You are on page 1of 10

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học Tập 32 S 4 (2016) 46-55

Các mô hình pháp luật tiêu biểu về bắt giữ tàu biển
trên thế giới

Nguyễn Tiến Vinh*


Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Nhận ngày 05 tháng 09 năm 2016


Chỉnh sửa ngày 30 tháng 10 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 12 năm 2016

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu một s mô hình pháp luật tiêu biểu của nước ngoài về bắt giữ tàu
biển. Trong phần đầu bài viết phân biệt sự khác biệt có tính nền tảng giữa bắt giữ tàu biển theo
thủ tục kiện đ i vật tại những nước theo truyền th ng thông luật và bắt giữ tàu biển theo thủ tục
kiện đ i nhân tại những nước theo truyền th ng dân luật. Tiếp đó bài viết đề cập đến ba mô hình
pháp luật bắt giữ tàu biển tiểu biểu của Anh - đại diện cho các nước theo truyền th ng thông luật
Pháp - đại diện cho các nước theo truyền th ng dân luật và Hoa Kỳ là nước có pháp luật bắt giữ
tàu biển kết hợp cả hai mô hình của Anh và Pháp. Phần cu i của bài viết đưa ra một s nhận định
đánh giá đ i với những mô hình pháp luật tiêu biểu này cần thiết cho sự nghiên cứu so sánh tiếp
theo đ i với pháp luật Việt Nam.
Từ khóa: Bắt giữ tàu biển Kiện đ i vật (acto in rem), Kiện đ i nhân (acto in personam); Công ước
năm 1952 về bắt giữ tàu biển; Công ước năm 1999 về bắt giữ tàu; Pháp luật nước ngoài về bắt giữ
tàu biển.

1. Giới thiệu Trong b i cảnh đó việc nghiên cứu đánh


giá kinh nghiệm pháp luật nước ngoài qu c tế
Vấn đề bắt giữ tàu biển tại Việt Nam được về bắt giữ tàu biển là hết sức quan trọng có ý
quy định từ Bộ luật Hàng hải năm 1990. Bộ luật nghĩa trong việc hoàn thiện. cụ thể hóa pháp
Hàng hải năm 2005 có những bước tiến mới luật về bắt giữ tàu biển của Việt Nam và quyết
trong quy định về vấn đề này [1]. Đến năm định việc Việt Nam gia nhập Công ước qu c tế
2007 Pháp lệnh bắt giữ tàu biển chính thức về bắt giữ tàu biển năm 1999 [5].
được Uỷ ban Thường vụ Qu c hội ban hành Với ý nghĩa như trên bài viết nghiên cứu
[2]. Gần đây nhất Bộ luật Hàng hải năm 2015 một s mô hình pháp luật tiêu biểu của nước
đã có những thay đổi quan trọng đứng trên ngoài về bắt giữ tàu biển. Trong phần đầu bài
phương diện th ng nhất hóa các thủ tục bắt giữ viết phân biệt sự khác biệt có tính nền tảng giữa
tàu biển [3]. Mặt khác từ năm 2013 Bộ giao bắt giữ tàu biển theo thủ tục kiện đ i vật tại
thông vận tải chính thức công b Đề án về những nước theo truyền th ng thông luật và bắt
nghiên cứu về việc Việt Nam gia nhập Công giữ tàu biển theo thủ tục kiện đ i nhân tại
ước qu c tế về bắt giữ tàu biển năm 1999 [4]. những nước theo truyền th ng dân luật. Tiếp
_______ đó bài viết đề cập đến ba mô hình pháp luật bắt
 giữ tàu biển tiểu biểu của Anh - đại diện cho
ĐT.: 84-904927479
Email: vinhnt.vnu@gmail.com
các nước theo truyền th ng thông luật Pháp -
46
N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55 47

