của Taylor rất ít khi khuyến khích công nhân làm việc theo nhóm.
=> Cách quản trị của Taylor không cho phép công nhân quyết định phương pháp làm việc và quyết
định tiêu chuẩn thực hiện công việc.
=> Tư tưởng của Taylor nhấn mạnh vào việc tăng năng suất lao động của cá nhân.
=> Những tư tưởng của Taylor rất tiến bộ và vẫn còn được áp dụng đến ngày nay.
- Tuy nhiên, tư tưởng đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
+ Không đánh giá cao bối cảnh xã hội và nhu cầu bậc cao của công nhân
+ Không thừa nhận sự khác biệt giữa các cá nhân, xem công nhân là đồng nhất và phớt lờ những ý
tưởng và đề xuất của công nhân.
1. Tổ chức quan liêu
5
- Weber nhận thấy rằng nhiều tổ chức ở châu Âu được quản trị theo cách cá nhân và gia đình, đòi hỏi
người lao động phải trung thành với cá nhân thay vì tổ chức.
=> Hậu quả là nguồn lực được sử dụng để thực hiện cho mục đích của cá nhân thay vì mục tiêu của tổ
chức.
=> Tổ chức nên được quản trị theo cách phi cá nhân.
=> Tổ chức này được gọi là tổ chức quan liêu.
- “Nguyên tắc của tổ chức quan liêu :
+ Những quy định và quy trình mang tính phi cá nhân và được thống nhất cho mọi nhân viên.
+ Phân công lao động rõ ràng, bắt nguồn từ định nghĩa cụ thể về quyền lực và trách nhiệm. ”
- Tổ chức quan liêu của Weber có 6 đặc điểm:
+ Chuyên môn hóa lao động: các công việc nên được chia nhỏ, phân công rõ ràng.
+ Các vị trí được bố trí theo một hệ thống cấp bậc quyền lực: mỗi một vị trí chịu sự chỉ huy trực tiếp
của cấp cao hơn.
=> Dẫn đến các mong đợi của người chủ có thể bị phớt lờ
=> Lý thuyết về ông chủ và người đại diện
+ Các nhà quản trị là đối tượng của các quy tắc – quy định để đảm bảo hành vi đáng tin và dự đóan
được: Nhà quản trị phải ra quyết định theo những quy định, quy tắc đã được thiết lập trong tổ chức.
+ Các hành động quản lý và quyết định được quy định bằng văn bản
+ Lựa chọn và đề bạt lao động dựa trên phẩm chất chuyên môn: Việc tuyển chọn và đề bạt nhân viên
không nên dựa vào mối quan hệ mà nên dựa trên năng lực và trình độ chuyên môn.
+ Hệ thống quản trị tách rời với hệ thống sở hữu
=> Đặt trọng tâm vào ổn định nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả.
* Hiện nay, thuật ngữ “quan liêu” được dùng với nghĩa tiêu cực vì các quy định, quy tắc cứng nhắc có
thể dẫn đến chậm trễ trong việc giải quyết các vấn đề trong hoàn cảnh môi trường biến động và thay đổi
không ngừng.
=> Các xu hướng về quản trị hiện đại đưa ra nhiều cải tiến như sử dụng các tiếp cận khác biệt về cách
thức cấu trúc tổ chức.
2. Các nguyên tắc quản trị của Henri Fayol
- Henri Fayol đã đưa ra 14 nguyên tắc quản trị;
1. Phân chia công việc
2. Quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng
3. Tính kỉ luật
4. Thống nhất chỉ huy
5. Thống nhất điều khiển
6. Cá nhân phục tùng lợi ích chung
7. Thủ lao xứng đáng và công bằng
8. Quản lí tập trung: mức độ tập trung biến động tùy trường hợp và tình huống cụ thể của tổ chức
9. Hệ thống quyền hành từ cấp cao đến cấp thấp cần được phân định và tôn trọng
10. Tính trật tự
11. Đối xử công bằng
12. Ổn định nhiệm vụ
13. Tôn trọng sáng kiến
14. Tạo dựng tinh thần đồng đội
=> Fayol cho rằng quản trị có thể được đào tạo, ông rất quan tâm về việc cải thiện chất lượng quản trị
và đặt ra một số "nguyên tắc" để hướng dẫn hành động quản trị
=> Tập trung vào các nguyên tắc mà nhà quản trị phải tuân thủ để kết nối các hoạt động trong nội bộ
tổ chức.
