You are on page 1of 4

Kết quả:

Sau tổng số lần theo dõi của 8271 người/năm, việc điều trị bằng selen không có
ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ mắc ung thư da ở tế bào đáy hoặc tế bào vẩy. Có
377 trường hợp ung thư da tế bào đáy mới ở những bệnh nhân sử dụng selen và
350 trường hợp ở nhóm đối chứng (nguy cơ tương đối, 1.10; khoảng tin cậy
95%, [CI], 0,95 – 1,28] và 218 trường hợp ung thư da tế bào vẩy mới ở nhóm
dùng selen và 190 trường hợp ở nhóm kiểm soát, R.1,14; khoảng tin cậy 95%,
0.93-1,39). Phân tích các chỉ tiêu phụ cho thấy rằng, so sánh với nhóm đối
chứng, bệnh nhân được điều trị bằng selen đã giảm không đáng kể tỉ lệ tử vong
do mọi nguyên nhân (108 trường hợp tử vong ở nhóm dùng selen và 129 trường
hợp tử vong ở nhóm đối chứng [RR, 83; 95% Cl, 0,63 – 1,08]) nhưng giảm đáng
kể tổng tỷ lệ tử vong do ung thư (29 ca tử vong bằng nhóm điều trị bằng selen
và 57 ca tử vong ở nhóm chứng [RR, 0.50; 95% Cl, 0.31-0.80]) và tỉ lệ mắc ung
thư (77 ca ung thư nhóm selen và 119 ở nhóm điều trị bằng selen [RR, 0.63;
95% Cl, 0.47-0.85]) và trường hợp ung thư phổi, đại trực tràng và tuyến tiền liệt
Chính vì việc giảm tỷ lệ tử vong do ung thư và tổng tỉ lệ mắc ung thử ở nhóm
selen, giai đoạn mù của thử nghiệm đã được dừng sớm.

Kết luận:
Điều trị bằng selen không bảo vệ chống lại sự phát triên của ung thử biểu mô tế
bào đáy hoặc tế bào vây của da. Tuy nhiên, kết quả từ các phân tích điểm cuối
thứ cấp ủng hộ giả thuyết các thực phẩm chức năng có bổ sung selen có thể làm
giảm tỷ lệ mắc và tỉ lệ tử vong do ung thư biểu mô ở một số vị trí. Những ảnh
hưởng của selen yêu cầu xác nhận trong 1 thử nghiệm độc lập về thiết kế phù
hợp trước khi có thể đưa ra các khuyến nghị cho cộng đồng liên quan đến việc
bổ sung selen.

Thử nghiệm lâm sàng về bổ sung ANTIOXIDANT

* Hầu hết các nghiên cứu:

- Kết quả rất đa dạng, lộn xộn

- Các nghiên cứu đó không kiểm soát thỏa đáng được xu hướng chủ quan: là
phải có tác động – phải có ảnh hưởng

- Nhiều nghiên cứu riêng lẻ đánh giá theo lời khuyên trước

- Thử nghiệm lâm sàng: Ngẫu nhiên, có đối chứng … KHÔNG CÓ HOẶC
QUÊN HẲN khoảng giới hạn tin cậy
* Cho đến giờ có 9 thử nghiệm lâm sàng

+ Ngẫu nhiên, có đối xứng về ngừa U

+ Bổ sung antioxidant … được dẫn …/ trên thế giới … Nhiều thử nghiệm được
NCI bảo trợ. Được tóm lược gọn dưới đây:

