Professional Documents
Culture Documents
GIÁO DỤC HỌC
GIÁO DỤC HỌC
c) Tính kế thừa:
Xuất phát từ đặc trưng của giáo dục: sự truyền đạt kinh nghiệm xã hội từ thế hệ
trước cho thế hệ sau.
* Biểu hiện:
- Xã hội bước sang thời kì mới, nền giáo dục cũ không còn phù hợp, bộc lộ những
yếu tố lạc hậu, bất cập => đòi hỏi thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
mới.
- Sự thay đổi và phát triển nền giáo dục mới dựa trên những thành quả của nền
giáo dục trước. Ví dụ: nền giáo dục của nước ta hiện nay là nền giáo dục mang
tính đột phá. Một mặt vừa kế thừa những thành quả của hơn 60 năm nền giáo
dục cách mạng và truyền thống hơn 4000 năm văn hiến của dân tộc. Mặt khác
vừa phải tiếp nhận những thành tựu tiên tiến của nền giáo dục trên thế giới cũng
như những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của nhân loại.
* Kết luận sư phạm:
- Cần tránh hai quan điểm cực đoan, sai lầm: phủ nhận sạch trơn nền giáo dục cũ;
tư tưởng hoài cổ, luyến tiếc quá khứ -> trì trệ, bảo thủ, không chịu đổi mới.
- Cần thừa kế có chọn lọc, phê phán, sáng tạo: tiếp nhận những yếu tố tích cực,
mạnh dạn xóa bỏ những yếu tố lạc hậu.
Câu 3: Vai trò của bẩm sinh – di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách?
Để phân tích vai trò của yếu tố bẩm sinh- di truyền đối với sự hình thành và
phát triển nhâncách thì chúng ta cần nắm một số khái niệm sau:
- Nhân cách: Là toàn bộ những thuộc tính đặc biệt mà một con người có được
trong hệ thốngcác quan hệ xã hội, là mức độ chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật
chất và tinh thần. Những thuộctính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ, đạo đức,
thẫm mĩ, thể chất.
- Sự phát triển nhân cách: Là sự biến đổi tổng thể các yếu tố tự nhiên, tâm lí, xã
hội trong con người. Bao gồm cả những biến đổi về lượng và những biến đổi về
chất trong đó chủ yếu là biến đổi về chất. Có tính đến dặc điểm lứa tuổi của
họ.Nhân cách được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng và tác động phối
hợp của nhiều nhân tố khác nhau như: Bẩm sinh- di truyền, môi trường, giáo dục
và hoạt động cá nhân.
- Bẩm sinh – di truyền:
+ Bẩm sinh: những thuộc tính, đặc điểm sinh học có sẵn ngay từ khi đứa trẻ mới
sinh.
+ Di truyền: sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm sinh học nhất
định của nòi giống, được ghi lại trong một chương tình độc đáo của hệ gen.
a) Vai trò:
- Thứ nhất: nhờ được di truyền các yếu tố tư chất người mà con người (mặt tự
nhiên) trở thành người (mặt tự nhiên + xã hôi), khác với con vật (di truyền tạo ra
sức sống trong bảnchất của con người).
- Thứ hai: di truyền tốt sẽ tạo cơ hội, nền tảng, tiền đề tốt để phát triển nân cách
(tạo ra khả năng cho con người hoạt động có kết quả trong lĩnh vực nhất định.
Tuy nhiên, được di truyền tốt chưa chắc đã có nhân cách tốt nếu không chịu rèn
luyện trong một môi trường nất định.
- Thứ ba: những yếu tố bẩm sinh – di truyền có thể gây khó khan cho sự hình tốt
thành và phát triển nhân cách. Tuy nhiên, không có yếu tố bẩm sinh – di truyền
tốt nhưng nếu có môi trường hoạt động tốt, được hưởng ền giáo dục tốt, đặc biệt
nếu bản than tự cố gắng thì vẫn có thể trở thành người tài.
