Professional Documents
Culture Documents
Tại sao các phân tử có cùng số lượng nguyên tử carbon nhưng lại có đặc tính hoá học
khác nhau?
- Chuẩn bị một số video, hình ảnh liên quan đến bài học.
- Thông tin về học thuyết tế bào: Link 1: https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB
%8Dc_thuy%E1%BA%BFt_t%E1%BA%BF_b%C3%A0o
2. Học sinh
- Chuẩn bị đầy đủ SGK, giấy, bút để ghi chép và phân công hoạt động nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập
a) Mục tiêu:
- Tạo hứng thú cho người học, liên hệ kiến thức đã học với kiến thức mới.
- Câu hỏi mở đầu trong SGK có mục tiêu là từ ví dụ các hợp chất hóa học cấu tạo nên
màng sinh chất, HS phân tích được một số nguyên tố hóa học chủ yếu tạo tiền đề cho tìm
hiểu thành phần hóa học của tế bào.
b) Sản phẩm:
Là các câu trả lời và ý kiến thảo luận của các nhóm học sinh.
Câu 1: Màng sinh chất được cấu tạo từ những hợp chất: Phospholipid, Protein,
Carbohydrate... Các hợp chất này được tạo thành từ những nguyên tố hóa học: C, H, O,
N...
Câu 2: Khi đi khám bệnh, bệnh nhân thường được yêu cầu xét nghiệm các chỉ số thành
phần hóa học trong máu vì các chỉ số này nói lên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Những chỉ số có thể được chỉ định để xét nghiệm: Chí số Canxi, chỉ số sắt, chỉ số đường
trong máu, chỉ số urê…..
c) Tổ chức thực hiện.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giới thiệu sơ bộ nội dung phần sinh học tế bào - HS tiếp nhận nhiệm vụ học
và nội dung chương I. tập, thảo luận theo cặp, suy
- GV yêu cầu học sinh thảo luận cặp đôi, quan sát nghĩ, trả lời câu hỏi.
hình 1, trả lời câu 1:
Cho biết màng sinh chất được cấu tạo từ những hợp
chất nào? Các hợp chất này được tạo thành từ những
nguyên tố hóa học nào?
- Dẫn dắt, gợi mở cho HS bằng câu 2: “Tại sao khi đi
khám bệnh, bệnh nhân thường được yêu cầu xét
nghiệm các chỉ số thành phần hóa học trong máu? Kể
tên những chỉ số có thể được bác sĩ chỉ định xét
nghiệm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Quan sát HS thảo luận, hỗ trợ các nhóm khi gặp khó - Thảo luận, hoàn thành nhiệm
khăn, hoặc cần sự hỗ trợ vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Gọi đại diện học sinh báo cáo - Đại diện học sinh báo cáo, các
học sinh còn lại lắng nghe, bổ
sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Gv dẫn dắt vào bài: “Vậy, tế bào được có cấu tạo - HS lắng nghe.
hóa học như thế nào? Vai trò của chúng như thế nào
đối với tế bào, đối với cơ thể sống, chúng ta đi vào
nội dung của bài để nghiên cứu và tìm hiểu”
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra
từ hoạt động 1.
2.1. Tìm hiểu khái quát về học thuyết tế bào.
a) Mục tiêu:
- Nêu được khái quát học thuyết tế bào.
- Giải thích được tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống.
b) Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh
- Nhiệm vụ 1: Sơ đồ tư duy phải thể hiện được:
+ Thời gian ra đời của học thuyết tế bào, bối cảnh ra đời, tác giả của học thuyết tế bào,
nội dung chính của học thuyết tế bào
Thời gian ra đời: khoảng năm 1838-1839
+ Tác giả: Hai nhà sinh học người Đức là Matthias Jakob Schleiden và Theodor Schwann
+ Nội dung: Học thuyết tế bào hiện đại bao gồm ba nội dung sau:
Tất cả mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào. Sự sống được tiếp
diễn do có sự chuyển hoá và sự di truyền xảy ra bên trong các tế bào.
Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng cấu tạo nên mọi cơ
thể sinh vật.
Nhiệm vụ 2: Tại sao nói tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống?
Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống vì sự tương tác đặc biệt của các
phân tử hoá học trong tế bào đã làm xuất hiện các đặc tính nổi trội như khả năng sinh
trưởng, sinh sản, cảm ứng,... mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc rất nhiều tế bào.
c) Tổ chức thực hiện.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ
- Chia lớp thành các nhóm 4-6 HS/ nhóm đọc - Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
thông tin trên đường link 1: Yêu cầu thảo
luận hoàn thành nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Vẽ sơ đồ tư duy về lịch sử ra
đời của học thuyết tế bào; khái quát học
thuyết tế bào
Nhiệm vụ 2: Giải thích được tế bào là đơn vị
cấu trúc và chức năng của cơ thể sống.
