You are on page 1of 92

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HỌC PHẦN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1

CHƯƠNG 4
ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN

1
CHƯƠNG 4 - ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN

MỤC TIÊU CHƯƠNG:


Kiến thức:
• Trình bày và phân loại được các loại hàng hóa trên thị
trường chứng khoán
• Biết cách định giá trái phiếu và cổ phiếu
Kỹ năng:
• Tính toán được giá trái phiếu, cổ phiếu theo các mô
hình khác nhau
Thái độ:
• Tuân thủ những quy định hiện hành liên quan đến
chứng khoán và định giá chứng khoán.
Chương 4: ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN

4.1 Khái niệm

4.2 Định giá trái phiếu

4.3 Định giá cổ phiếu


4.1 Khái niệm

Chứng khoán
Là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

Trái phiếu Cổ phiếu Chứng chỉ Chứng khoán


quỹ đầu tư phái sinh
4.1.1.1. Trái phiếu

Giấy nhận nợ do người vay phát hành, xác nhận số nợ phải


trả trong một thời gian nhất định theo một lãi suất cố định
Trái phiếu có: Trái chủ:
- Mệnh giá - Được nhận lợi tức
- Lãi suất - Được nhận vốn gốc bằng mệnh giá
- Thời hạn khi đáo hạn
- Kỳ trả lãi - Được ưu tiên trả nợ trước cổ đông
- Giá phát hành khi công ty phá sản.
* Trái phiếu có rủi - Không được quyền tham gia vào
ro và có thể chuyển hoạch định chính sách công ty,
nhượng được. không có quyền kiểm soát công ty
Hình ảnh một số loại trái phiếu
Hình ảnh một số loại trái phiếu
Hình ảnh một số loại trái phiếu
Hình ảnh một số loại trái phiếu
Hình ảnh một số loại trái phiếu
Hình ảnh một số loại trái phiếu
4.1.1.1. Trái phiếu

Phân loại
Theo hình thức
❖ Trái phiếu vô danh
❖ Trái phiếu ký danh
Theo lợi tức
❖ Trái phiếu chiết khấu
❖ Trái phiếu trả lãi
Theo chủ thể phát hành
❖ Trái phiếu Chính phủ
❖ Trái phiếu chính quyền địa phương
❖ Trái phiếu doanh nghiệp
4.1.1.2. Cổ phiếu

Xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với
một phần vốn của tổ chức phát hành. Cổ phiếu được gọi là
chứng khoán vốn và chủ sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông

Cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu ưu đãi


Hình ảnh cổ phiếu ở Việt Nam
Hình ảnh cổ phiếu ở Việt Nam
Hình ảnh cổ phiếu ở Việt Nam
Hình ảnh cổ phiếu ở Việt Nam
Hình ảnh cổ phiếu ở Việt Nam
Hình ảnh cổ phiếu ở nước ngoài
Cổ phiếu Baltimore and Ohio Railroad ở Mỹ, phát hành năm 1903
Hình ảnh cổ phiếu ở nước ngoài

➢ Cổ phiếu ngày 26/9/1606 của công ty Đông Ấn Hà Lan


Cổ phiếu phổ thông

Còn gọi là cổ phiếu thường, là giấy chứng nhận sở hữu cổ


phần thường, xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với
công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ
đông thường.
Đặc điểm: Cổ đông:
- Không có kỳ hạn và - Được nhận cổ tức
không được hoàn lại - Được quyền mua trước cổ
vốn. phiếu mới.
- Cổ tức tùy thuộc vào kết - Được quyền bỏ phiếu.
quả sản xuất kinh doanh - Là người cuối cùng được
của doanh nghiệp, do đó hưởng giá trị còn lại của
không cố định. tài sản thanh lý khi công
ty phá sản
Cổ phiếu ưu đãi

Là một giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông


thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối
với công ty góp vốn.

