You are on page 1of 6

1. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình sự.

 SAI. Chỉ có một số trường hợp, người đó biểu lộ ý định phạm tội mà mang tính nguy hiểm đáng kể
thì nhà làm luật quy định tội danh độc lập còn đa số người biểu lộ ý định phạm tội dù thể hiện dưới
dạng hành vi và ở mức độ nào đó nguy hiểm nhưng chưa đáng kể thì không truy cứu TNHS
2. Mức độ thực hiện tội phạm là một trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm
hình sự (TNHS).
 ĐÚNG. Căn cứ vào điều 57 BLHS 2015 thì các giai đoạn thực hiện tội phạm gồm chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt, tội phạm hoàn thành có mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau dẫn đến
mức độ chịu trách nhiệm hình sự cũng sẽ không giống nhau, nên dựa vào mức độ thực hiện tội
phạm để xác định mức độ trách nhiệm hình sự
3. Tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức thì không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
 SAI. Vì tội phạm có CTTP hình thức trong trường hợp người phạm tội chỉ thực hiện 1 hành vi
khách quan thì không có giai đoạn phạm tội chưa đạt vì khi đó người phạm tội thực hiện hành vi thì
đã xem như là hoàn thành và không có giai đoạn phạm tội chưa đạt
4. Tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực
hiện hết các hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm.
 ĐÚNG. Vì tội phạm có cấu thành hình thức chỉ cần thực hiện hết các hành vi khách quan được mô
tả trong cấu thành tội phạm
5. Tội phạm có cấu thành vật chất được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện hết
các hành vi cho là cần thiết để gây ra hậu quả của tội phạm.
 SAI. Vì tội phạm có cấu thành vật chất được coi là hoàn thành khi có hậu quả luật định xảy ra chứ
không phải khi người phạm tội thực hiện hết các hành vi cho là cần thiết để gây ra hậu quả của tội
phạm
6. Thời điểm tội phạm kết thúc có thể xáy ra trước khi tội phạm hoàn thành.
 ĐÚNG. Vì thời điểm tội phạm kết thúc là thời điểm mà hành vi phạm tội đã thực sự chấm dứt trên
thực tế còn tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong
cấu thành tội phạm
7. Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm tội phạm kết thúc.
 SAI. Vì thời điểm tội phạm kết thúc là thời điểm mà hành vi phạm tội đã thực sự chấm dứt trên
thực tế còn tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong
cấu thành tội phạm
 ĐÁP ÁN: SAI. Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm mầ hành vi phạm tội đã thỏa mãn hết
các dấu hiệu được mô tả trong CTTP tức hoàn thành về mặt pháp lý. Thời điểm tội phạm kết thúc
là gì?  Trùng hoặc không trùng nhau
8. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là trường hợp không bị coi là tội phạm.
 SAI. Theo điều 16 BLHS, người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội vẫn bị coi là phạm tội và
chỉ được miễn TNHS về tội định phạm chứ không phải là không phạm tội
 ĐÁP ÁN: SAI. Theo đoạn 2 điều 16, người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội vẫn bị coi là
phạm tội và chỉ được miễn TNHS về tội định phạm chứ không phải là không phạm tội
9. Nếu người phạm tội chấm dứt thực hiện tội phạm một cách tự nguyện và dứt khoát thì được
coi là tự ý nửa chừng châm dứt việc phạm tội.
 SAI. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được công nhận khi thỏa mãn 3 điều kiện: tội
phạm đang ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc giai đoạn phạm tội chưa đạt; việc chấm dứt thực
hiện tội phạm phải là tự nguyện và việc chấm dứt thực hiện tội phạm phải dứt khoát
10. Mọi trường hợp có từ hai người trở lên cố ý thực hiện một tội phạm là đồng phạm.
 SAI. Vì khi trở thành đồng phạm phải thỏa mãn điều kiện số lượng người tham gia là từ 2 người trở
lên, đạt độ tuổi luật định, có năng lực chịu TNHS và dấu hiệu hành vi là cùng thực hiện một tội
phạm
 ĐÁP ÁN: SAI. CÓ 2 cách trả lời
o Chỉ được coi là đồng phạm khi từ 2ng trở lên có đủ điều kiện là chủ thể của tội phạm
o Những dấu hiệu bắt buộc trong mọi trường hợp đồng phạm là gì? Nêu ra và giải thích
 Có 3 dấu hiệu: số lượng người tham gia, dấu hiệu hành vi cùng thực hiện 1 tội phạm,
lỗi cùng cố ý
11. Hành vi của mỗi người đồng phạm đều là nguyên nhân trực tiếp đưa đến hậu quả chung của
tội phạm.
 SAI. Vì trong đồng phạm phức tạp thì chỉ có hành vi của người thực hành mới là nguyên nhân trực
tiếp làm phát sinh hậu quả chung, còn hành vi của những người đồng phạm khác thì thông qua
hành vi của người thực hành mà gây ra hậu quả
12. Bàn bạc thỏa thuận trước về việc cùng thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của đồng
phạm.
 SAI. Vì dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm chỉ gồm số lượng người tham gia và cùng thực hiện một
tội phạm nên bàn bạc thỏa thuận trước về việc thực hiện tội phạm không nằm trong dấu hiệu bắt
buộc
13. "Cùng mục đích" là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
 SAI. Vì dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm chỉ gồm số lượng người tham gia và cùng thực hiện một
tội phạm nên “cùng mục đích” không nằm trong dấu hiệu bắt buộc
14. Đối với những tội phạm có chủ thể đặc biệt, những người đồng phạm buộc phải có dấu hiệu
của chủ thể đặc biệt.
 SAI. Vì đối với những chủ thể đòi hỏi dấu hiệu chủ thể đặc biệt thì người thực hành mới bắt buộc
còn những người khác thì không bắt buộc phải có dấu hiệu của chủ thể đặt biệt
BÀI TẬP
1. Vũ Đức Dũng và Đồ Văn Thắng bàn bạc với nhau về việc đến nhà ông Hương ở xóm bên ăn trộm
xe máy. Khi đi, cả hai chuẩn bị một đèn pin, một chùm chìa khóa vạn năng. Khi cả hai đến cách
nhà ông Hương khoảng 30 mét thì bị tổ dân phòng kiểm tra, phát hiện và bắt giữ. Thắng và Dũng
khai nhận toàn bộ ý định trộm cắp xe máy của nhà ông Hương như đã nêu trên.
Anh (chị) hãy xác định Dũng và Thắng thực hiện hành vi nêu trên ở giai đoạn nào? Dũng và
Thắng có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
 Dũng và Thắng ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội, vì Dũng và Thắng đã bắt đầu chuẩn bị công cụ,
phương tiện phạm tội giúp cho việc ăn trộm xe máy được tiến hành thuận lợi và dễ dàng hơn
Dũng và Thắng không phải chịu TNHS vì theo khoản 2 điều 14 BLHS thì điều 173 không nằm
trong những tội danh mà người chuẩn bị phạm tội phải chịu TNHS

2. Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu manh chuyên nghiệp. Biết nhà ông Bằng có nhiều tiền
do trúng xổ số, bọn chúng bàn cách lấy trộm. Theo kế hoạch Hiếu và Ngọc đã tẩm thuốc độc vào
thức ăn giết chết hai con chó nhà ông Bằng. Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo dụng cụ
đến phục kích ở sau vườn nhà ông Bằng. Vì nhà đông người nên chúng rút lui. Tối hôm sau, theo
hẹn Trường, Hiếu đến điểm phục kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc đến, Hiếu đã đến
nhà Khiêm rủ Khiêm tham gia. Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng ngủ say. Hiếu đứng ngoài canh
gác, Trường và Khiêm vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông Bằng thức dậy. Bị lộ, cả bọn bỏ chạy, sau
đó bị dân phòng bắt được.
Anh (chị) hãy xác định:
a. Trong vụ án trên có đồng phạm không? Tại sao? Nếu có hãy xác định vai trò của mỗi
người trong đồng phạm.
 Trong vụ án trên có đồng phạm là Hiếu, Ngọc, Trường, Khiêm vì họ đã thỏa đủ 3 dấu hiệu bắt buộc
của đồng phạm là số lượng người tham gia từ 2 người trở lên và dấu hiệu hành vi cùng thực hiện
một tội phạm và lỗi cùng cố ý
Vai trò của mỗi người trong đồng phạm:
 Hiếu, Ngọc: người giúp sức (thông qua hành vi tẩm thuốc độc giết chết 2 con chó)
 Trường, Khiêm: người thực hành (thông qua hành vi đi liền trước hành vi khách quan)
 Khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ cân nhắc hành vi của Hiếu
b. Xét về dấu hiệu chủ quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào?
 Hình thức đồng phạm trong vụ án này là đồng phạm có thông mưu trước trong đó Hiếu, Ngọc,
Trường đã có sự bàn bạc, thỏa thuận trước với nhau về việc trộm tiền nhà ông Bằng
c. Xét về dấu hiệu khách quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào?
 Hình thức đồng phạm trong vụ án này là đồng phạm phức tạp vì trong vụ án có tối thiểu 2 vai trò
và người thực hành là Trường và Khiêm là nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh hậu quả chung, còn
hành vi của Hiếu, Ngọc thì thông qua hành vi của người thực hành mà gây ra hậu quả đó
d. Những người trên phạm tội ở giai đoạn nào? Tại sao?
 Những người trên phạm tội ở giai đoạn phạm tội chưa đạt, vì phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện
tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người
phạm tội, cụ thể là khi Trường và Khiêm cạy tủ thì ông Bằng thức dậy và cả bọn bị dân phòng bắt
được
 Nhìn vào hành vi của người thực hành để xác định giai đoạn.
 Phạm tội ở giai đoạn phạm tội chưa đạt vì cố ý thực hiện hành vi đi liền trước hành vi khách quan,
không thực hiện được đến cùng, do nguyên nhân ngoài ý muốn là ông Bằng phát hiện
 Chưa đạt chưa hoàn thành vì những người này chưa thực hiện hết các hành vi họ cho là cần thiết để
gây ra hậu quả (cụ thể là chưa lấy tài sản)
e. Ngọc có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao? Nếu:
i. Ngọc không đến vì lo sợ bị phát hiện.
 Ngọc được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội vì thỏa các điều kiện sau:
o Ngọc chấm dứt việc thực hiện tội phạm ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội cụ thể là “Theo kế
hoạch Hiếu và Ngọc đã tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó nhà ông Bằng”
o Việc Ngọc chấm dứt thực hiện tội phạm là tự nguyện do lo sợ bị phát hiện
o Việc Ngọc chấm dứt thực hiện tội phạm là dứt khoát
 người giúp sức trong đồng phạm xem nghị quyết không 2; phải kèm với điều kiện thứ 4
 Cách làm nếu ra điều kiện tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
 ĐK4: hành động giúp sức của Ngọc đêm sau vẫn được đồng bọn sử dụng, Ngọc phải có hành động
tích cực ngăn chặn  không thỏa điều kiện 4 nên Ngọc được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội
ii. Ngọc không đến vì bị bệnh phải đi cấp cứu ở bệnh viện.
 Ngọc không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội vì không thỏa điều kiện sau:
o Việc Ngọc chấm dứt thực hiện tội phạm không phải là tự nguyên vì do trở ngại khách quan
chi phối đó là Ngọc không đến do phải đi cấp cứu ở bệnh viện
f. Tình huống trên có phải là trường hợp phạm tội có tổ chức không? Tại sao?
 Tình huống trên là trường hợp phạm tội có tổ chức. Mặc dù giữa các đối tượng không tồn tại tổ
chức rõ rệt, nhưng đây đều là những đối tượng lưu manh chuyên nghiệp, là những người chuyên
phạm tội và họ tập hợp lại ,thống nhất cùng nhau hoạt động phạm tội là lấy trộm nhà ông Bằng
nhưng đây vẫn được xem là trường hợp phạm tội có tổ chức
 Đó là phạm tội có tổ chức thuộc trường hợp thứ 3: có sự tính toán kỹ càng, chu đáo
 Không phải là phạm tội có tổ chức: không thuộc trường hợp nào trong nghị quyết 02