* Tuy nhiên, các nguyên tắc quản trị của Henri Fayol vẫn còn có nhược điểm. Đó là Fayol chỉ tập trung
vào các yếu tố bên mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như bầu không khí nơi làm việc; sự giám sát và
tham dự của các giám sát viên.
Kết luận chung về các quan điểm cổ điển:
Ưu điểm: Họ đưa sự hợp lí, khoa học vào hoạt động quản trị, giúp gia tăng năng suất.
Hạn chế: Do quá chú trọng vào tính khoa học, hợp lí mà họ quên mất yếu tố con người - yếu tố này
cũng góp phần quan trọng vào việc gia tăng năng suất.
6
IV. Quan điểm con người
1.Những người khởi xướng ban đầu
- Mary Parker Follett:
+ Nhấn mạnh đến tầm quan trọng của con người hơn là các kỹ thuật thiết kế.
+ Quan điểm của Follett về sự trao quyền liên quan đến việc khuyến khích, giúp đỡ hơn là kiểm soát
người lao động.
- “Chester I.Barnard có 2 đóng góp quan trọng là khái niệm về tổ chức phi chính thức và khái niệm lý
thuyết về sự chấp nhận quyền lực.
=> Vì thế nhà quản trị nên đối xử với người lao động một cách thích hợp
2.Trào lưu về mối quan hệ con người
- Đây là nghiên cứu Hawthorne - Công ty điện lực Chicago.
- Mayo và các cộng sự tiến hành những thực nghiệm nhằm kiểm định lí thuyết của Taylor - xem điều
kiện lao động tại nơi làm việc và khuyến khích kinh tế tác động thế nào tới năng suất.
=> Mayo và nhóm cộng sự cho rằng: môi trường xã hội làm cho năng suất tăng lên.
-Môi trường xã hội này xuất hiện do:
+ Bầu không khi tại nơi làm việc: các thành viên trong nhóm làm việc tốt hơn
+ Sự giám sát tham dự của các giám sát viên: các thành viên của nhóm thực nghiệm luôn ở trong cảm
giác mình quan trọng, được chú ý đặc biệt. => Làm việc sẽ tốt hơn.
=> Các công nhân sẽ thực hiện công việc tốt hơn khi họ có được sự chia sẻ về những mối quan hệ xã
hội tốt đẹp với người khác và có được sự quan tâm của các giám sát viên.
3.Quan điểm về nguồn nhân lực
*Abraham Maslow- lý thuyết về các thang bậc nhu cầu
- Nhu cầu: là sự thiếu hụt về tâm lý hoặc sinh lí mà con người cần được thỏa mãn.
- Xây dựng lí thuyết về nhu cầu gồm 5 loại được xếp từ thấp lên cao.
1. Sinh lí
2. An toàn
3. Xã hội
4. Được tôn trọng
5. Tự thể hiện
* Douglas McGregor - Thuyết X và Thuyết Y (1960)
- Douglas McGregor trong con người có tiềm năng tự phát triển. Trách nhiệm của nhà quản trị là tạo
điều kiện để họ có thể bộc lộ được tiềm năng này.
• Học thuyết X: Người lao động bị bắt phải làm việc, bị kiểm soát, hâm dọa, trừng phạt => Điều
này tạo nên không khí căng thẳng, ngột ngạt
• Học thuyết Y: Cho phép mọi người tự kiểm soát, điều khiển công việc
=> Làm không khí trở nên vui vẻ
=> Đại đa số đều hoan nghênh thuyết Y và mong muốn nhà quản trị có thể cải thiện theo thuyết Y.
4.Cách tiếp cận theo khoa học hành vi
- “Tiếp cận khoa học hành vi: Dựa trên nền tảng xã hội học, tâm lí học, nhân chủng học, kinh tế học và
các lĩnh vực khoa học khác.”
V. Khoa học quản trị
- Tư tưởng chính: tập trung vào toán học, thống kê để hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị.
- Một số phương pháp phổ biến được sử dụng bao gồm: dự báo, mô hình hàng tồn kho, các hệ phương
trình,…
=> Tập trung vào toán học, thống kê để hỗ trợ cho vấn đề ra quyết định của quản trị.