Antioxidants and cancer prevention

Review: Jan 16, 2014

TT Chất bổ Đối tượng Thời gian Kết quả Ghi


sung chú
1 15mg Beta- - TQ 5 năm Không ảnh hưởng gì
caroten, - Nam và
30mg nữ có
alpha- nguy cơ
tocopherol, cao U
50mcg Se thực quản
Uống hàng và dạ dày
ngày
2 Beta- - Phần lan 8 năm Báo cáo 1994: Không
caroten - Đàn ông Tăng ung thư phổi tác
20mg/ngày; tuổi trung Không tăng u phổi động
alpha- niên hút tới TL
tocopherol thuốc ung
50mg/ngày thư:
tiết
niệu,
tụy,
đại
tràng,
thận,
tiêu
hóa
trên
3 Beta- - Mỹ Bắt đầu 1996: không liên
carotenene - Hút 1983, kết quan đến tỉ lệ tăng
15mg + Vit thuốc, thúc ung thư phổi và chết
A 25000IU phơi 1995, do nhiều nguyên
Uống hàng nhiễm sớm 2 nhân khác nhau
ngày Amiang năm 2009 thấy: bổ sung
beta carotene và
retinol không có tác
động gì tới tỉ lệ ung
thư tuyến tiền liệt
4 Beta - Mỹ 12 năm 1996: không có tác
caroten - Nam, động tới tỉ lệ ung
(50mg, hai NVYT thư, chết do U và
ngày/lần) chết đa nguyên nhân
5 Beta- - Mỹ 2 năm 1999: tỉ lệ ung thư
caroten - Phụ nữ và bệnh tim mạch
50mg; Vit 45 hay già không liên quan gì
E 600IU; hơn bổ sung Beta-
Aspirin carotene
100mg 2 2005: kết quả tương
ngày/lần tự, với bổ sung Vit E
6 Vit C Pháp 7 năm 2004
(120mg);
Vit E 30mg
7 Alpha- Thử 7 năm 2005: không có tác
tocopherol nghiệm dụng tới tần suất ung
(400IU) quốc tế thư, chết vì ung thư,
hàng ngày bệnh tim mạch, đái
tháo đường
8 Selne Nam, tuổi Từ 2001 2008: bổ sung 5,5
(200mcg), 50 hoặc đến 2008 năm, không giảm tỷ
Vit E già hơn lệ ung thư tiền liệt
(400IU) tuyến và các ung thư
Hàng ngày khác.
9 Vit E Nam thầy 7,6 năm 2009 giảm tỷ lệ ung
400IU, 2 thuốc 50 thư tuyến tiền liệt và
ngày/lần tuổi, hay cá ung thư
Vit C nhiều hơn khác(lympho bạch
500mg cầu, u hắc tố, phổi,
hàng ngày bàng quang, tụy, trực
Vit E + Vit tràng, ruột già.
C

- Không có bằng chứng rõ ràng về lợi ích của phòng ngừa ung thư

- Rất có thể antioxidant đã thử, trong nghiên cứu lâm sàng là hóa chất đã tinh
khiết, tương phản với ở trong thực phẩm – Dạng hỗn hợp antioxidant và khoáng
chất.

- Phải có hiểu biết hoàn thiện hơn về: Hàm lượng các antioxidant trên mỗi thực
phẩm riêng biệt. Sự tương tác các antioxidant khác nhau và chất khác trên thực
phẩm như thế nào. Các yếu tố ảnh hưởng tới hấp thu, phân bố antioxidant trên
thực phẩm ở trong cơ thể.
- Nghiên cứu rất sôi động đang tồn tại về phòng ngừa ung thư.

Annals of internal medicine reviews (ngày 14 tháng 1 năm


2005)
- Đánh giá ngày 14/01/2005

- Phân tích độc lập, bổ sung Vit E liều cao có thể làm tăng tỷ lệ tử vong do mọi
nguyên nhân

- Hàm ý

- Tránh bổ sung Vit E liều cao

Thực phẩm chức năng bổ sung chất chống OXH


Hướng dẫn cơ bản về chất chống OXH

Tuy nhiên, hãy nhớ việc nạp quá nhiều chất chống OXH, đặc biệt là từ TPCN,
có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe bạn. Có thể dễ dàng bị quá
liều khi bổ sung chất chống oxy hóa. Vì vậy hãy luôn nhớ phương trình
Goldilocks: Không quá nhiều nhưng cũng không quá ít.

You might also like