đại diện cho các nước theo truyền th ng dân pháp nhân là bị đơn của vụ kiện. Trong trường
luật và Hoa Kỳ là nước có pháp luật bắt giữ tàu hợp này con tàu cũng như bất kỳ một tài sản
biển kết hợp cả hai mô hình của Anh và Pháp. nào khác của bị đơn trong vụ kiện có thể bị
Phần cu i của bài viết đưa ra những nhận định đem ra làm một bảo đảm để giải quyết những
đánh giá về các mô hình pháp luật tiêu khiếu nại về một nghĩa vụ tài sản của chủ tàu.
biểu này. Trong trường hợp bắt giữ tàu biển theo thủ tục
kiện đ i vật mà chủ sở hữu tài sản (con tàu)
xuất hiện trước tòa và tham gia vụ kiện thủ tục
2. Sự khác biệt mang tính nền tảng giữa kiện đ i vật được chuyển hóa thành thủ tục kiện
truyền thống thông luật và truyền thống dân đ i nhân.
luật về bắt giữ tàu biển Bắt giữ tàu biển là một chế định lâu đời và
đặc trưng của lĩnh vực pháp luật hàng hải. Có
2.1. Bắt giữ tàu biển theo thủ tục kiện đối vật và
nguồn g c từ luật La Mã cổ đại chế định bắt
bắt giữ tàu biển theo thủ tục kiện đối nhân
giữ tàu biển theo thủ tục kiện tục kiện đ i vật
Bắt giữ tàu biển được hiểu là hoạt động tư hiện nay được coi là hình thành trực tiếp từ thực
pháp nhằm có được một bảo đảm tài sản để giải tiễn bắt giữ tài sản của bị đơn nhằm buộc bị đơn
quyết những khiếu nại về những nghĩa vụ liên xuất hiện trước tòa án được hình thành từ châu
quan đến bản thân con tàu hoặc chủ tàu. Trong Âu lục địa từ thời kỳ trung cổ và định hình tại
su t quá trình phát triển của mình pháp luật bắt Anh từ thế kỷ 151 [6]. Thủ tục bắt giữ tàu biển
giữ tàu biển luôn phải đ i mặt với yêu cầu cân theo cách hiểu này được gọi là Arrest of ship
bằng giữa nhiều bên có lợi ích đ i lập: giữa hay Ship arrest trong tiếng Anh hiện nay vẫn là
con nợ và chủ nợ giữa chủ sở hữu người đang thủ tục chủ yếu được thực hành tại các nước
khai thác và sử dụng tàu người gửi hàng trên theo truyền th ng thông luật (common law), bao
tàu ngân hàng hay các công ty tổ chức tài gồm Anh Úc Canada Nigeria Ấn độ
chính bảo lãnh bảo hiểm với những người có Singapore Hồng Kông… Đ i với các nước
khiếu nại đòi hỏi về tài chính đ i với con tàu theo truyền th ng dân luật (cilvil law), thay vì
hay chủ tàu. Dù có sự phát triển rất đa dạng có một thủ tục đặc biệt để bắt giữ tàu biển tàu
nhưng nhìn chung pháp luật về bắt giữ tàu biển biển có thể bị bắt giữ theo thủ tục chung trong
của các nước đều xuất phát từ hai mô hình lý dân sự như một biện pháp khẩn cấp tạm thời.
thuyết pháp lý cơ bản là bắt giữ tàu biển theo Điển hình tại pháp khái niệm được dùng là
thủ tục kiện đ i vật (actio in rem) và bắt giữ tàu biện pháp khẩn cấp tạm thời đ i với tàu biển
biển theo thủ tục kiện đ i nhân (actio (mesure conservatoire des navires).
in personam).
2.2. Lợi thế so sánh của thủ tục in rem và thủ
Bắt giữ tàu biển theo thủ tục kiện đ i vật tục in personam
được hiểu là thủ tục mà ở đó con tàu (tài sản)
chính là đ i tượng là bị đơn của vụ kiện. Việc Bắt giữ tàu biển hoặc theo thủ tục in rem,
bắt giữ tàu được coi như một biện pháp để giải hoặc theo thủ tục in personam đều có những lợi
quyết những khiếu nại hàng hải đ i với những thế riêng của mình. Mỗi mô hình bên cạnh đó
nghĩa vụ tài sản phát sinh trực tiếp bởi con tàu lại có những bất lợi nhất định.
hay hoạt động của nó. Con tàu trong trường hợp Thủ tục kiện đ i vật có ba lợi thế cơ bản
này được nhân cách hóa được nhìn nhận như làm cho nó trở thành phổ biến trong lĩnh vực t
một chủ thể pháp lý phải trả lời cho những tụng hàng hải đặc biệt ở những nước theo
khiếu nại hàng hải liên quan đến nó.
Trong khi đó bắt giữ tàu biển theo thủ tục _______
1
Tính đến tháng 11/2015 có 11 nước tham gia Công ước
kiện đ i nhân được hiểu là thủ tục mà ở đó con bao gồm: Albania Algeria Benin Bulgaria Congo
tàu (tài sản) thuộc về một thể nhân hay một Ecuador, Estonia, Latvia, Liberia, Spain and the Syrian
Arab Republic.
48 N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55

truyền th ng thông luật: không cần sự hợp tác những khiếu nại hàng hải liên quan trực tiếp
của chủ sở hữu tài sản; thủ tục này tạo nên thẩm đến con tàu. Nói cách khác danh sách các
quyền của Tòa án; tạo thành một đảm bảo tài khiếu nại này là có giới hạn. Trong khi đó bắt
sản cho vụ kiện. giữ tàu theo thủ tục in personam có thể được
Đứng trước tính phức tạp liên quan đến vấn thực hiện đ i với mọi khiếu nại đ i với bị đơn
đề quyền sở hữu và khai thác sử dụng của tàu là chủ sở hữu tàu biển có liên quan hay không
biển trước tính di chuyển qu c tế cao của nó liên quan trực tiếp đến con tàu có phát sinh từ
thủ tục in rem có lợi thế nổi trội. Chủ nợ người hoạt động hàng hải hay không.
có yêu cầu hay khiếu nại trong thủ tục in rem có Bắt giữ tàu biển theo thủ tục in rem cho
thể tiến hành vụ kiện trực tiếp đ i với con tàu phép bắt giữ tàu ngay từ khi tòa án chưa thụ lý
mà không cần nêu rõ chủ sở hữu của nó. Thủ vụ việc về khiếu nại của nguyên đơn. Hơn thế
tục kiện này không cần sự hợp tác hiện diện việc bắt giữ tàu biển theo thủ tục in rem cho
hay tham gia của chủ sở hữu của con tàu. Trong phép hình thành nên thẩm quyền của tòa án để
trường hợp chủ tàu xuất hiện sẵn sàng tham giải quyết khiếu nại của nguyên đơn. Như vậy
gia vụ kiện để trả lời những cáo buộc của chủ trong lĩnh vực hàng hải tòa án bắt giữ tàu biển
nợ thì bắt giữ tàu biển được coi như một biện theo thủ tục in rem sẽ có thẩm quyền giải quyết
pháp gây sức ép buộc chủ tàu tham gia vụ kiện. các khiếu nại hàng hải nếu tòa án đó có thẩm
Trường hợp ngược lại nếu chủ tàu từ bỏ con quyền bắt giữ tàu biển có liên quan không cần
tàu từ ch i tham gia vụ kiện thì bản án của tòa tính đến các yếu t khác như trụ sở nơi cư trú
án sẽ giải quyết yêu cầu khiếu lại của chủ nợ của bị đơn nơi xảy ra các sự kiện pháp lý làm
đ i với bản thân con tàu. Trái lại trong mô hình phát sinh tranh chấp. Điều này cũng đặc biệt có
kiện in personam khái niệm con tàu (tài sản) là ý nghĩa khi tàu biển là một tài sản có tính di
bị đơn trong vụ kiện không tồn tại. Bị đơn luôn động qu c tế cao.
phải là thể nhân hay pháp nhân và để đảm bảo Trong khi đó bắt giữ tàu biển theo thủ tục
thực hiện yêu cầu khiếu nại của người đó cũng in personam chỉ có thể được thực hiện khi tòa
như để đảm bảo thực thi phán quyết sau này án đã thụ lý khiếu nại của nguyên đơn. Việc bắt
tòa án có quyền ra lệnh bắt giữ phong tỏa bất giữ tàu biển trong trường hợp này được thực
cứ tài sản nào của bị đơn dù là tàu biển hay tài hiện là một biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm
sản khác. đảm bảo thực hiện thẩm quyền đó hoặc phán
Gắn liền với lợi thế nêu trên là bất lợi của quyết sau này. Bản thân hành vi bắt giữ tàu biển
thủ tục in rem. Theo thủ tục in rem vì tàu biển trong trường hợp này không tạo nên thẩm
(tài sản) là bị đơn của vụ kiện bản án của tòa án quyền của tòa án trong giải quyết khiếu nại của
về nghĩa vụ tài sản chỉ có thể liên quan đến bản nguyên đơn.
thân con tàu (tài sản) đó cho dù chủ sở hữu con Bắt giữ tàu biển theo thủ tục in rem cho
tàu còn có những tài sản con tàu khác. Chẳng phép nguyên đơn có một đảm bảo tài sản từ khá
hạn về nguyên tắc nếu theo thù tục kiện này sớm ngay từ trước khi tòa án thụ lý vụ kiện để
nguyên đơn không thể có yêu cầu bắt giữ tàu xem xét khiếu nại hàng hải. Đây là lợi thế đặc
chị-em (sister ship) tức là bắt giữ nhiều tàu biệt quan trọng của thủ tục in rem. Trên thực tế
cùng chủ sở hữu cho cùng một khiếu nại của tại những nước bắt giữ tàu theo thủ tục in rem
chủ nợ. Cũng như vậy nếu theo thủ tục này sau khi tàu biển bị bắt giữ thẩm quyền của tòa
nguyên đơn phải chấp nhận khả năng tổng giá án được xác lập đ i với vụ tranh chấp tàu biển
trị tài sản con tàu bị phát mãi sau bản án không đặt dưới sự giám sát của tòa án không thể di
đủ để thanh toán toàn bộ giá trị khiếu nại mà chuyển và sẵn sàng có thể bị phát mại theo thủ
nguyên đơn theo đuổi. Trái lại bắt giữ tàu biển tục tư pháp để thi hành bản án sau đó. Quyền sở
theo thủ tục in personam lại không có những hữu của tài biển trong trường hợp này tạm thời
bất lợi này. Mặt khác bắt giữ tàu biển theo thủ bị tách khỏi chủ sở hữu của tàu biển đó. Chẳng
tục in rem chỉ có thể được thực hiện đ i với hạn tàu biển sẽ không bị xử lý theo thủ tục phá
N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55 49