Giống cổ phiếu thường Giống trái phiếu


- Là chứng khoán vốn Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
- Không có kỳ hạn và được ấn định theo một tỷ lệ
không hoàn vốn. cố định trên mệnh giá.
Các loại giá trị của cổ phiếu

Giá trị nội tại Là giá trị


Mệnh giá là giá trị thực của một chứng
danh nghĩa được ghi khoán ở thời điểm hiện
trên tờ cổ phiếu tại phụ thuộc vào mô
hình định giá.
Thị giá là giá trị mà cổ Giá trị sổ sách (thư giá) được
phiếu đó đang được mua tính từ số liệu trên bảng cân đối
bán trên thị trường. kế toán của công ty theo những
- Phụ thuộc vào quan hệ nguyên tắc, phương pháp và
cung cầu về cổ phiếu, có chuẩn mực hạch toán kế toán
thể thay đổi hàng giờ, theo quy định, vì vậy thư giá
hàng ngày, hoặc ổn định được sử dụng để so sánh giá trị
trong thời gian ngắn. cổ phiếu của các công ty.
4.1.1.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư

Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu
tư đối với một phần vốn góp của Quỹ đại chúng

CCQ do Quỹ đại chúng CCQ do Quỹ thành viên


phát hành phát hành

Quỹ đóng Quỹ mở


phát hành phát hành
❖ Chứng chỉ quỹ do Quỹ đại chúng phát hành

❖Chứng chỉ quỹ dạng quỹ đóng


✓FUCTVGF1

❖Chứng chỉ quỹ dạng quỹ mở:

❖ FUCTVGF1: Quỹ đầu tư tăng trưởng TVAM của công ty Quản lý quỹ Thiên Việt
❖VFMVF1: Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam
❖VFMVF4: Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam
❖Quỹ trái phiếu MBBF: Quỹ đầu tư tăng trưởng MB Capital (thuộc ngân hàng quân đội)
❖VFMVFB: Quỹ đầu tư Trái phiếu Việt nam
Vận hành quỹ mở
Vận hành quỹ đóng
❖ Chứng chỉ quỹ do Quỹ thành viên phát hành

• Quỹ thành viên: Tối đa 30 thành viên là pháp nhân.


• Chứng chỉ quỹ không được phát hành rộng rãi
• Ở Việt Nam:
- Quỹ đầu tư Việt Nam VIF
- Quỹ thành viên Việt – Nhật FPT
- Quỹ Đầu tư giá trị Bảo Việt (BVIF)…
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

• Điểm giống nhau: Đều là bằng chứng xác nhận


quyền sở hữu, hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp
và đặc biệt có thể niêm yết trên TTCK để giao dịch
Phân biệt Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ Cổ phiếu


1.Phương tiện để thành lập quỹ của 1. Phương tiện huy động vốn của
một quỹ đầu tư chứng khoán một công ty kinh doanh một vài
ngành nghề cụ thể
2.Nhà đầu tư sở hữu CCQ không 2. Người sở hữu cổ phiếu phổ
có quyền biểu quyết hay quản lý thông có quyền biểu quyết và
công ty – quyền hành đều do quản lý công ty.
công ty quản lý quỹ quyết định
3. Khi mua CCQ, công ty quản lý 3. Nhà đầu tư riêng lẻ chủ yếu phải
quỹ sẽ thay mặt nhà đầu tư thực dựa vào sự đánh giá của mình để
hiện việc mua vào cổ phiếu hay ra quyết định đầu tư và theo dõi
trái phiếu. khoản đầu tư.
4.1.1.4. Chứng khoán phái sinh

Là những hợp đồng tài chính mà giá trị của nó được xác
định dựa vào giá trị của một công cụ khác, thường gọi là
công cụ cơ sở.
Công cụ cơ sở: Hàng hóa (nông sản, kim loại,…); Công
cụ tài chính (cổ phiếu, trái phiếu,…); khác (thời tiết,…)
Ví dụ:
Một hợp đồng quyền chọn mua 100 cổ phiếu của Nokia tại
mức giá 50 EUR vào tháng 9-2006. Công cụ cơ sở là cổ
phiếu Nokia.
Một hợp đồng tương lai mua trái phiếu chính phủ Đức thời
hạn 10 năm trị giá 10 triệu EUR, công cụ cơ sở là trái phiếu
chính phủ Đức.
Chứng khoán phái sinh