Thời gian: 7 phút
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Quan sát HS thảo luận, hỗ trợ các nhóm - HS thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ
đọc, tìm kiếm thông tin, vẽ sơ đồ tư duy, trả học tập.
lời câu hỏi. Vẽ sơ đồ tư duy theo định hướng của
GV
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Gọi học đại diện nhóm sinh báo cáo, chia - Đại diện nhóm HS báo cáo, HS các
sẻ về sơ đồ tư duy, giải thích tại sao tế bào là nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung.
đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể
sống.
GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá theo
hướng dẫn sau: 3- khen; 2 – góp ý; 1 – câu HS nhận xét, đánh giá theo kĩ thuật 3-2-
hỏi 1
Fe, Cu, Zn, Là thành phần cấu tạo enzim, hàm lượng <0,01%
Vi lượng Cl, Mo, B các hooc mon, điều tiết quá trình khối lượng chất
trao đổi chất trong tế bào. khô
- Thiu Fe gây vàng lá non cây có th b sung st cho cây bng cách bón qua r hoc phun qua lá
Câu 3: Các phân tử có cùng số lượng nguyên tử carbon nhưng lại có đặc tính hoá học
khác nhau vì liên quan đến vai trò của carbon trong phân tử đó, cụ thể:
- Nguyên tử carbon có 4 electron hoá trị ở vòng ngoài nên có thể đồng thời tạo bốn liên
kết cộng hoá trị với các nguyên tử carbon khác, hình thành nên bộ khung carbon đa dạng
với kích thước lớn và cấu hình không gian đa dạng.
- Bộ khung carbon liên kết với các nguyên tử hydrogen tạo khung hydrocarbon có dạng
mạch thẳng hoặc mạch vòng, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Từ bộ khung
hydrocarbon liên kết với các nhóm chức khác nhau tạo nên các hợp chất hữu cơ chủ yếu
của tế bào như carbohydrate, lipid, protein và nucleic acid.
=> Nguyên tử carbon linh hoạt có thể tạo nên các phân tử có cấu trúc và tính chất hoá học
khác nhau từ cùng một số lượng nguyên tử.
d) Tổ chức thực hiện.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chia lớp thành các nhóm 6 HS. Sử dụng - Chia thành các nhóm theo hướng dẫn
kỹ thuật khăn trải bàn. của GV, nhóm trưởng nhận “khăn trải
bàn”, cả nhóm tiếp nhận nhiệm vụ học
tập
- Thời gian nhiệm vụ 3: 7 phút Làm việc nhóm, thực hiện các
nhiệm vụ 2,3.
GV cung cấp tiêu chí đánh giá sơ đồ tư duy
Tiêu chí đánh giá Điểm
Đầy đủ nội dung 6 điểm
- tính chất vật lý 1 điểm
- tính chất hóa học 2 điểm
- vai trò của nước 3 điểm
Hình thức, bố cục, phối mầu, sáng 2 điểm
tạo,…
Báo cáo 2 điểm
- Tư thế tác phong báo cáo
- Giọng nói
- Sự hấp dẫn
….
Câu 1. Nội dung nào sau đây đúng với học thuyết tế
bào?
A. Tế bào được hình thành một cách ngẫu nhiên.
B. Tế bào là đơn vị chức năng của sự sống.
C. Tất cả các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
D. Hầu hết các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế
bào.
Câu 2. Tác giả của học thuyết tế bào là
A. Schleiden và Schwann.
B. Schleiden và Leeuwenhoek.
C. Schwann và Robert Hooke.
D. Robert Hooke và Leeuwenhoek.
Câu 3. Đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ
bản của sự sống là
A. phân tử. B. nguyên tử.
C. tế bào. D. bào quan
Câu 4. Tại sao sự ra đời của học thuyết tế bào đã đánh
dấu cột mốc lịch sử cho sự phát triển của lĩnh vực tế
bào học?
Câu 5. Hiện nay, có khoảng bao nhiêu nguyên tố có
vai trò quan trọng đối với sự sống?
D. 110. C. 30.
B. 25. A. 92.
Câu 6. Trong tế bào, các nguyên tố C, H, O, N chiếm
tỉ lệ
D. 96,2 % C. 93,6%.
B. 96,3 %. A. 92,6 %.
Câu 7. Nguyên tố nào sau đây có vai trò đặc biệt quan
trọng với sự sống?
A. O . B. C. C. S D. H
Câu 8. Khi tìm kiếm sự sống ngoài Trái Đất, trước
tiên các nhà khoa học sẽ tìm kiếm yếu tố nào sau đây?