sản trong trường hợp chủ sở hữu của tàu biển bị khiếu nại hàng hải nêu tại điều 1 của Công ước
phá sản. Tuy nhiên chủ tàu biển có thể và trên năm 1952. Bản thân danh sách các khiếu nại
thực tế nhiều trường hợp sẽ nộp một khoản tiền của điều 1 của Công ước năm 1952 lại có
bảo đảm theo đánh giá của tòa án để giải phóng nguồn g c từ hình mẫu của Luật tổ chức Tòa án
con tàu. t i cao của Anh năm 1925 [11].
Trong thủ tục in personam tòa án chỉ có thể Theo quy định của Luật Tòa án t i cao năm
bắt giữ tàu biển khi thẩm quyền giải quyết 1981 của Anh, việc bắt giữ tàu biển chị-em là
khiếu nại của nguyên đơn đã được xác lập. được phép, với điều kiện chủ sở hữu thực sự
Trong nhiều trường hợp để có được thẩm (beneficial owner) của tàu biển chị-em bị bắt
quyền theo thủ tục in personam con tàu của bị giữ, vào thời điểm bắt giữ tàu, phải là người
đơn đã có thể được bị đơn đưa ra khỏi lãnh thổ chịu trách nhiệm về khiếu nại hàng hải khi
của qu c gia có tòa án lúc đó việc bắt giữ tàu khiếu nại hàng hải đó phát sinh [12].
để coi như một biện pháp bảo đảm tài sản hay Trong s các khiếu nại hàng hải quy định
một biện pháp khẩn cấp tạm thời đã không còn tại Luật về Tòa án t i cao năm 1981 của Anh
khả thi. làm cơ sở cho việc bắt giữ tàu biển, một s
khiếu nại được thực hiện thông qua thủ tục kiện
đ i vật, trong khi tất cả các khiếu nại đều có thể
3. Ba mô hình pháp luật tiêu biểu của nước thực hiện thông qua thủ tục kiện đ i nhân.
ngoài về bắt giữ tàu biển
Các khiếu nại được thực hiện theo thủ tục
3.1. Pháp luật bắt giữ tàu biển của Anh kiện đ i vật được quy định trong ba trường hợp.
- Trường hợp thứ nhất, khoản 2 điều 21 của
Tại Anh, thủ tục bắt giữ tàu biển hiện được Luật tòa án t i cao năm 1981 quy định:
quy định tại Luật về Tòa án t i cao năm 1981
“Đối với bất kỳ một khiếu nại nào được nêu
(The Supreme Court Act 1981) từ điều 20 đến
tại điểm a) điểm c) điểm s) khoản 2 điều 20
điều 24. Các quy định cụ thể về mặt thủ tục
hoặc với bất kỳ tranh chấp nào nêu tại điểm b)
trong hoạt động bắt giữ tàu biển được quy định
khoản 2 điều 20, một đơn khởi kiện theo thủ tục
trong Bộ quy tắc t tụng dân sự năm 1999 [7]
kiện đối vật (in rem) có thể được gửi đến Tòa
và bản Hướng dẫn thực hành t tụng hàng hải
án cấp cao chống lại con tàu hay tải sản mà
[8]. Ngoài ra nhiều vấn đề cụ thể liên quan đến
trên đó khiếu nại phát sinh”.
hoạt động bắt giữ tàu biển được giải quyết bởi
các án lệ áp dụng tương đ i ổn định bởi các tòa Trường hợp thứ hai đ i với các khiếu nại
án của Anh. Anh phê chuẩn Công ước năm được bảo đảm bởi một quyền cầm giữ hàng hải,
1952 vào năm 1959. Tuy nhiên Công ước năm quy định tại khoản 3 điều 21 Luật Tòa án
1952 không được áp dụng trực tiếp tại Anh. t i cao:
Trước đó để chuẩn bị thực thi Công ước này, “Trong bất kỳ trường hợp nào mà một
Anh đã thông qua Luật quản lý Tư pháp năm quyền cầm giữ hàng hải hoặc một quyền nào đó
1956 [9]. Đạo luật này sau đó được thay thế bởi đối với bản thân con tàu, thuyền hoặc một tài
Luật về Tòa án t i cao năm 1981 [10]. sản khác về một khoản nợ phải trả, một yêu cầu
Khoản 2 điều 20 của Luật Tòa án t i cao khởi kiện có thể được đưa đến Tòa án cấp cao
năm 1981 của Anh liệt kê danh sách các khiếu chống lại con tàu, thuyền hay tài sản đó”[13].
nại hàng hải thuộc thẩm quyền giải quyết của - Trường hợp thứ ba được quy định tại
Tòa án hàng hải. Đây cũng chính là những khoản 4 điều 21 Luật Tòa án t i cao năm 1981
khiếu nại hàng hải dẫn đến quyền yêu cầu bắt bao gồm những khiếu nại nêu ở điểm e) đến
giữ tàu biển. Như vậy, Anh chấp nhận một danh điểm r) khoản 2 điều 20 khi:
sách “đóng” các khiếu nại hàng hải. Về cơ bản, a) khiếu nại phát sinh liên quan đến con tàu.
danh sách này th ng nhất với danh sách các
50 N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55