Quy định quyền lợi và/hoặc nghĩa vụ của các bên


tham gia hợp đồng đối với việc thanh toán và/hoặc
chuyển giao tài sản cơ sở với một mức giá được thỏa
thuận trước vào một thời điểm nhất định trong
tương lai.
Giá thị
Cổ Ông A thỏa thuận sẽ mua
trường Ông A và B thực hiện mua
phiếu 100 CP của ông B kỳ hạn 1 bán tại mức giá 20.000đ/CP
22.000đ
tháng với mức giá dù giá thị trường
/CP
20.000đ/CP 22.000đ/CP

Ông B Ông B
Ông A Thỏa thuận giá
Ông A 1 tháng sau
20.000đ/CP
thỏa thuận
Bán với
Mua với mức giá
mức giá 20.000đ/CP
20.000đ/CP

Cổ
phiếu

Ngày 1/6 Ngày 30/6


Các loại chứng khoán phái sinh

Hợp đồng tương lai là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch trên thị
trường Việt Nam, cụ thể là Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu (VN30) và Hợp đồng tương lai trên
trái phiếu chính phủ (kỳ hạn 5 năm). Các sản phẩm này được lựa chọn trước tiên do tính chất sản phẩm
đơn giản, tài sản cơ sở đều là các công cụ có độ rủi ro thấp và có tính đại diện cao
Hợp đồng kỳ hạn
Là một thỏa thuận giữa hai bên tham gia để mua và bán
một loại tài sản ở một thời điểm nhất định trong tương lai
với mức giá được xác định trước ngay ở thời điểm hiện tại.

Ngày Ngày
01/6 30/6
Hợp đồng tương lai

Là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và


giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.

Là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về một


giao dịch diễn ra trong tương lai với mức giá được
xác định trước.
Hợp đồng quyền chọn: Người nắm giữ hợp đồng có quyền (nhưng
không có nghĩa vụ) mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở tại một thời điểm
nhất định trong tương lai theo mức giá được xác định trước.

Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Hợp đồng hoán đổi: Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận
giữa hai bên về việc hoán đổi các dòng tiền phát sinh từ các
công cụ tài chính trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định rõ
thời điểm hoán đổi dòng tiền và phương pháp tính toán cụ thể.
4.2 Định giá Trái phiếu


4.2 Định giá Trái phiếu

Tại sao Ra quyết định


phải định đầu tư
giá trái
phiếu?

Ra quyết định
huy động nợ vay
dài hạn
4.2 Định giá Trái phiếu

Định giá: Xác định giá trị hiện tại của trái phiếu.
Loại trái phiếu được định giá: Trái phiếu có thời
hạn và có lãi suất cố định
Cơ sở định giá: Dòng thu nhập do trái phiếu mang
lại trong tương lại
Mô hình định giá: Mô hình giá trị hiện tại, nghĩa là
giá trị của trái phiếu được xác định bằng tổng hiện giá
của toàn bộ thu nhập do trái phiếu mang lại trong thời
hạn hiệu lực của trái phiếu.
4.2 Định giá Trái phiếu
Các bước định giá trái phiếu

Bước 1: Xác định dòng thu nhập do trái phiếu tạo ra


trong tương lai

Bước 2: Xác định lãi suất chiết khấu kỳ vọng của nhà
đầu tư

Bước 3: Xác định hiện giá dòng thu nhập trong


tương lai của trái phiếu theo mức lãi suất chiết
khấu kỳ vọng của nhà đầu tư
4.2 Định giá Trái phiếu

Trái phiếu được định giá:


- Có thời hạn
- Có lãi suất cố định

Trái phiếu chiết khấu Trái phiếu trả lãi định kỳ


4.2 Định giá Trái phiếu

Để tiến hành định giá, ta cần các yếu tố sau:


• C: Mệnh giá của trái phiếu
• n: Tổng số kỳ hạn còn lại của trái phiếu
• i: Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu
• Ij: Tiền lãi nhận được ở kỳ thứ j
• rd: Tỷ suất định giá trái phiếu trên thị trường/kỳ (tỷ
suất lợi tức khi đáo hạn của trái phiếu, tỷ suất lợi tức
yêu cầu của nhà đầu tư)
• P0: Hiện giá của trái phiếu
4.2.1. Định giá trái phiếu chiết khấu

• Là trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá

• Khi đáo hạn trái chủ sẽ được nhận số tiền đúng


bằng mệnh giá.

