You are on page 1of 3

NHẬN ĐỊNH

1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo điều 9 BLHS là mức hình phạt do Tòa án áp dụng đối với
người phạm tội
 SAI. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Đ9 là dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của
hành vi phạm tội CSPL K1 Đ9 BLHS. Còn mức cao nhất là cách xác định
2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Tòa án tuyên phạt từ 3 năm tù trở xuống đều là tội
phạm ít nghiêm trọng
 SAI. CSPL Đ9 BLHS. Thế nào là tội phạm ít nghiêm trọng? – Điểm a K1 Đ9. Kết luận tại sao sai?
Để xác định loại tội phạm ít nghiêm trọng dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt được quy định trong
luật: phạt tiền, cải tạo không giam giữ, 3 năm chứ không dựa vào mức hình phạt do Tòa án tuyên
3. Trong một tội danh luôn có cả ba cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng
và cấu thành giảm nhẹ
 SAI. Trong một tội danh luôn phải có CTTP cơ bản còn tăng nặng và giảm nhẹ có thể có hoặc có thể
không, có nhiều hay có ít tùy trường hợp. Vì CTTP cơ bản có dấu hiệu định tội  mô tả tội phạm cho
phép người đọc phân biệt tội danh này với tội danh khác, có nó mới xác định được tên tội danh và điều
luật cần áp dụng. Còn CTTP tăng nặng, giảm nhẹ vì chỉ giúp xác định khung hình phạt cần áp dụng hay
còn gọi là khoản cần áp dụng trong một điều luật
4. Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội
 SAI. Bởi vì CTTP giảm nhẹ là CTTP bao gồm dấu hiệu định tội và những dấu hiệu khác phản ánh mức
độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm đi đáng kể (dấu hiệu định khung giảm nhẹ). Trong CTTP
giảm nhẹ vẫn phải chứa những dấu hiệu định tội để phân biệt CTTP giảm nhẹ của tội này với CTTP giảm
nhẹ của tội khác.
5. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội phạm có cấu
thành hình thức
 VD: Đ169 gây ra hậu quả làm cho đứa bé đó chết
 SAI. Một tội danh có cấu thành vật chất hay hình thức là do nhà làm luật quy định ở trong luật. Phải
dựa vào CTTP cơ bản để xác định chứ không phụ thuộc vào việc gây ra hay chưa gây ra hậu quả trên thực
tế
6. Khách thể của tội phạm là các QHXH mà LHS có nhiệm vụ điều chỉnh
 SAI. Vì khách thể của tội phạm là QHXH được LHS bảo vệ chứ không phải QHXH được LHS điều
chỉnh. QHXH được LHS bảo vệ là các QHXH được LHS của một QG tuyên bố bảo vệ khỏi sự xâm hại
của tội phạm. Các QHXH này khi bị hành vi phạm tội xâm hại sẽ trở thành khách thể của tội phạm. Còn
QHXH được LHS điều chỉnh là QHXH phát sinh giữa NN và người phạm tội, pháp nhân thương mại
phạm tội khi người, pháp nhân thương mại này thực hiện tội phạm.
7. Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung
 ĐÚNG. Bao hàm tất cả các QHXH được LHS bảo vệ. VD: tội cướp tài sản xâm phạm đến khách thể
chung (tính mạng, sức khỏe, QSH); Tội phản bội tổ quốc  bất kì tội phạm nào cũng trực tiếp hoặc gián
tiếp xâm hại đến khách thể chung  mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung
BÀI TẬP
1. Trang 26
1.1. Theo điểm b K1 Đ9 BLHS 2015 thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội phạm nghiêm trọng, vì
mức hình phạt cao nhất theo K2 Đ173 BLHS 2015 là 7 năm
1.2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có CTTP hình thức vì K1 Đ173 có 2 trường hợp:
- 2tr đến 50tr (đặc điểm của tài sản chứ không phải hậu quả)  CTPT hình thức
- dưới 2tr mà thuộc 1 trong các trường hợp:
+ Đã bị xử phạt  CTHT
+ Đã bị kết án  CTHT
+ Gây ảnh hưởng xấu  hậu quả  CTTP vật chhaats
+ Tài sản là phương tiện  CTHT
+ Tài sản là di vật cổ vật  CTHT
1.3. Hành vi của A thuộc trường hợp CTTP tăng nặng. Vì ngoài dấu hiệu định tội còn có quy định dấu
hiệu định khung tăng nặng trong các điểm của các khoản 2,3,4