b) người có thể phải chịu trách nhiệm về hoặc là việc bắt giữ hiển nhiên không có căn cứ,
khiếu nại hàng hải trong vụ kiện đ i nhân có sự sai lầm, lỗi hiển nhiên từ phía người yêu
(người liên quan) là chủ tàu người thuê tàu, cầu bắt giữ tàu (crassa negligentia). Nói cánh
người chiếm hữu hay vận hành tàu vào thời khác để có thể quy kết trách nhiệm bắt giữ tàu
điểm khiếu nại hàng hải phát sinh. bển sai cho người yêu cầu bắt giữ là một việc
Để có lệnh bắt giữ tàu biển của tòa án, rất khó theo án lệ của Anh. Tất nhiên, án lệ,
nguyên đơn (người có khiếu nại hàng hải) phải cách thức giải quyết của Anh sẽ ảnh hưởng, lan
chuẩn bị một s hồ sơ gửi đến một thẩm phán tỏa đến hầu hết các nước thuộc truyền th ng
chuyên phụ trách về các vấn đề : đơn khởi kiện thông luật khác .
theo mẫu; đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển; cam kết Theo quy định pháp luật của Anh, vấn đề
về trách nhiệm đ i với những chi phí trong thẩm quyền bắt giữ tàu biển gắn liền với thẩm
trường hợp yêu cầu bắt giữ tàu biển bị từ ch i. quyền giải quyết vụ tranh chấp. Việc thực hiện
Quyết định bắt giữ tàu của tòa án dựa trên cơ sở yêu cầu bắt giữ tàu biển theo các trường hợp
đơn yêu cầu và có hiệu lực trong vòng 12 tháng. quy định tại Luật Tòa án t i cao năm 1981
Tại Anh người yêu cầu bắt giữ tàu biển chính là căn cứ để hình thành thẩm quyền của
không bị yêu cầu phải nộp một khoản bảo đảm tòa án hàng hải của Anh trong giải quyết vụ
tài chính cho việc giải quyết trách nhiệm trong tranh chấp. Nói cách khác, việc tòa án Anh tiến
trường hợp bắt giữ tàu biển sai. Tuy nhiên, hành bắt giữ tàu biển là căn cứ để tòa án có
người yêu cầu bắt giữ tàu biển sẽ bị tòa án yêu thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, khiếu nại
cầu nộp một bản cam kết chịu trách nhiệm về hàng hải được nêu từ điểm a) đến điểm s)
những khoản phí, lệ phí liên quan đến việc bắt khoản 2 điều 20 Luật Tòa án t i cao năm 1981
giữ tàu biển nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển bị từ bất kể tàu biển đó mang cờ qu c tịch của Anh
ch i. Trong trường hợp yêu cầu này được chấp hay của nước ngoài, bất kể chủ sở hữu tàu biển
nhận, những chi phí phát sinh từ việc bắt giữ sẽ cư trú tại Anh hay ở nước ngoài, bất kể nơi xảy
là khoản được ưu tiên thanh toán đầu tiên từ giá ra sự kiện làm phát sinh khiếu nại hàng là ở
trị của tàu biển được phát mại. Trái lại để tránh Anh hay ở nước ngoài [15].
việc tàu biển bị bắt giữ hay để giải phóng tàu đã Ngoài khả năng bắt giữ tàu biển theo thủ
bị tòa án bắt giữ, chủ tàu hay người chịu trách tục in rem, tại Anh để có một bảo đảm tài sản
nhiệm về tàu sẽ phải đóng một khoản bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nguyên đơn còn
tài chính thay thế hoặc dưới hình thức một bảo có thể yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài
lãnh của ngân hàng, hoặc dưới hình thức thư sản (freezing injunction) của bị đơn. Biện pháp
bảo lãnh của một P&I Club2 [14]. phong tỏa tài sản là một biện pháp mang tính
Trách nhiệm trong việc bắt giữ tàu biển sai khẩn cấp tạm thời trong t tụng được thực hiện
được đề cập đến trong án lệ The Evangelimos theo lệnh của tòa án nhằm ngăn chặn việc bị
năm 1858 của Anh. Từ án lệ này, các tòa án ở đơn tẩu tán, chuyển dịch tài sản tranh chấp
Anh sau này chỉ quy kết trách nhiệm bồi thường nhằm lẩn tránh nghĩa vụ tài sản mà tòa án sẽ
cho yêu cầu bắt giữ tàu biển trong trường hợp hoặc đã phán quyết đ i với bị đơn.
đáp ứng được một trong hai yêu cầu: hoặc
3.2. Pháp luật bắt giữ tàu biển của Cộng
chứng minh được có sự không ngay tình, dụng
hòa Pháp
ý xấu (mala fides) từ phía người bắt giữ tàu;
_______ Hoạt động bắt giữ tàu biển tại Pháp phân
2
Bản thân Luật Tòa án t i cao năm 1981 của Anh không biệt theo hai chế độ khác nhau: bắt giữ tàu biển
định nghĩa cũng như không liệt kê các trường hợp cầm giữ theo các quy định của Công ước năm 1952 và
hàng hải. Tuy nhiên các khiếu nại sau được coi là được
bảo đảm bởi quyền cầm giữ hàng hải: gán tàu để vay nợ; bắt giữ tàu biển theo các quy định pháp luật
thiệt hại gây ra bởi tàu biển; tiền công cứu hộ tàu biển; trong nước của Pháp. Pháp phê chuẩn Công ước
tiền lương thuyền trưởng và thuyền viên; chi phí của bắt giữ tàu biển năm 1952 ngày 10 tháng 5 năm
thuyền trưởng và những người khác nhân danh tàu.
N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55 51