=> Lý thuyết này cho rằng, mọi vấn đề đều có thể giải quyết bằng mô hình toán.
*Đánh giá:
Ưu điểm: Giải quyết công việc nhanh chóng.
Nhược điểm: Tính phổ biến chưa cao.
VI. Các khuynh hướng lịch sử gần đây
1. Tư duy hệ thống
- “Tư duy hệ thống: Thể hiện khả năng nhìn thấy tất cả các yếu tố thành phần của một hệ thống và sự
tương tác đầy phức tạp giữa các yếu tố này.”
- Tư duy hệ thống và vòng tròn nhân quả.
7
2. Quan điểm tình huống
- Quan điểm tình huống cho rằng không có một cách thức hay mô hình quản trị nào tốt nhất cho mọi tổ
chức mà chỉ có những cách thức hay mô hình quản trị tốt cho từng tổ chức.
=> Quản trị không nên rập khuôn, máy móc mà phải linh hoạt cho phù hợp với tình huống
3. Quản trị chất lượng toàn diện
“Quản trị chất lượng toàn diện: nhận dạng đến việc quản trị tổng thể tổ chức để cung cấp hàng hóa và
dịch vụ với chất lượng tốt hơn
+ Sự gắn bó của người lao động: đòi hỏi sự tham gia rộng khắp toàn công ty trong quá trình kiểm soát
chất
+ Tập trung vào khách hàng; phải tìm hiểu những gì khách hàng mong muốn và cô găng đáp ứng
+ Đối chuẩn: phát hiện những cách thức giúp cho con người khác làm tốt hơn mình. Từ đó, cố gắng bắt
chước hay tạo sự cải tiến
+ Cải tiến liên tục/KAIZEN: thực hiện các cải tiến nhỏ, tăng dẫn từng bước trong mọi lĩnh vực của tổ
chức.”
VII. Tư duy quản trị đôi mới trong thế giới đang thay đổi
- Trong thế giới đang thay đổi, có nhiều công cụ quản trị hiện đại như: Kinh doanh điện tử, sự trợ giúp,
hỗ trợ, quản trị mối quan hệ khách hàng, tổ chức ảo,…
- Quản trị nơi làm việc theo định hướng công nghệ: Các chương trình truyền thông xã hội, quản trị mối
quan hệ khách hàng, quản trị chuỗi cung ứng (SCM),…

Chương 3. Văn hóa công ty và môi trường


Ý nghĩa chương: Chương này giúp ta khám phá chi tiết về các yếu tố của môi trường bên ngoài và cách
thức chúng tác động đến tổ chức. Chương cũng khảo sát một bộ phận quan trọng của môi trường bên
trong là văn hóa tổ chức - được định hình bởi môi trường bên ngoài và cách mà nhà quản trị thích nghi
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
I. Bạn có thích ứng với sựu bất ổn trong quản trị
-“Qua việc trả lời các câu hỏi được nêu trong bảng, cho biết sự quan tâm và mức độ phù hợp của bạn
khi làm việc trong môi trường bất ổn.”
***Môi trường tổ chức:
- Môi trường là tổng thể các yếu tố (bên trong và bên ngoài) có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
tổ chức. Môi trường gồm có môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
- Môi trường bên ngoài gồm môi trường vĩ mô và vi mô.
+ Môi trường vĩ mô
=> Tác động đến các tổ chức và tổ chức không thể nào tạo ra những tác động ngược lại.
+ Môi trường vi mô (đặc thù/công việc) nằm ở giữa môi trường tổng quát và bản thân tổ chức
=> Ảnh hưởng đến cách vận hành của tổ chức Phân tích yếu tố bên ngoài để biết thách thức và cơ hội
=> Có thể bị ảnh hưởng từ tổ chức và tổ chức có thể tạo tác động ngược lại.