2. Trang 26 + 27
2.1. Thuộc loại tội phạm nào và tại sao?
2.1.1. Là tội phạm ít nghiêm trọng vì có mức hình phạt cao nhất là 3 năm
2.1.2. Là tội phạm nghiêm trọng
2.1.3. Là tội phạm rất nghiêm trọng
2.1.4. Là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
2.2. CTTP nào và tại sao?
2.2.1. K1 Đ174 là CTTP cơ bản vì chỉ nêu ra dấu hiệu định tội trong khung hình phạt tại khoản
này là những dấu hiệu cơ bản nhất, tối thiểu phải có đối với TP này
2.2.2. K2 Đ174 là CTTP tăng nặng vì ngoài những dấu hiệu cơ bản còn có thêm các dấu hiueej
khác nhưng các dấu hiệu khác này không phải trưởng hợp nào cũng có mà chỉ có những
trưởng hợp nhất định
2.2.3. K3 Đ174 là CTTP tăng nặng vì ngoài những dấu hiệu cơ bản còn có thêm các dấu hiueej
khác nhưng các dấu hiệu khác này không phải trưởng hợp nào cũng có mà chỉ có những
trưởng hợp nhất định
2.2.4. K4 Đ174 là CTTP tăng nặng vì ngoài những dấu hiệu cơ bản còn có thêm các dấu hiueej
khác nhưng các dấu hiệu khác này không phải trưởng hợp nào cũng có mà chỉ có những
trưởng hợp nhất định
2.3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là TP vừa có CTTP hình thức vừa có CTTP vật chất vì ở Điểm c K1
Đ174 có hậu quả xảy ra nên là CTTP vật chất, còn lại là CTTP hình thức
3. Trang 27
3.1. Là CTTP vật chất vì trong CTTP cơ bản tại khoản 1 điều 132, có quy định dấu hiệu hậu quả là nạn
nhân chết
3.2. Là CTTP hình thức vì trong CTTP cơ bản tại Khoản 1 Đ145 không đòi hỏi hậu quả xảy ra
3.3. Là CTTP cắt xén vì trong CTTP cơ bản không quy định dưới dạng hành vi mà chỉ quy định dưới
dạng mục đích phạm tội
3.4. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
=> 4 trường hợp:
Đua xe + tổn thương 31% => Vật chất
Đua xe + thiệt hại tài sản >50tr => Vật chất
Đua xe + xử lý vi phạm hành chính => Hình thức
Đua xe + án tích => Hình thức
⇒ Xử lý vi phạm hành chính + án tích ⇒ Đặc điểm nhân thân xấu của 1 người ~ tiền án tiền sự
⇒ Án tích => lý thuyết là được xóa án tích, ~ chưa bao giờ có tội >< trong lý lịch thì giữ cả đời
⇒ Điều 266 có CTTP vật chất + hình thức
+ Tội giết người có cấu thành vật chất → hậu quả trong việc giết người: nạn nhân chết => Hậu quả có
tính xác định (lý luận và thực tiễn đều thừa nhận rằng tội giết người có cấu thành vật chất vì gây
hậu quả chết người)
4. Lll
5. Trang 28
5.1. K1 Đ173: do dưới 15T và Tội trộm cắp tài sản được quy định tại K2 Đ12 nên người phải chịu
TNHS về tội phạm ít nghiêm trọng
5.2. K2 Đ173: do dưới 15T và Tội trộm cắp tài sản được quy định tại K2 Đ12 nên người phải chịu
TNHS về tội phạm nghiêm trọng
5.3. K3 Đ173: do dưới 15T và Tội trộm cắp tài sản được quy định tại K2 Đ12 nên người phải chịu
TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng
5.4. K4 Đ173: do dưới 15T và Tội trộm cắp tài sản được quy định tại K2 Đ12 nên người phải chịu
TNHS về tội phạm ít nghiêm trọng
6. Trang 28
6.1. Là ông H
6.2. Bé trung
6.3. Quan hệ nhân quả kép trực tiếp
6.4. Vì ông A sơ xuất nên kê đơn nhầm cho bé Trung, sau đó ông H bán thuốc theo toa cũng vô trách
nhiệm theo, nên mới gây ra cái chết cho bé Trung
6.5. Lỗi của A là lỗi vô ý do cẩu thả
- Đối với hành vi: A không biết rằng mình kê nhầm đơn, nên không nhận thức được hành vi nguy hiểm
cho xã hội
- Đối với hậu quả: A không thấy trước hậu quả và hoàn toàn không mong muốn bé Trung chết
6.6. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung. Vì trước tiên ông cũng là một dược sĩ vậy mà ông
vẫn bán thuốc mặc dù trên toa có ghi tuổi bệnh nhân, mặc dù H biết rằng uống thuốc với liều cao
như vậy trung sẽ mất mạng
7. A đã bị cưỡng bức, ở giai đoạn đầu là cưỡng bức tinh thần, giai đoạn sau là cưỡng bức thân thể  trong
mọi trường hợp đều được loại trừ phạm tội

You might also like