3. A và anh X là người có mâu thuẫn trong kinh doanh nên A nảy sinh ý định giết anh X. Đề thực hiện
ý định A đã chỉ đạo cho B là đàn em của mình lên kế hoạch giết anh X. B đã thuê hai đối tượng giết
người thuê là C và D thực hiện việc giết người và B đã cung cấp đầy đủ thông tin và lịch trình sinh
hoạt của anh X cho C và D.
Khi thực hiện, C chở D đến trước con hẻm nhà anh X, D một mình đi vào nhà anh X, khi D bấm
chuộng nhà anh X thì có anh Y là anh ruột của anh X ra mở cửa. Do nhầm lẫn anh X với anh Y nên
D đã dùng dao đâm nhiêu nhát vào ngực và bụng của anh Y, sau đó chạy ra đầu hẻm lên xe cho C
chở chạy thoát. Anh Y được đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết, nhưng bị thương với tỷ lệ tổn
thương cơ thê 60%.
Anh (chị) hãy xác định:
a. Hành vi giết người của C và D thuộc loại sai lầm nào? Loại sai lầm đó có ảnh hưởng
như thế nào đến trách nhiệm hình sự?
 Hành vi giết người của C và D thuộc loại sai lầm về đối tượng, sai lần về đối tượng không ảnh
hưởng gì đến TNHS của người phạm tội, vẫn phải chịu TNHS
b. Hành vi giết người của C và D được thực hiện ở giai đoạn nào? Tại sao?