A. Hydrogen. D. Nước.
C. Carbon. B. Oxygen.
Câu 9. Khi nói về vai trò sinh học của nước đối với tế
bào, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng? (1) Môi
trường khuếch tán và hoà tan các chất. (2) Cân bằng
và ổn định nhiệt độ của tế bào và cơ thể. (3) Nguyên
liệu tham gia phản ứng hoá sinh. (4) Thành phần chủ
yếu cấu tạo nên tế bào. (5) Cung cấp năng lượng cho
các hoạt động sống của tế bào.
A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 10. Khi nói về vai trò của các nguyên tố hoá học,
có bao nhiêu phát biểu sau đây không đúng? (1) Các
nguyên tố vi lượng là thành phần cấu tạo nên các đại
phân tử như protein, lipid,... (2) Mg là nguyên tố tham
gia cấu tạo nên diệp lục tố. (3) Các nguyên tố vi lượng
có vai trò chủ yếu là hoạt hoá các enzyme. (4) Sinh vật
chỉ có thể lấy các nguyên tố khoáng từ các nguồn dinh
dưỡng.
A. 1. B. 2. C . 3. D. 4
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Quan sát HS thảo luận, hướng dẫn HS khi có yêu cầu - Thảo luận, hoàn thành nhiệm
trợ giúp. vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi (hỏi lần lượt từng - HS trả lời, thảo luận các câu
nhóm HS) hỏi có vướng mắc
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Nhận xét, chốt các đáp án - HS lắng nghe.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
Vận dụng kiến thức về các nguyên tố hóa học và nước vào thực tiễn.
b) Sản phẩm: là các câu trả lời của HS
Câu 1. Khi thường xuyên thay đổi các món ăn khác nhau và trong một bữa ăn nhiều món
sẽ cung cấp cho cơ thể đầy đủ các nguyên tố khoáng và các chất dinh dưỡng thiết yếu.
Câu 2. Calcium là thành phần cấu tạo chủ yếu của xương. Ở trẻ em, việc uống sữa để
cung cấp thêm lượng calcium cho sự phát triển của xương giúp trẻ tăng chiều cao. Ở
người trung niên, do calcium trong xương bị suy giảm nên cơ thể bị thiếu hụt một lượng
calcium lớn gây loãng xương, vì vậy, uống sữa để tăng lượng calcium giúp người trung
niên tránh được bệnh loãng xương.
Câu 3*. Người ta thường trộn iodine vào muối mà không trộn vào gạo vì: – Iodine là
nguyên tố vi lượng, cơ thể chỉ cần với một lượng rất ít nên trộn vào muối sẽ hợp lí hơn
trộn vào gạo do mỗi ngày chúng ta sẽ ăn nhiều cơm hơn. – Khi trộn iodine vào gạo: +
Nếu trộn iodine dưới dạng I, thì I, sẽ thăng hoa ở nhiệt độ thường tạo mùi khó chịu và gây
độc. Mặt khác, I, sẽ tác dụng với hơi nước trong không khí tạo thành acid gây hư hỏng
gạo. + Nếu trộn iodine dưới dạng KI thì khi nấu cơm, dưới tác dụng của nhiệt độ, iodine
tác dụng với tinh bột tạo chất có màu xanh gây hư hỏng cơm, không ăn được. + Khi vo
gạo, iodine sẽ bị rửa trôi nên không được cung cấp cho cơ thể.
d) Tổ chức thực hiện.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu về nhà, suy nghĩ độc lâọ và hoàn - HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
thành các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Một nhà dinh dưỡng học đưa ra lời khuyên
rằng:“Nên thường xuyên thay đổi các món ăn khác
nhau và trong một bữa nên ăn nhiều món”. Theo
em, lời khuyên này nhằm mục đích gì?
Câu 2. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại
sữa khác nhau giúp tăng chiều cao cho trẻ em hoặc
giảm nguy cơ loãng xương cho người trung niên.
Các loại sữa này có chứa các thành phần khác nhau
tuỳ theo nhà sản xuất nhưng chúng đều có chứa
calcium. Hãy giải thích tại sao các loại sữa này đều
chứa calcium.
Câu 3.Để phòng chống bệnh bướu cổ, người ta
thường trộn iodine vào muối ăn với hàm lượng
thích hợp. Tại sao người ta lại trộn iodine vào muối
mà không trộn vào gạo?
Nhiệm vụ 2: Thực hiện như làm với nước, nhưng
thay nước bằng dầu ăn.
- Nêu hiện tượng
- Giải thích hiện tượng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Hỗ trợ HS trả lời các câu hỏi - Suy nghĩ độc lập, hoàn thành
nhiệm vụ được giao
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Tổ chức cho HS đưa bài lên hệ thống (có thể là - HS chia sẻ bài lên hệ thống
teams, có thể là hệ thống lớp học ảo) quản lí bài tập của GV