II. Môi trường bên ngoài
1. Môi trường tổng quát
- Bối cảnh quốc tế: khi đề cập đến việc mở rộng thị trường trên phạm vi toàn cầu
=> Các khía cạnh quốc tế cần xem xét
+ Các đối thủ cạnh tranh mới
+ Các khách hàng mới
+ Các nhà cung ứng mới
+ Các xu hướng xã hội, công nghệ và kinh tế
- Bối cảnh công nghệ: xem xét những tiến bộ về kĩ thuật - công nghệ trong ngành hay toàn xã hội
=> Chứa dụng cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp
Thách thức Cơ hội
- Cạnh tranh gay gắt - Phát triển sản xuất và hoàn thiện sản
- Đòi hỏi đổi mới công nghệ phẩm
- Thất nghiệp - Đẩy mạnh hoạt động cải tiến, giành
được thị phần.
- Bối cảnh văn hóa xã hội: bao gồm niềm tin, giá trị, thái độ, quan điểm, và phong cách sống của con
người.
8
=> Thể hiện hành vi tiêu dùng
=> Chúng được hình thành và phát triển tử bối cảnh nhân khẩu học, tôn giáo, giáo dục và đạo đức
+ Dân số và mật độ dân số
+ Sự phân bố địa lí
+ Tỉ lệ gia tăng dân số
+ Biến đổi cơ cấu về dân số
- Bối cảnh kinh tế:
+ Xu hướng GDP
+ Lãi suất ngân hàng
+ Mức độ lạm phát
+Tỷ giá hối đoái
+ Hệ thống thuế
+ Sự biến động của thị trường chứng khoán
- Bối cảnh chính trị - luật pháp: được thể hiện thông qua các quy định của nhà nước, tình hình chính trị,
- Bối cảnh môi trường tự nhiên:
+ Môi trường tự nhiên gồm có động vật, thực vật, không khí, tài nguyên nhiên nhiên,…
- Các nguồn lực tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt.
=> Cácoạt động kinh doanh đối với môi trường
=> Sự tăng trưởng kinh tế dường như có mối quan hệ cùng chiều với tổn thất về
sinh thái.
Lưu ý: Các yếu tố này thường ảnh hưởng gián tiếp và ảnh hưởng trong mối liên kết với các yếu tố khác
2. Môi trường công việc
-“Môi trường công việc: bao gồm các đối tác hữu quan, đó là những cá nhân, nhóm và tổ chức ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của tổ chức.
+ Khách hàng: là những người và tổ chức có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của tổ chức
=> Khách hàng quyết định sự thành công của tổ chức.
+ Đối thủ cạnh tranh: là các tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho một nhóm khách
hàng giống nhau, gồm có cạnh tranh trực tiếp và cạnh tranh gián tiếp.
+ Nhà cung ứng: cung ứng vật tư, thiết bị, lao động, vốn... ”
=>Tác động trực tiếp đến tiến độ và kế hoạch sản xuất (SCM)
+ Thị trường lao động: là những cá nhân làm việc cho các công ty, tổ chức,…
Lưu ý: Các yếu tố này tác động trực tiếp và gây ra những ảnh hưởng riêng lẻ.
III. Mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường
1. Sự bất trắc của mỗi trường được xét trên 2 khía cạnh:
+“Mức độ phức tạp: được thể hiện qua số lượng các yếu tố (Đơn giản và phức tạp).
+ Tốc độ thay đổi: được thể hiện ở tình trạng biến đổi của các yếu tố (Ổn định và năng động). ”
Mức độ phức tạp Đơn giản Phức tạp
Tốc độ biến động
Năng động Đơn giản Phức tạp
Năng động Năng động
Ổn định Đơn giản Phức tạp
Ổn định Ổn định
2. Thích ứng với môi trường
- Có 2 quan điểm về cách thức tổ chức tương tác với môi trường
+ Tương tác theo hướng thích nghi với môi trường
+ Tương tác theo hướng chủ động kiểm soát môi trường.
- Có 3 chiến lược để thích ứng:
+ Kết nối xuyên biên giới: xử lí thông tin bên trong và bên ngoài nhằm tìm kiếm các mô hình, khuynh
hướng và mối quan hệ để liên kết tổ chức với các yếu tố của môi trường bên ngoài
+ Hợp tác liên tổ chức: các công ty liên kết với công ty khác
=> Hợp tác với nhau tại một số thị trường nhưng cũng cạnh tranh ở những thị trường khác.
* Trong hợp tác, một tổ chức vừa hỗ trợ, vừa phụ thuộc vào tổ chức khác. Nhưng đồng thời cũngcạnh
tranh khốc liệt với những tổ chức khác.