• Vì vậy, thu nhập trong tương lai mà trái phiếu


mang lại chỉ duy nhất là mệnh giá (C) khi trái
phiếu đáo hạn, nên:

P0 = PV(C)
4.2.1. Định giá trái phiếu chiết khấu

Công thức định giá:


4.2.1. Định giá trái phiếu chiết khấu

•Ví dụ: Công ty ABC phát hành trái phiếu


chiết khấu có thời hạn 5 năm và mệnh giá là
1.000.000 đồng, tỷ suất lợi tức yêu cầu của
nhà đầu tư là 12%. Công ty ABC có thể bán
trái phiếu với giá bao nhiêu là hợp lý?
4.2.2. Định giá trái phiếu trả lãi định kỳ

• Là loại trái phiếu mà người sở hữu sẽ được hưởng lãi cố


định, hàng kỳ theo lãi suất công bố

• Kỳ lĩnh lãi: Có thể là 6 tháng hoặc 1 năm

• Ngày đáo hạn: Được hoàn lại vốn gốc bằng với mệnh giá.

• Thời điểm định giá: Tại kỳ lĩnh lãi

• Dòng thu nhập do trái phiếu tạo ra trong tương lai gồm:
Tiền lãi mỗi kỳ (I) và mệnh giá (C), nên:

P0 = PV(I) + PV(C)
4.2.2. Định giá trái phiếu trả lãi định kỳ

Công thức định giá:

Hay công thức rút gọn:


4.2.2. Định giá trái phiếu trả lãi định kỳ

Ví dụ: Doanh nghiệp A đầu tư TP chính phủ, có:


- Mệnh giá 100.000 đồng - Lãi suất 8.5%
- Thời hạn: 5 năm
- Ngày phát hành: 21/10/2017
- Ngày đến hạn:21/10/2022
Hỏi giá trái phiếu là bao nhiêu, nếu:
1/ Trái phiếu trả lãi định kỳ hàng năm và định giá vào ngày
21/10/2018.
2/ Trái phiếu trả lãi định kỳ 6 tháng và định giá vào ngày
21/4/2018
Biết rằng tỷ suất lợi nhuận nhà đầu tư yêu cầu là 12%
4.2.3. Sự ảnh hưởng của thời gian sống và lãi
suất kỳ vọng đến giá trái phiếu
Ví dụ: Một nhà đầu tư đang sở hữu trái phiếu do công ty
SSI phát hành, trái phiếu mệnh giá 1.000.000 đồng, kỳ hạn
15 năm, lãi suất danh nghĩa 10%/năm. Hãy tính giá của trái
phiếu tại ba mức lãi suất thị trường là 8%, 10% và 12% cho
các trường hợp sau:

• Trường hợp 1: Trái phiếu đã lưu hành 5 năm

• Trường hợp 2: Trái phiếu đã lưu hành được 10 năm

• Trường hợp 3: Trái phiếu đã lưu hành được 14 năm


Kết quả tính toán được tổng hợp ở bảng dưới:

Giá trị trái phiếu (đvt: đồng)


Lãi suất Thời hạn Thời hạn Thời hạn
Thị trường còn lại còn lại còn lại
10 năm 5 năm 1 năm