1952 [16]. Theo quy định tại khoản 1 điều 8, tương ứng với quy định tại điều 8 của Công ước
Công ước năm 1952 áp dụng đ i với trường năm 1952.
hợp bắt giữ tàu biển mang cờ của nước thành Theo quy định tại điều 29 Nghị định ngày
viên Công ước. Tuy nhiên, trong một s trường 27 tháng 10 năm 1967 việc bắt giữ tàu biển tại
hợp, pháp luật trong nước của Pháp sẽ được áp Pháp, về nguyên tắc được thực hiện theo quyết
dụng. Khi tàu biển bị bắt giữ theo pháp luật định của Chánh án Tòa án thương mại. Theo
trong nước các quy định sau đây của Pháp có quy định của pháp luật trong nước của Pháp,
hiệu lực áp dụng: Luật s 67-5 ngày 3 tháng 1
nguyên đơn trong vụ kiện có quyền lựa chọn
năm 1967 về quy chế pháp lý của tàu biển [17]
những biện pháp bảo đảm đ i với mọi tài sản
và Nghị định s 67-967 ngày 27 tháng 10 năm
của bị đơn nhằm giải quyết khiếu nại và bảo
1967 áp dụng Luật s 67-5 về quy chế của tàu
đảm thực thi quyết định giải quyết tranh chấp
biển [18]; Bộ luật Vận tải, từ điều L1514-20
đến điều L1514-29 [19].; Luật s 91-650 ngày 9 sau này [23].
tháng 7 năm 1991 về cải cách các thủ tục thi Do từ xuất phát điểm nhìn nhận biện pháp
hành dân sự [20] và Nghị định 92-755 ngày 31 bắt giữ tài sản của bị đơn để bảo đảm giải quyết
tháng 7 năm 1992 áp dụng Luật s 91-650. tranh chấp và thực thi quyết định của tòa án sau
Việc xác định chế độ bắt giữ tàu biển theo chế này là một quyền của nguyên đơn – chủ nợ, nên
độ qu c tế (Công ước năm 1952) hay theo chế pháp luật Pháp không quy định trách nhiệm của
độ pháp luật trong nước của Pháp có ý nghĩa nguyên đơn đ i với việc bắt giữ tài sản của bị
quan trọng. Trong nhiều vấn đề quy định về đơn chỉ vì nguyên đơn đã thua kiện. Để có thể
điều kiện, thẩm quyền bắt giữ tàu biển theo hai quy kết trách nhiệm của nguyên đơn trong việc
chế độ này là khác nhau. bắt giữ tài sản (bao gồm cả tàu biển) sai, các án
lệ của tòa án Pháp đòi hỏi phải chứng minh
Nếu áp dụng chế độ pháp luật trong nước
được nguyên đơn đã có một sự “lạm dụng
của Pháp, tàu biển có thể bắt giữ đ i với bất kỳ
quyền” (abus de droit). Theo đó “lạm dụng
khiếu nại có cơ sở nào đ i với chủ sở hữu của
quyền” được hiểu là việc sử dụng quyền của
tàu. Theo pháp luật trong nước của Pháp một
một chủ thể một cách quá giới hạn với mục
con tàu của bị đơn (con nợ) có thể bị bắt giữ vì đích gây hại cho người khác, hoặc phải có một
bất kỳ khiếu nại nào cho dù khiếu nại đó không lỗi nghiêm trọng trong việc sử dụng quyền của
liên quan trực tiếp đến con tàu. mình làm thiệt hại đến người khác. Sau
Nếu việc bắt giữ tàu biển được thực hiện khi có lệnh bắt giữ của tòa án, tàu biển sẽ không
theo chế độ của Công ước năm 1952 theo quy được di chuyển, trừ trường hợp bị đơn thực
định của Công ước để quyết định việc bắt giữ hiện biện pháp bảo đảm tài chính [24].
tòa án Pháp không có quyền xem xét liệu khiếu
nại hàng hải có cơ sở hay không [21]. Trái lại, 3.3. Pháp luật bắt giữ tàu biển của Hoa Kỳ
nếu áp dụng chế độ pháp luật trong nước để tòa
Các thủ tục bắt giữ tàu biển tại Hoa Kỳ
án ra quyết định bắt giữ người yêu cầu là
được quy định trong Bộ quy tắc t tụng dân sự
nguyên đơn phải đảm bảo rằng khiếu nại của
Liên bang [25] và Quy tắc bổ sung cho Bộ quy
mình là có cơ sở [22]. Điều L15114-22 Bộ luật
tắc t tụng dân sự Liên bang [26]. Quy tắc bổ
vận tải của Pháp quy định: “Bất cứ người nào sung quy định hai thủ tục bắt giữ tàu biển riêng
có một khiếu nại trên nguyên tắc có cơ sở đều biệt. Quy tắc bổ sung C quy định về thủ tục bắt
có quyền yêu cầu tòa án cho phép tiến hành bắt giữ theo thủ tục kiện đ i vật - bắt giữ (Arrest)
giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại theo Quy tắc C. Quy tắc bổ sung B quy định về
đó”. Trong trường hợp bắt giữ tàu biển đ i với thủ tục bắt giữ theo thủ tục kiện đ i nhân – bắt
một quyền cầm giữ hàng hải, pháp luật của giữ (Attachment) theo Quy tắc B. Quy tắc bổ
Pháp cho phép bắt giữ tàu mà không cần tính sung E quy định một s chi tiết áp dụng chung
đến chủ sở hữu hiện tại của tàu. Quy định này cho cả thủ tục bắt giữ theo Quy tắc C và Quy
52 N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55