- Sát nhập hay liên doanh:
9
+ Sát nhập
=> Nhằm thực hiện các hoạt động thâu tóm công ty khác.
+ Liên doanh
=> Mang tính chiến lược được hình thành bởi 2 hay nhiều tổ chức.
IV. Môi trường nội bộ: Văn hóa tổ chức
- Văn hóa tổ chức: là các niềm tin, nghi lễ, câu chuyện huyền thoại được chia sẻ, định hình,…
=> Đó là những chuẩn mực hành vi, khuôn mẫu, nguyên tắc, mà tất cả những người trong tổ chức phải
tuân theo.
- Văn hóa tổ chức được hình thành bởi 2 yếu tố:
+ Môi trường bên ngoài
+ Cách mà ta đáp ứng trước biến động của môi trường.
=> Mỗi tổ chức có một nét văn hóa riêng
=> Văn hóa có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Văn hóa tổ chức có 2 cấp độ:
+ Cấp độ bên ngoài: là những gì mà ta có thể nghe, nhìn thấy được (cách nói chuyện, lễ nghi, logo đại
diện,…).
=> Để duy trì sự sống còn của văn hóa tổ chức, tất cả mọi thành viên phải tham gia các hoạt động của
tổ chức.
+ Cấp độ bên trong là những giá trị, niềm tin, chúng không thể quan sát được nhưng có thể nhận thức
được
=> Cấp độ bên trong có ảnh hưởng sâu sắc đến cách cư xử của con người.
V. Các loại hình văn hóa
- “Các loại hình văn hóa được hình thành từ 2 yếu tố: Mức độ đòi hỏi của môi trường và mức độ tập
trung của chiến lược.”
=> Mỗi loại văn hóa đều có thể tạo nên sự thành công.
=> Các tổ chức thường có những giá trị rơi vào nhiều loại hình văn hóa tổ chức.
tình hình văn hóa công ty để đáp ứng sự đổi mới.”
VI. “Định hình văn hóa công ty để đáp ứng sự đổi mới
- Quản trị nền văn hóa => tạo năng suất cao hơn.
+ Các giá trị văn hóa (thấp => cao)
+ Kết quả kinh doanh (thấp => cao)
- Lãnh đạo văn hóa: nhằm định hình các chuẩn mực, giá trị văn hóa
=> Để xây dựng một nền văn hóa năng suất cao
+ Thực hiện truyền thông rộng khắp để nhân viên thấu hiểu các giá trị văn hóa
=> Chuyển hóa các giá trị này thành hành động.
+ Nhận dạng và sử dụng các tín hiệu và các biểu tượng
=> Tác động vào các giá trị văn hóa tổ chức.”

Chương 5. Đạo đức và trách nhiệm xã hội


Ý nghĩa chương: Trong chương này, ta sẽ tìm hiểu cách mà các nhà quản trị ra quyết định có liên quan
đến vấn đề đạo đức cũng như trách nhiệm xã hội của tổ chức thông qua mối quan hệ giữa đạo đức với
môi trường bên ngoài.
I. Bạn sẽ trở thành nhà quản trị dũng cảm
Qua việc trả lời các phát biểu “Hầu như đúng”, “Hầu như sai” thể hiện cách hành xử của bạn khi phải
đối mặt với các vấn đề liên quan đến đạo đức. Giúp bạn nhận biết được điểm mạnh và điểm yếu của bản
thân. Liệu bạn sẽ dũng cảm khi đối mặt hay né tránh khó khăn khi gặp phải những tình huống thách
thức sự dũng cảm về đạo đức.
II. “Đạo đức quản trị là gì?
- Đạo đức: là những quan điểm về nhân cách, phẩm hạnh,…, thể hiện niềm tin của xã hội, là tiêu chuẩn
về cái đúng, cái sai, điều tốt, điều xấu trong cách sống và hành xử của mỗi chúng ta. ”
=> Những nguyên tắc về đạo lí giúp ta lựa chọn các phương án hành động có liên quan đến các vấn đề
đạo đức, liệu phương án đó có thể gây tổn hại hay mang lại lợi ích cho người khác.
* Trong một số tình huống, con người có những cách nhìn nhận khác nhau về đạo đức
=> Đạo đức rất khó để xác định.”