8% 1.134.202 1.079.854 1.018.519

10% 1.000.000 1.000.000 1.000.000

12% 886.996 927.904 982.143


4.2.3. Sự ảnh hưởng của thời gian sống và lãi
suất kỳ vọng đến giá trái phiếu

- Nếu lãi suất thị trường < lãi suất danh nghĩa của TP:
Giá của trái phiếu > mệnh giá và thời gian còn lại của TP
càng dài thì giá trái phiếu càng tăng
- Nếu lãi suất thị trường = lãi suất danh nghĩa của TP:
Giá trái phiếu = mệnh giá và thời gian còn lại của trái
phiếu không tác động đến giá của trái phiếu
- Nếu lãi suất thị trường > lãi suất danh nghĩa của TP:
Giá trái phiếu < mệnh giá và thời gian còn lại của trái
phiếu càng dài thì giá trái phiếu càng giảm
Bài tập tình huống

Công ty cổ phần X đã phát hành một loại trái phiếu có mệnh giá
là 1.000.000 đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất trái phiếu là
10%/năm, mỗi năm trả lãi một lần vào cuối năm. Trái phiếu đó
lưu hành 2 năm. Hiện trái phiếu đang được rao bán với giá là
1.100.000 đồng.
1. Một nhà đầu tư dự tính đầu tư vào trái phiếu trên và nắm giữ
đến khi đáo hạn, tỷ suất sinh lời đòi hỏi là 9%/năm. Vậy,
người đó có nên mua trái phiếu với giá đang rao bán không?
2. Nếu nhà đầu tư chỉ có ý định nắm giữ 2 năm rồi bán đi với
giá ước tính là 1.150.000 đồng. Với tỷ suất sinh lời đòi hỏi
là 9% thì giá mua nên là bao nhiêu?
4.3 Định giá cổ phiếu
Ở góc độ đầu tư:
Tại sao Xác định giá trị lý thuyết để:
phải - Giảm yếu tố cảm xúc trong hoạt
định giá động đầu tư.
cổ - Tạo một căn cứ cho việc ra
phiếu? quyết định: Mua hay bán
- Thúc đẩy quá trình ra quyết định

Ở góc độ công ty:


- Xác định giá trị lý thuyết của
công ty
- Xác định chi phí huy động vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu
4.3 Định giá cổ phiếu

Các mô hình định giá cổ phiếu

Mô hình chiết khấu Theo Theo


dòng cổ tức tỷ số P/E tỷ số P/S
4.3.1. Định giá cổ phiếu theo mô hình
chiết khấu dòng cổ tức

• Là phương pháp ước tính giá trị cổ phiếu dựa trên độ lớn của
dòng cổ tức mà công ty có thể mang lại cho NĐT trong tương
lai, được hiện tại hóa về một thời điểm xác định. Giá trị ước
tính này chỉ có giá trị tại một thời điểm xác định.

• Với phương pháp này việc định giá cổ phiếu chịu sự chi phối
của các phán đoán, giả định về triển vọng phát triển của công
ty => Đi kèm với phương pháp này phải có một thuyết dự
đoán.
4.3.1.1. Định giá cổ phiếu ưu đãi

Đặc điểm CPUĐ:


- Ưu tiên trả cổ tức trước cổ phiếu thường với tỷ lệ cố định
hàng năm.
- Không xác định ngày đáo hạn
- Không có quyền quản lý công ty
- Cổ tức CPUĐ cố định và kéo dài mãi mãi (giả sử công ty
không bị phá sản)
=> Dòng tiền thu nhập từ cổ phiếu ưu đãi là dòng tiền
(cổ tức) đều vô hạn.
4.3.1.1. Định giá cổ phiếu ưu đãi

Giá cổ phiếu ưu đãi được xác định theo công thức sau:

Công thức rút gọn:

P0: Giá trị hiện tại của cổ phiếu ưu đãi


I: Cổ tức hàng năm của cổ phiếu ưu đãi
rp: Lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư
4.3.1.1. Định giá cổ phiếu ưu đãi

Ví dụ:

Cổ phiếu ưu đãi của công ty HAP hiện đang được bán với
giá 110.000 đồng/CP. Hàng năm, công ty chi trả cổ tức cho
cổ đông với tỷ lệ 10% trên mệnh giá. Với tỷ suất sinh lời
đòi hỏi là 14%. Giả sử mệnh giá của CPUD là 100.000
đồng. Giá của cổ phiếu ưu đãi là bao nhiêu?
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường

Đặc điểm CPT:

-Được chi trả cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi.

