Professional Documents
Culture Documents
Cấu trúc đề thi môm kiểm toán
Cấu trúc đề thi môm kiểm toán
Mục đích kiểm toán Chủ thể kiểm toán Người sử dụng
1 Kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán viên độc lập Cổ đông
Kiẻm toán viên nội bộ
Nhà quản lý
2 Kiểm toán hoạt động Kiểm toán nội bộ Nhà quản lý
Kiểm toán viên độc lập
3 Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán viên của nhà nước Cơ quan thuế
Kiểm toán viên nội bộ
Kiểm toán viên độc lập Nhà quản lý
4 Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán viên nội bộ Nhà quản lý
Kiểm toán viên độc lập
5 Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán viên nội bộ Chính phủ
Kiểm toán viên độc lập
6 Kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán viên nhà nước Chính phủ
7 Kiểm toán hoạt động Kiểm toán viên nội bộ Nhà quản lý
Kiểm toán viên độc lập
Câu hỏi lý thuyết:
1. Ngoài việc phân loại kiểm toán theo hai tiêu chí quen thuộc là theo chức năng và
theo chủ thể kiểm toán, theo bạn còn có thể phân loại kiểm toán theo tiêu chí nào
khác hay không?
Ngoài phân loại kiểm toán theo 2 tiêu chí quen thuộc (phân loại theo mục đích chức
năng, phân loại theo chủ thể) thì có thể phân loại kiểm toán theo các tiêu chí khác sau
đây:
- Phân loại kiểm toán theo tiêu chí phí kiểm toán:
+ Kiểm toán có phí kiểm toán ( do kiểm toán độc lập tiến hành)
+ Kiểm toán không có phí kiểm toán ( do kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước)
- Phân loại kiểm toán theo tiêu chí tính pháp lí của kiểm toán:
+ Kiểm toán bắt buộc: những công ty CP niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán các
doanh nghiệp Nhà nước bắt buộc phải kiểm toán BCTC hằng năm.
+ Kiểm toán không bắt buộc: khi nào chủ doanh nghiệp HĐQT có nhu cầu thì tiến hành
kiểm toán.
2. Nêu tóm tắt lợi ích của kiểm toán BCTC đối với công ty không phải là công ty cổ
phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Ở các công ty không phải là công ty CP niêm yết trên thị trường chứng khoán, KT BCTC
có thể mang lại những lợi ích sau đây:
- Giảm được những tranh chấp giữa các bên góp vốn về phần lợi nhuận sẽ phân phối, nhờ
BCTC năm được kiểm ttra về tính trung thực và hợp lí.
- Tạo thuận lợi hơn khi mời các nhà đầu tư bên ngoài góp vốn vào doanh nghiệp.
- BCTC được kiểm toán sẽ đạt được sự tin cậy cao hơn đối với ngân hàng khi vay vốn,
hoặc có thể tạo thêm niềm tin với cơ quan thuế khi họ kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp.
- Có thể nhận được lời tư vấn từ KTV độc lập về việc hoàn thiện hệ thống sổ sách, trình
tự luân chuyển chứng từ khắc phục những yếu kém trong hệ thóng kiểm soát nội bộ.
3. Có một số ý kiến cho rằng: “Hoạt động kiểm toán độc lập không đóng góp gì cho
sự tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân, cũng như sự thịnh vượng nói chung của xã
hội bởi vì các kiểm toán viên không sáng tạo ra cái mới mà chỉ đơn thuần là kiểm
tra những gì người khác đã làm”. Bạn có đồng ý với ý kiến trên hay không? Tại
sao?
Em không đồng ý với ý kiến trên. Vì:
- Về bản chất thì KTĐL giống như hoạt động dịch vụ tư vấn. Nghĩa là mình bỏ tiền ra để
thuê họ về tìm ra cái sai của mình và họ bày ra cách xử lý, bày cách sửa cho đúng. Nhưng
KTĐL hơn dịch vụ tư vấn ở chỗ là KTĐL còn đảm bảo và chịu trách nhiệm cho việc tư
vấn của họ trước các cơ quan Nhà nước. Và việc đó cũng góp phần cho sự tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc dân (gián tiếp).