Bẩm sinh – di truyền là tiền đề vật chất, tạo cơ sở chứ không phải nguyên nhân,
là yếu tốquyết định sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
b) Quan điểm sai lầm:
- Phủ nhận: coi bẩm sinh – di truyền không có vai trò gì đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách.
+ Thuyết “Giáo dục là vạn năng”.
+ Thuyết “Định mệnh do hoàn cảnh” Bỏ lỡ cơ hội phát hiện, phát triển tư chất tốt
ở trẻ; phủ nhận vai trò tích cực cá nhân.
- Đề cao, tuyệt đối hóa: coi bẩm sinh- di truyền là yếu tố quyết định tuyệt đối
trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
+ Thuyết “Định mệnh do di truyền”, “Thuyết ưu sinh”.
+ Phái “Nhi đồng học”.
+ Quan điểm của Đức quốc xã trong chương trình nhằm tạo ra những đứa trẻ
thuần chủng Phản khoa học, bảo vệ cho học thuyết phân biệt chủng tộc.
c) Kết luận sư phạm:
- Đánh giá đúng vai trò của bẩm sinh – di truyền đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách. Không tuyệt đối hóa cũng không phủ nhận, coi thường bất kì một
vai trò nào.
- Tổ chức hoạt động và giao tiếp phong phú, đa dạng điều kiện cho học sinh bộc lộ
tư chất, năng khiếu.
- Quan tâm, phát triển kịp thời, đồng thời, làm tốt công tác bồi dưỡng năng khiếu,
đào tạo nhân tài, động viên khích lệ những học sinh khuyết tật, có hoàn cảnh khó
khăn.
- Phát huy tính tích cực của cá nhân trong quá trình giáo dục.
Trong mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức của xã hội loài người với hoạt
động dạyhọc trong đó hoạt động nhận thức của xã hội loài người có trước và hoạt
động dạy học củagiáo viên và học sinh có sau. Suy cho cùng thì hoạt động dạy học
của giáo viên và học sinhđang đi tổ chức, khai thác những kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm xã hội đã có từ lâu để củngcố, duy trì, bảo tồn những vốn kinh nghiệm và
phát triển chúng trong những giai đoạn lịch sử.
+ Cơ sở lý luận dạy học: Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, giữa
giáo viên với học sinh trong quá trình dạy học.
Qúa trình học tập = Giáo viên-dạy <-> Học sinh-học
Chủ đạo Chủ động
Tổ chức Tự tổ chức
Điều khiển Tự điều khiển
Bản chất là các thuộc tính vốn có bên trong của các sự vật hiện tượng trong thế
giới khách quan.
Tiêu chí Hoạt động nhận thức của Hoạt động nhận thức của
học sinh nhà khoa học
Điều kiện của hoạt động Điều kiện sư phạm thuận Điều kiện thực của đời
nhận thức lợi được tổ chức hướng sống xh khó khăn: độc lập
dẫn của những người giáo tự khám phá mò mẫm,..
viên, sách giáo khoa, tài
liệu học tập
Tính chất của hoạt động Luôn mang tính giáo dục Có thể có hoặc không có
nhận thức tính giáo dục
Thời gian hoạt động nhận Ngắn Lâu dài
thức
Đối tướng hoạt động Cái mới đối với bản thân Cái mới đối với nhân loại
nhận thức học sinh
Logic hoạt động nhận 6 khâu: trực quân, tự duy, 3 khâu: trực quan, tư duy,
thức thực tiễn, kích thuchs thực tiễn
hứng thú học tập, ôn tập,
kiểm tra
Kết quả hoạt động nhận Làm phong phú thêm vốn Làm phong phú thêm kho
thức hiểu biết kỹ năng, kỹ tàng văn hóa nhân loại
xảo,.. của học sinh
=> Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh
dưới vai trò chủ đạo của giáo viên.