tắc B. Cho đến nay Hoa Kỳ chưa là thành viên thông báo công khai về vụ kiện và việc bắt giữ
của cả Công ước năm 1952 và Công ước năm tàu trên báo. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
1999 về bắt giữ tàu biển. đó người tự cho là có quyền đ i với con tàu
Theo các quy định của Hoa Kỳ có thể tiến chẳng hạn chủ sở hữu phải đưa ra tuyên b về
hành bắt giữ tàu biển theo ba thủ tục: đ i nhân quyền và lợi ích của mình. Trong thời hạn 20
(in personam) đ i vật (in rem) và hỗn hợp ngày kể từ ngày đơn này được gửi đến người
(quasi in rem). này có nghĩa vụ nộp một bản trả lời.
Thủ tục in personam là trường hợp nguyên Sự phân biệt giữ thủ tục in rem và in
đơn khởi kiện nhắm tới trách nhiệm của bị đơn personam theo Quy tắc C và Quy tắc B :
là một thể nhân hoặc pháp nhân xác định. - Quy tắc C có thể được áp dụng ngay cả
Trong trường hợp này bắt giữ tàu biển có thể khi bị đơn hiện diện trên lãnh thổ cấp quận của
được tiến hành theo Quy tắc bổ sung B và E. Tòa án.
Thủ tục này cho phép nguyên đơn trong vụ kiện - Để áp dụng thủ tục của Quy tắc C khiếu
in personam yêu cầu tòa án bắt giữ tài sản của
nại của nguyên đơn phải liên quan đến tài sản
bị đơn. Điều kiện của thủ ục này là nguyên đơn
bắt giữ. Trong khi đó thủ tục bắt giữ theo Quy
phải khởi kiện nhằm thực hiện một khiếu nại
tắc B có thể được thực hiện với mọi tài sản của
hàng hải tài sản (tàu biển) phải đang hiện diện
bị đơn hiện diện trên lãnh thổ cấp quận của tòa
trong khu vực lãnh thổ cấp quận (district) của
tòa án liên bang nơi vụ kiện được tiến hành. án ngay cả khi tài sản đó không liên quan đến
Theo quy định tại Quy tắc B thủ tục bắt giữ khiếu nại của nguyên đơn không liên quan đến
này chỉ được thực hiện nếu nguyên đơn chứng vấn đề hàng hải.
minh được rằng bị đơn sẽ không hiện diện tại - Đ i với thủ tục tại Quy tắc C khiếu nại
đơn vị hành chính cấp quận của Tòa án . hàng hải nhằm vào trách nhiệm của tài sản bị
Thủ tục kiện in rem là trường hợp nguyên bắt giữ. Theo thủ tục tại Quy tắc B trách nhiệm
đơn khởi kiện một tài sản thông thường là một bị khiếu kiện là trách nhiệm của cá nhân bị đơn.
tàu biển. Thủ tục kiện in rem chỉ có thể được Theo Quy tắc C quyết định của Tòa án chỉ liên
thực hiện tại tòa án Liên bang và được khởi đầu quan đến tài sản bị bắt giữ trong trường hợp tài
bằng thủ tục bắt giữ tàu biển. Thủ tục kiện in sản bị bán theo tục tư pháp để thực thi bản án
rem hơn nữa chỉ áp dụng đ i với một s hạn phần trách nhiệm chỉ giới hạn ở giá trị của bản
chế các khiếu nại hàng hải nhất định. Bắt giữ thân tài sản. Đ i với thủ tục ở Quy tắc B trách
tàu biển theo thủ tục in rem được quy định tại nhiệm thuộc về chủ tài sản việc bán tài sản để
Quy tắc C và E bổ sung cho Bộ quy tắc t tụng thi hành bản án không ảnh hưởng đến quyền
dân sự Liên bang. Bắt giữ tàu biển theo thủ tục của những người khác.
in rem tại Hoa Kỳ là thủ tục kiện mà đ i tượng - Lệnh bắt giữ theo Quy tắc C gọi là Arrest
vụ kiện là một tài sản cụ thể mà không cần viện Warrant theo Quy tắc B là Writ of Attachment
dẫn đến trách nhiệm của chủ tài sản.
- Theo quy đinh tại Quy tắc E Tòa án có
Theo thủ tục in rem nguyên đơn nộp đơn thể yêu cầu nguyên đơn hoặc bị đơn khoản tiền
khởi kiện trong đó nêu rõ tàu (tài sản) là đ i bảo đảm trong trường hợp Tòa án có thể có
tượng khởi kiện. Điều kiện đầu tiên là tài sản đó quyết định về những chi phí sau đó cho họ.
phải đang hoặc sẽ tìm thấy trong khu vực lãnh
thổ thuộc thẩm quyền của Tòa án. Khi đơn và - Khoản tiền bảo đảm cho việc thả tàu có
các hồ sơ cần thiết được gửi đến Tòa án và nếu thể được thỏa thuận giữa các bên. Nếu các bên
Tòa án thấy rằng có đủ điều kiện để hình thành không thỏa thuận được tòa án sẽ quyết định.
một vụ kiện theo thủ tục in rem Tòa sẽ ra lệnh Khoản tiền này về nguyên tắc tương ứng với
bắt giữ tàu biển. Nếu trong thời hạn 10 ngày mà giá trị khiếu nại của nguyên đơn cộng với một
tàu không được thả nguyên đơn phải đăng khoản hợp lý lãi và các chi phí.
N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55 53