c. A và B có đồng phạm với C và D trong vụ giết người nêu trên không? Nếu có thì vai trò
của từng người như thế nào?
 A và B là đồng phạm với C và D trong vụ giết người nêu trên vì A và B đều đủ NLTNHS và đủ tuổi
luật định; A và B cùng thực hiện tội phạm với C và D thông qua hành vi tổ chức việc thực hiện tội
phạm bằng cách chỉ huy hành động phạm tội

4. Vì mâu thuẫn cá nhân, A lên kế hoạch giết B sau khi nghiên cứu lịch sinh hoạt của B. Lựa chọn địa
điểm và thời gian thích hợp, A quyết định ra tay. B trên đường trở về nhà sau khi đi chơi với bạn
gái về vào lúc 22h thì A canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắn vào B. Do trời tối, ánh sáng đèn phố
không đủ sáng nên B không trúng đạn. Sau phát bắn không thành đó, A mang súng về không muốn
giết B nữa.
Anh (chị) hãy xác định:
a. Hành vi của A có đủ điều kiện về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người
không? Tại sao?
 Hành vi của A không đủ điều kiện về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người vì việc
chấm dứt thực hiện tội phạm phải là tự nguyên nhưng trong trường hợp này do trời tối, ánh sáng
đèn phố không đủ sáng nên B mới không trúng đạn  đây là do trở ngại khách quan chi phối chứ
không do động lực bên trong của A
 Nêu ra các điều kiện: ; tuy nhiên trường hợp A ở giai đoạn chưa đạt đã hoàn thành: chứng minh
chưa đạt  A trực tiếp thực hiện tội phạm, A chưa thực hiện tội phạm được đến cùng vì chưa gây
ra hậu quả luật định, A chưa thực hiện tội phạm được đến cùng  phạm tội chưa đạt đã hoàn thành
vì A đã bắn rồi vì A đã thực hiện hết các hành vi cho là cần thiết
b. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tôi giết người không? Tại sao? (Biết rằng hành
vi giết người được quy định tại Điều 123 BLHS).
 A phải chịu TNHS về tội giết người vì theo điều 15 BLHS thì A thuộc giai đoạn phạm tội chưa đạt
mà ở đoạn 2 của Điều 15 nêu “người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
chưa đặt”
c. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng vũ khi trái phép không? (Biết rằng
hành vị sử dụng trái phép vù khí quân dụng được quy định tại Điều 304 BLHS).
 Trong trường hợp này, không đủ dữ liệu để chứng minh A phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử
dụng vũ trí trái phép vì theo khoản 1 điều 304 chưa xác định được súng của A có phải là vũ khí
quân dụng không
 Có. Vì hành vi của A đủ yếu tố cấu thành tội danh này
5. A là bạn của B đến nhà B chơi, nhưng B vừa mới qua nhà hàng xóm chơi cờ nên A không gặp B.
Thấy nhà không khóa và có chiếc xe gắn máy để ngoài sân, A liền lấy chiếc xe máy đem về nhà cất.
Nhà B phát hiện mất xe, tìm kiếm khắp nơi. A sợ bị phát hiện nên ngày hôm sau lén đem chiếc xe
trả lại chỗ cũ nhân lúc gia đình B đi vắng.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phải là trường hợp tự ý nữa chừng chấm dứt việc
phạm tội không? Tại sao?
 Hành vi của A không phải là tự ý nửa chừng vì khi A trộm được xe của B và đem về nhà cất đã thỏa
mãn hết các dấu hiệu về tội trộm cắp tài sản và được xem như là tội phạm hoàn thành nên khi A
đem chiếc xe trả lại chỗ cũ vẫn không xem trường hợp này là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội

6. A và B cùng thống nhất rủ nhau đi đọc phố tìm cơ hội để trộm cắp xe gắn máy. Nhân lúc ông C để
xe bên lề đường vào mua báo, A và B dùng khóa vạn năng nhanh chóng mở khóa để lấy xe của ông
C thì bị bắt giữ. (Biết rằng hành vi này được quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS). Đang bẻ khóa
Anh (chị) hãy xác định:
a. Hành vi phạm tội của A, B thực hiện ở giai đoạn nào?
 Hành vi phạm tội của A, B là giai đoạn phạm tội chưa đạt vì:  chưa đạt chưa hoàn thành
o A và B trực tiếp trộm xe máy của ông C thông qua hành vi dùng khoá vạn năng mở khoá để
lấy xe thực hiện hành vi đi liền trước HVKQ
o A và B vẫn chưa chiếm đoạt được xe của ông C nên A và B chưa thực hiện đến cùng 
o A và B chưa thực hiện được đến cùng là do nguyên nhân khách quan đó là bị phát hiện và
bắt giữ
b. Nếu A (17 tuổi), B (15 tuổi) thì A và B có đồng phạm hay không? Tại sao?
 Nếu A 17T và B 15T thì không phải là đồng phạm bởi vì để được xem là đồng phạm phải thoả mãn
số lượng người tham gia từ 2 người trở lên và phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi
luật định, nhưng trong trường hợp này:
o A đã đủ tuổi chịu TNHS theo quy định tại khoản 1 điều 12 BLHS
o B thì theo khoản 2 điều 12 BLHS thì chỉ phải chịu TNHS về tối rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng mà khoản 1 điều 173 thuộc tội phạm ít nghiêm trọng nên B không phải chịu
TNHS
 Trong trường hợp này A và B không phải đồng phạm của nhau, mà chỉ là phạm tội riêng lẻ

7. Ngày 15/01/2022, trong khi đang ngồi uống nước với một số thanh niên, A nói: "Tao vừa qua cảng
thấy hàng về nhiều lắm, đêm nay đứa nào bạo gan ra đó nhất định kiếm được". Trong số những
người ngồi uống nước có B và C là những tên chuyên trộm cấp, nghe A nói vậy, liên thống nhất kế
hoạch và đêm đó đã vào cảng trộm một số hàng hóa trị giá 60 triệu đồng. Sau khi lẩy được hàng
hóa ở cảng, B và C mang đến gửi ở nhà D. D biết số hàng này đo trộm cắp có được nhưng vẫn
đồng ý nhận giữ.
(Biết rằng hành vi trộm cắp tài sản trong vụ án này thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 173
BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
a. A có phải là người xúi giục B và C phạm tội "trộm cắp tài sản" không? Tại sao?
 A không phải là người xúi giục B và C phạm tội vì không thoả các điều kiện sau:
o Hành vi xúi giục của A không trực tiếp vì không nhắm thẳng đến ai là người phạm tội
o Hành vi xúi giục của A cũng không cụ thể rằng làm sao để trộm được hàng ở cảng
b. D có đồng phạm về tội trộm cắp tài sản với những người phạm tội trong vụ án này
không? Tại sao?

You might also like