10
- Đạo đức được hiểu rõ hơn khi so sánh với pháp luật và sự tự nguyện. Pháp luật là những chuẩn mực
được nhà nước ban hành và bắt buộc mọi người phải thực hiện. Sự tự nguyện là những gì mà cá nhân
có thể tự do thực hiện.
- Đạo đức nằm giữa pháp luật và sự tự nguyện.
=> Là tiêu chuẩn về cách cư xử, cách sống
=> Góp phần hướng dẫn hành vi của tổ chức.
III. Quản trị có tính đạo đức trong thời đại hiện nay
- Trong thập kỉ qua, niềm tin của dân chúng vào giới lãnh đạo có sự suy giảm nghiêm trọng vì những bê
bối về các hành vi phi đạo đức.
- Các nhà quản trị có vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường đạo đức trong các tổ chức
=> Phải có trách nhiệm giám sát việc sử dụng nguồn lực để phục vụ cho các đối tượng hữu quan.
IV. Những vấn đề lưỡng nan về đạo đức: Bạn sẽ làm gì?
- Vấn đề lưỡng nan về đạo đức nổi lên khi các phương án hành động không có sự đồng thuận rõ ràng về
điều gì "đúng" hoặc "sai".
V. Các tiêu chuẩn ra quyết định đạo đức
- 5 quan điểm/cách tiếp cận về đạo đức chuẩn tác
+ “Quan điểm vị lợi: xem xét hành vi đem lại lợi ích cho nhiều người nhất.”
+ “Quan điểm vị kỉ: tin rằng con người sẽ luôn hành động vì lợi ích của bản thân. ”
=> Như vậy, nếu một người hành động tuân theo các chuẩn mực, chính sách, quy định của pháp luật
để tối đa hóa lợi ích của bản thân được xem là có lợi.
=> Điều này sẽ khiến cho xã hội ngày càng tốt hơn.
* Tuy nhiên, quan điểm này có rủi ro rất lớn bởi khi một cá nhân quá chú trọng vào lợi ích của bản thân
có thể dẫn đến những hành vi vượt quá những hành động về đạo đức.
+ “Quan điểm quyền đạo đức: cho rằng một hành vi có đạo đức khi nó tôn trọng và bảo vệ quyền cơ
bản của con người như quyền riêng tư, quyền tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận,… ”
=> Theo quan điểm này, một hành vi được xem là mang tính đạo đức nếu nó duy trì được các quyền bất
khả xâm phạm của con người.
+ “Quan điểm công bằng: Các quyết định về đạo đức phải vô tư, công bằng, theo các tiêu chuẩn pháp
lý.”
VI. Nhà quản trị và các lựa chọn về đạo đức
- Các yếu tố tác động đến việc ra các quyết định đọa đức của nhà quản trị:
+ Các phẩm chất và đặc trưng về hành vi của cá nhân
+ Các nhu cầu cá nhân, sự ảnh hưởng từ những người thân
+ Văn hóa công ty, áp lực từ dồng nghiệp, cấp trên,…
+ Các quy định nhà nước, các chuẩn mực của ngành,…”
- Mức độ phát triển đạo đức cá nhân được chia thành 3 cấp độ:
+ “Cấp độ thứ nhất: Người lao động tuân thủ các quy định để tránh bị trừng phạt. Hành động dựa trên
lợi ích riêng. Sự tuân thủ chỉ vì lợi ích riêng của bản thân.”
=> Thực hiện vì lợi ích bản thân
+ “Cấp độ thứ hai: Sống theo sự kì vọng của người khác. Hoàn thành các nghĩa vụ và trách nhiệm của
hệ thống xã hội.”
=> Nhằm đáp ứng kỳ vọng của xã hội
+ “Cấp độ 3: Đây là cấp độ cao nhất. Cá nhân tuân theo những nguyên tắc riêng cho bản thân dựa trên
những mục tiêu, giá trị,…và sẽ không tuân theo những luật lệ vi phạm những nguyên tắc này. ”
=> Là giá trị bên trong con người
=> Ở mức độ càng cao, mức độ rủi ro về đạo đức của mỗi người càng giảm.
=>Để giảm những rủi ro về đạo đức, mỗi người nên tự đặt ra những chuẩn mực đạo đức cho mình.