- Trong các quan hệ kinh tế nhỏ có kiểm toán mà các doanh nghiệp đã tìm được tiếng nói
chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn trung thực trình bày về tình hình tài chính
của mình. Đó là yếu tố hết sức quan trọng để đánh giá, lựa chọn đối tác kinh danh. Đặc
biệt là trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngoài, nếu nhà đầu tư nước ngoài
muốn tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp trước khi đầu tư hợp tác kinh doanh thì chi phí cho một cuộc kiểm toán sẽ hiệu
quả và rẻ hơn nhiều so với chi phí mà hai bên phải bỏ ra để đàm phán, tự chứng minh về
khả năng tài chính của mình. Đồng thời ý kiến khách quan của kiểm toán luôn đáng tin
cậy hơn. Ngay cả công ty có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập thì nhu cầu kiểm toán
của các công ty này là tất yếu bởi yêu cầu quản lý của các đối tác nước ngoài, góp phần
hoàn thiện môi trườn đầu tư và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kinh tế.
- KTĐL là hoạt động dịch vụ và như vậy nó tạo ra giá trị cho nền kinh tế, góp phần nâng
cao thu nhập quốc dân, nâng cao nguồn thu ngân sách. Hoạt động kiểm toán còn thu hút
được một lượg lớn lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và đặc biệt là lực
lượng chuyên gia tư vấn nước ngoài làm việc tại các cơ quan kiểm toán quốc tế. Lực
lượng này đã truyền đạt nhiều kinh nghiệm quản lý kinh tế cho các doanh nghiệp, tổ chức
cũng như các đồng nghiệp
Chương 2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Câu 2.1. Câu nào dưới đây không phải là bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát
nội bộ:
a. Rủi ro kiểm toán. b. Hoạt động kiểm soát.
c. Thông tin và truyền thông. d. Môi trường kiểm soát.
Câu 2.2. Chính sách phát triển và huấn luyện đội ngũ nhân viên liên quan đến bộ
phận nào sau đây của hệ thống kiểm soát nội bộ:
a. Hoạt động kiểm soát. b. Môi trường kiểm soát.
c. Thông tin và truyền thông. d. Hệ thống kiểm soát chất lượng.
Câu 2.3. Khi nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên không
bắt buộc phải:
a. Điều tra mọi khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ.
b. Tìm hiểu môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán.
c. Xác định liệu các thủ tục kiểm soát được thiết kế có được thực hiện trên thực tế.
d. Thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem hệ thống kế toán có hoạt động hữu hiệu trong
suốt thời kỳ xem xét không?
Câu 2.4. Lưu đồ về hệ thống kế toán của một đơn vị là sự mô tả về:
a. Chương trình các thử nghiệm kiểm soát của kiểm toán viên.
b. Hiểu biết của kiểm toán viên đối với hệ thống kế toán của đơn vị.
c. Sự hiểu biết về những gian lận có thể xảy ra trong hệ thống kế toán.
d. Cả 3 câu trên đều sai.
Câu 2.5. Thủ tục nào dưới đây kiểm toán viên không áp dụng khi thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát:
a. Quan sát. b. Kiểm tra tài liệu.
c. Xác nhận. d. Phỏng vấn.
BÀI TẬP
Bài 2.1.
Công ty Thiên Tân, một khách hàng của công ty kiểm toán D&L, nhờ D&L tư
vấn về việc phân công phân nhiệm để kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Phòng kế toán công ty
Thiên Tân gồm có ba nhân viên kế toán có năng lực và họ không thực hiện những nhiệm
vụ nào khác ngoài các công việc dưới đây:
1. Theo dõi và ghi chép vào sổ cái.
2. Theo dõi và ghi chép vào sổ chi tiết nợ phải trả.
3. Theo dõi và ghi chép vào sổ chi tiết nợ phải thu.
4. Theo dõi và ghi chép sổ nhật ký chi tiền và lập séc để trình ký.
5. Lập bảng theo dõi cho nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
6. Lập bảng chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng.
7. Giữ và gửi số tiền thu được vào ngân hàng.
Yêu cầu:
1. Hãy liệt kê bốn trường hợp nếu bố trí nhân viên kiêm nhiệm sẽ có thể dẫn đến
các sai phạm.