Bắt giữ tàu biển theo thủ tục quasi in rem là Tòa án cũng có quyền quyết định tăng hoặc
thủ tục khởi kiện kết hợp cả những đặc trưng giảm giá trị của khoản tiền bảo đảm này.
của thủ tục in personam và in rem. Thủ tục này Một con tàu bị bắt giữ có thể được thả theo
bắt đầu với thủ tục lưu giữ tài sản tàu biển lệnh của tòa án, nếu có một khoản tiền bảo đảm
(Attachment). Đ i tượng của vụ kiện này chính được nộp thay thế. Trong trường hợp này,
là trách nhiệm của chủ tài sản. Nếu chủ tài sản quyền cầm giữ hàng hải của nguyên đơn đ i với
không ra trước tòa để trả lời cho vụ kiện việc con tàu chấm dứt, bởi được thay thế bằng khoản
xét xử và quyết định của Tòa chỉ giới hạn đ i tiền bảo đảm.
với tài sản bị lưu giữ. Mục đích chủ yếu của thủ
Khoản tiền bảo đảm để thả tàu hoặc bảo
tục Attachment chính là tạo ra một sức ép để
đảm tiến hành vụ kiện mà không bắt giữ tàu do
buộc chủ tài sản xuất hiện và tham gia
các bên tự thỏa thuận. Trong trường hợp các
phiên tòa.
bên không th ng nhất được, tòa án sẽ là người
Áp dụng chung cho cả thủ tục bắt giữ quyết định tuy nhiên không vượt quá hai lần
(Arrest) và lưu giữ (Attachment) Quy tắc E quy giá trị của khiếu nại hàng hải của nguyên đơn
định một s điểm đáng lưu ý: hoặc giá trị của tài sản theo đánh giá của tòa án.
- Tòa án có quyền yêu cầu bất cứ bên nào Tòa án cũng có quyền quyết định tăng hoặc
nọp một khoản tiền bảo đảm liên quan đến giảm giá trị của khoản tiền bảo đảm này.
những chi phí mà tòa án có thể quyết định bên Pháp luật Hoa Kỳ cho phép xem xét
đó phải gáng chịu sau này. trách nhiệm của người yêu cầu bắt giữ tàu biển
- Khi con tàu hoặc tài sản không hiện diện sai. Án lệ điển hình và hiện vẫn đang được áp
trên lãnh thổ cấp quận của Tòa án nguyên đơn dụng tại Hoa Kỳ là án lệ trong vụ Frontera Fruit
vẫn có quyền yêu cầu tòa án ra lệnh bắt giữ. Co. Kiện Dowling: “Căn cứ chính của quyền
Tuy nhiên trong trường hợp đó nguyên đơn được bồi thường những thiệt hại do hành vi bắt
phải yêu cầu tòa án tạm dừng việc bắt giữ chờ giữ tàu biển sai là sự không trung thực, ý đồ
đến khi con tàu hoặc tài sản hiện diện trên lãnh xấu hay lỗi nghiêm trọng của người yêu cầu bắt
thổ của tòa án. giữ tàu…” [27].
- Một con tàu bị bắt giữ có thể được thả
theo lệnh của tòa án nếu có một khoản tiền bảo
đảm được nộp thay thế. Trong trường hợp này 4. Thay lời kết
quyền cầm giữ của nguyên đơn đ i với con tàu
Là một trong những chế định lâu đời đặc
chấm dứt bởi được thay thế bằng khoản tiền
trưng của pháp luật về hàng hải, chế định bắt
bảo đảm. Trước khi con tàu bị bắt giữ các bên
giữ tàu biển cũng như pháp luật hàng hải nói
có liên quan có thể có một thỏa thuận về việc
chung có nguồn g c từ luật La Mã. Pháp luật
con tàu không bị bắt giữ vụ kiện được tiến
bắt giữ tàu biển hiện đại có sự phân biệt lớn
hành theo thủ tục in rem hoặc quasi in rem bị
giữa hai mô hình: bắt giữ tàu biển theo mô hình
đơn chấp nhận thẩm quyền của tòa án và cam
pháp luật các nước thuộc truyền th ng thông
kết thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
luật (common law) hay còn gọi là bắt giữ tàu
của tòa án.
biển theo thủ tục kiện đ i vật (actio in rem) và
- Khoản tiền bảo đảm để thả tàu hoặc bảo bắt giữ tàu biển theo mô hình pháp luật của các
đảm tiến hành vụ kiện mà không bắt giữ tàu do nước thuộc truyên th ng dân luật (civil law) hay
các bên tự thỏa thuận. Trong trường hợp các còn gọi là bắt giữ tàu biển theo thủ tục kiện đ i
bên không th ng nhất được tòa án sẽ là người nhân (actio in personam).
quyết định tuy nhiên không vượt quá hai lần
Mỗi mô hình pháp luật nêu trên có những
giá trị của khiếu nại hàng hải của nguyên đơn
đặc trưng ưu điểm và nhược điểm nói riêng.
hoặc giá trị của tài sản theo đánh giá của tòa án.
Tuy nhiên bắt giữ tàu biển theo mô hình pháp
luật của các nước thuộc truyền th ng dân luật sẽ
54 N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55