VII. Đánh giá trách nhiệm xã hội của công ty
- Trách nhiệm xã hội của công ty: không chỉ nằm ở việc thực hiện các mục tiêu lợi ích kinh tế mà còn
nằm ở những đóng góp cho xã hội.
=> Trách nhiệm xã hội của công ty rất khó để nắm bắt vì mỗi người có suy nghĩ và cách nhìn nhận
khác nhau.
=> Nên họ sẽ có những hành vi khác nhau trong cải thiện phúc lợi xã hội.
1.“Các đối tượng hữu quan của tổ chức
11
-Một trong những điều gây nên khó khăn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội chính là việc xác
định: Ai có trách nhiệm với xã hội?
- Đối tượng hữu quan là cá nhân hay nhóm người bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của công ty và đồng
thời họ cũng có tác động ngược lại công ty như nhân viên, khách hàng, cổ đông
=> Các công ty phải làm sao để đáp ứng được mong muốn lợi ích của các bên liên quan đến công ty.
1. Phong trào xanh”
- Phong trào xanh đang là một hình thức kinh doanh mới, được thúc đẩy từ sự dịch chuyển thái độ của
xã hội, các chính sách của nhà nước, và sự tiến bộ của công nghệ thông tin,…
2. Sự bền vững và ba yếu tố cốt yếu
-“Sự bền vững là sự phát triển kinh tế thỏa mãn cho nhu cầu hiện tại nhưng vẫn giữ gìn môi trường cho
thế hệ tương lai.
“- 3 yếu tố cốt yếu (3P): con người, hành tinh và lợi nhuận.”
VIII. Đánh giá trách nhiệm xã hội của công ty
-“Trách nhiệm xã hội của công ty được chia thành 4 nhóm chính gồm có: Trách nhiệm kinh tế, pháp lý,
đạo đức, chủ động.
+ Trách nhiệm kinh tế là trách nhiệm đầu tiên của công ty với xã hội. Công ty có trách nhiệm sản xuất
ra hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, đem lợi nhuận cho các cổ đông,…
+ Trách nhiệm pháp lý: các công ty thực hiện hoạt động kinh doanh phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, chính sách của nhà nước,…
+ Trách nhiệm đạo đức: những vấn đề chưa được pháp luật quy định nhưng xã hội yêu cầu thì các công
ty, tổ chức vẫn phải đáp ứng.
=> Hành vi không đạo đức xuất hiện khi các quyết định tạo nên khả năng cho một cá nhân đặt lên sự
tổn thất của người khác.
+ Trách nhiệm chủ động: công ty tự nguyện đóng góp cho cộng đồng, xã hội,…
IX. “Quản trị đạo đức công ty và trách nhiệm xã hội
- Như vậy, với tư cách là một nhà quản trị, thì ta phải làm sao để tổ chức mình là tổ chức có đạo đức và
trách nhiệm xã hội ? Một trong những bước quan trọng mà nhà quản trị cần phải làm là thực hiện lãnh
đạo đạo đức.
- Lãnh đạo đạo đức là việc các nhà quản trị đối xử công bằng và bình đẳng, xem trọng danh dự và nhân
phẩm của nhân viên.
=> Cải tiến giáo dục, thay đổi cách đào tạo các nhà quản trị trong tương lai để giảm thiểu tình trạng suy
thoái đọa đức trong các tổ chức, doanh nghiệp.”
X.“Các tình huống kinh doanh về đạo đức và trách nhiệm xã hội”
- Các nhà quản trị đều biết rằng đạo đức và trách nhiệm xã hội cũng quan trọng như doanh thu, lợi
nhuận của tổ chức.
=> Điều đó sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
- Có nhiều cuộc nghiên cứu, khảo sát được thực hiện để xác định mối liên hệ giữa đạo đức, trách nhiệm
xã hội với doanh thu của tổ chức.
=> Các nghiên cứu đều chỉ ra mối liên hệ giữa hành vi có đạo đức và trách nhiệm xã hội với kết quả tài
chính của doanh nghiệp.
* Các nhà quản trị có tầm nhìn đều biết trung thực và có đạo đức sẽ tạo ra giá trị trong dài hạn mặc dù
trong ngắn hạn những yếu tố này có thể không tạo ra được lợi nhuận.”

12

You might also like