2. Giả sử lượng công việc lập bảng chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng và theo dõi
nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán là không đáng kể, bạn hãy đề nghị
cách thức phân công cho ba nhân viên kế toán sao cho khối lượng công việc của họ tương
đối ngang nhau.
Làm:
1. Bốn trường hợp mà nếu bố trí nhân viên kiêm nhiệm có thể dẫn đến sai phạm là:
- Theo dõi và ghi chép trên sổ chi tiết Nợ phải trả (2) với việc theo dõi và ghi chép vào sổ
nhật ký chi tiền và lập séc để trình ký (4).
- Theo dõi và ghi chép trên sổ chi tiết Nợ phải thu (3) với việc giữ và gửi số tiền thu được
vào ngân hàng (7).
- Theo dõi và ghi chép vào sổ chi tiết Nợ phải thu (3) với việc lập bảng theo dõi các
nghhiệp vụ về hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán (5).
Theo dõi và chi tiết trên sổ nhật ký chi tiền và lập séc để trình ký (4) với việc thực hiện
bảng chỉnh hợp tiền gửi Ngân hàng.
2. Phân chia công việc cho 3 nhân viên kế toán:
- Một người theo dõi và ghi chép vào sổ cái, lập bảng theo dõi các nghiệp vụ về hàng bán
bị trả lại và giảm giá hàng bán và lập bảng chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng.
- Một người theo dõi và ghi chép vào sổ chi tiết Nợ phải trả với việc giữ và gửi số tiền
thu được vào ngân hàng.
Một người theo dõi và ghi chép vào Sổ chi tiết Nợ phải thu với việc theo dõi và ghi chép
vào sổ nhật ký chi tiền và lập séc để trình ký.
Kiểm tra:
- Kiểm tra vật chất: kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực tế về hàng hóa, vật
tư tồn kho, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn quỹ.
- Kiểm tra tài liệu: bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách,
chứng từ có liên quan.
- Từ 1 kế luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết luận này.
- KTV kiểm tra các tài liệu của 1 nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi vào sổ sách
hoặc ngược lại:
+ Từ chứng từ gốc: kiểm tra việc ghi chép chứng trên sổ sách
+ Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ có liên quan.
Quan sát
- Là việc tận mắt chứng kiến các bước công việc, các quá trình thực hiện công việc
do người khác làm.
- Chất lượng của bằng chứng quan sát phụ thuộc vào bản chất của đối tượng được
quan sát và trình độ, kinh nghiệm của người quan sát.
- Thủ tục này chỉ cho bằng chứng về phương pháp thực thi công việc ngay tại thời
điểm quan sát, chứ không chắc chắn cũng sẽ được thực hiện ở các thời điểm khác.
Điều tra: Là việc tìm hiểu thông tin từ những người bên trong hoặc bên ngoài đơn vị
có những hiểu biết về những thông tin đó nhằm thu thập những bằng chứng chưa có
hoặc củng cố các bằng chứng đã có. Bằng chứng có độ tin cậy không cao do đó cần
phải ghi chép lại và đối chiếu với các bằng chứng khác.
Xác nhận
- Xác nhận là sự trả lời cho 1 yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những
thông tin đã có trong các tài liệu kế toán
- Bằng chứng có độ tin cậy rất cao nếu bảo đảm được những yêu cầu sau đây:
+ Thông tin được xác nhận theo yêu cầu của KTV
+ Sự xác nhận được thực hiện bằng văn bản
+ Sự độc lập của người cung cấp xác nhận với đơn vị
+ Kiểm toán viên kiểm soát được toàn bộ quá trình thu thập thư xác nhận
Tính toán: Là sự kiểm tra lại những phép tính số học của các thông tin do đơn vị
cung cấp, các sổ sách kế toán của đơn vị, như kiểm tra việc tính toán trên các hóa
đơn, kiểm tra lại những số tổng cộng trên sổ cái… KTV còn thu thập bằng chứng
bằng các tính toán độc lập của mình đối với khấu hao, dự phòng nợ khó đòi… Nếu
xét riêng về mặt số học, kỹ thuật tính toán cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao.
Phân tích: Là xem xét số liệu, thông tin, các tỉ suất quan trọng, qua đó tìm ra những
xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Chương 5 BÁO CÁO KIỂM TOÁN