thể hiện đặc trưng của chế định này nhiều hơn. [10] The Supreme Court Act 1981. Xem văn bản tại:
Đồng thời bắt giữ tàu biển theo mô hình pháp http://www.legislation.gov.uk/ukpga/1981/54/pdfs
/ukpga_19810054_en.pdf
luật này cũng cho phép phát huy những lợi thế
[11] The Supreme Court of Judicature Act of 1952.
riêng có của chế định này so với pháp luật t Xem: William Tetley, Arrest, Attachment, and
tụng dân sự nói chung. Related Maritime Law Procedures, Tulane Law
Thực tế bên cạnh hai mô hình pháp luật Review, Vol. 73, 1999, p. 1908.
nêu trên cũng tồn tại những mô hình pháp luật [12] Dòng ii) điểm b) khoản 4 điều 21 Luật Tòa án t i
cao năm 1981.
hỗn hợp về bắt giữ tàu biển mà điển hình là [13] Các Công ty Câu lạc bộ Bảo vệ và Bồi thường
trường hợp của Hoa Kỳ. Hơn nữa với việc các (Protection and Indemnity Club) cho chủ tâu.
nước tham gia ký kết thực hiện các điều ước [14] Khoản 7 điều 20 Luật Tòa án t i cao năm 1981.
qu c tế chung về bắt giữ tàu biển pháp luật bắt [15] Công ước bắt đầu có hiệu lực áp dụng đ i Pháp từ
giữ tàu biển của các nước có những bước hài ngày 24 tháng 2 năm 1956. Xem Décret n°54-14,
hòa hóa lớn [28]. Công ước qu c tế về bắt giữ 4 janvier 1958 : J.O. 14 janvier 1958.
[16] Loi n° 67-5 du 3 janvier 1967 relative au statut
tàu biển năm 1952 và Công ước qu c tế về bắt
des navires et autres bâtiments de mer.
giữ tàu năm 1999 là kết quả qu c tế hóa pháp [17] Décret n°67-967 du 27 octobre 1967 relatif au
luật bắt giữ tàu biển theo hướng này. statut des navires et autres bâtiments de mer
(version consolidée au 05 septembre 2011).
[18] Code des transports (version consolidée au 1 avril
Tài liệu tham khảo 2016). Tra cứu văn bản tại:
https://www.legifrance.gouv.fr/initRechCodeArticle.
[1] Luật s 40/2005/QH11 Qu c hội thông qua ngày do.
14/6/2005 có hiệu lực từ ngày 1/1/2006. [19] Loi n° 91-650 du 9 juillet 1991 portant réforme
[2] Pháp lệnh s 05/2008/PL-UBTVQH12 ngày des procédures civiles d’exécution.
27/8/2008 của Ủy ban Thường vụ Qu c hội về thủ [20] Cass. Com. 12 janvier 1988, DMF 1992,
tục bắt giữ tàu biển. somm. Comm. p. 134.
[21] Điều 67 Luật s 91-650 ngày 9 tháng 7 năm 1991
[3] Bộ luật Hàng hải năm 2015 Luật
về cải cách các thủ tục thi hành dân sự quy định:
s 95/2015/QH13 được Qu c hội thông qua ngày
“Toute personne dont la créance paraît fondée en
25/11/2005 có hiệu lực từ ngày 1/7/2017.
son principe peut solliciter du juge l’autorisation
[4] Công văn s 3754/CHHVN-PC về việc lấy ý kiến de pratiquer une mesure conservatoire sur les
góp ý dự thảo Đề án nghiên cứu đề xuất gia nhập biens de son débiteur, sans commandement
Công ước ngày 24/10/2013 của Cục Hàng hải Bộ préalable, si elle justifie de circonstances
Giao thông vận tải. susceptibles d’en menacer le recouvrement».
[5] Xem chi tiết về Công ước tại United [22] Xem Điều 22 Luật s 91-650 ngày 9 tháng 7 năm
Nations,Treaty Series,vol. 2801Doc. 1991.
A/CONF.188.6. C.N.112.2011. [23] Xem Điều L511421 Bộ luật vận tải của Pháp.
[6] Tetly, W. (1999), Arrest, Attachment and Related [24] The Federal Rules of Civil Procedure. Xem tại:
Maritime law procedures , 73 Tulane Law http://www.federalrulesofcivilprocedure.info/frcp/
Review, pp. 1895-1985, at 1898. [25] The Supplemental Rules to the Federal Rules of
[7] The Civil Procedure Rules (CPR), 26 April 1999. Civil Procedure. Xem tại:
Xem văn bản tại: http://www.federalrulesofcivilprocedure.info/frcp/
https://www.justice.gov.uk/courts/procedure- XIII-SUPPLEMENTAL-RULES-FOR-
rules/civil/rules. CERTAIN-ADMIRALTY-AND-MARITIME-
[8] The Admiralty Practice Direction 49F. Xem văn CLAIMS.htm
bản tại: [26] Frontera Fruit Co v. Dowling, 91 F.2d 293 (5th
https://www.justice.gov.uk/courts/procedure- Cur 1937) 297. Xem thêm: Michael Woodford,
rules/civil/rules/part61/pd_part61 Damages for Wrongful Arrest: section 34,
[9] The Administration of Justice Act 1956. Xem văn Admiralty Act 1988, Maritime Law Association
bản tại: of Australia & New Zealand Journal, No. 19,
http://www.legislation.gov.uk/ukpga/1956/46/pdfs 2005, pp. 132-133.
/ukpga_19560046_en.pdf
N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 46-55 55

Typical Legal Models of Ship Arrest in the World

Nguyen Tien Vinh


VNU School of Law, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

Abstract: The article examines some typical models of foreign laws on ship arrest. First, the
article distinguishes the fundamental differences between the arrest of ships under the in rem
procedure in the common law tradition countries and under the in personam procedure in the civil law
tradition countries. Next, the article introduces three models of ship arrest laws: England, representing
the common law tradition countries; France, representing the civil law tradition countries and the
United States, combining French and British models. The article concludes with some preliminary
assessments of the named typical models of ship arrest laws for comparative research of Vietnam’s
ship arrest law.
Keywords: Arrest ships; acto in rem; actio in personam; Convention on arrest of sea going ships
1952; Convention on arrest of ships 1999; foreign laws on arrest of ships.

You might also like