-Cổ tức phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và chính sách chi trả cổ tức của công ty.

-Không xác định ngày đáo hạn

-Có quyền quản lý công ty


4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường

•Giả định người sở hữu cổ phiếu thường


được nhận cổ tức trong n kỳ và sau đó
bán ngay theo giá Pn
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường

Công thức định giá:

P0: Giá trị hiện tại cổ phiếu (giá lý thuyết)


Ij: Cổ tức dự tính chia ở năm thứ j
re: Tỷ suất sinh lời mong muốn của nhà đầu tư
Pn: Giá bán dự kiến ở cuối năm thứ n
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường

Ví dụ:

Một cổ phiếu dự đoán sau 2 năm bán được với giá


49.000 đồng, cổ tức năm 1 thu được 1.100 đồng, năm
2 thu được 1.500 đồng. Tỷ suất sinh lời mong muốn
của nhà đầu tư đối với cổ phiếu này là 12%. Hỏi hiện
tại nhà đầu tư có thể mua với giá bao nhiêu?
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường

• Giả định người sở hữu cổ phiếu thường không dự kiến thời


điểm bán lại cổ phiếu trong tương lai.

Dòng thu nhập mà cổ phiếu thường tạo ra chính là dòng cổ


tức kéo dài đến vô hạn (giả sử công ty không bị phá sản)

Giá cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và chính sách phân phối cổ tức của công ty.
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường

• Công thức tổng quát:

P0: Giá trị hiện tại cổ phiếu (giá lý thuyết)


Ij: Cổ tức dự tính chia ở năm thứ j
re: Tỷ suất sinh lời mong muốn của nhà đầu tư
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường

Để định giá, ta giả định 3 trường hợp như sau:

• Giả định 1: Mô hình không tăng trưởng cổ tức

• Giả định 2: Mô hình tăng trưởng đều

• Giả định 3: Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn


Giả định 1: Mô hình không tăng trưởng cổ tức

• Tốc độ tăng trưởng cổ tức g=0, tức cổ tức ổn định


hàng năm là hằng số I và j → ∞ . Ta có:

Hay:
Giả định 1: Mô hình không tăng trưởng cổ tức

Ví dụ:

Công ty A chi trả cổ tức hằng năm là 1.800 đồng, biết


rằng mức cổ tức này sẽ không đổi cho tới vô hạn. Tính
hiện giá cổ phiếu công ty A nếu tỷ suất lợi nhuận mong
muốn là 15%. Giá cổ phiếu trên là bao nhiêu?
Giả định 2: Mô hình tăng trưởng đều

• Công ty chi trả cổ tức tăng trưởng đều hàng năm với
tốc độ g% (g < re ) và j→ ∞

=> Cổ tức ở năm sau lớn hơn năm liền trước g%

• Ta có công thức tổng quát:


Giả định 2: Mô hình tăng trưởng đều

• Công thức rút gọn:

Hay:

Ij: Cổ tức được chia ở năm thứ j


g: Tốc độ tăng trưởng cổ tức hàng năm,
với g = ROE x Tỷ lệ thu nhập giữ lại
Giả định 2: Mô hình tăng trưởng đều

Ví dụ

Công ty B chi trả cổ tức hiện tại là 2.500 đồng, tốc


độ tăng trưởng cổ tức hàng năm là 8% và không đổi
cho tới vô hạn. Biết tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà
đầu tư là 11%.Tính hiện giá cổ phiếu B?
Giả định 3: Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn

• Công ty chi trả cổ tức tăng trưởng khác nhau qua


nhiều giai đoạn và j → ∞, cụ thể ta tách công ty thành
hai giai đoạn tăng trưởng:

- Giai đoạn siêu tăng trưởng: Công ty chi trả cổ tức


với tốc độ tăng trưởng g1%/năm, thời gian dự tính n
năm đầu.

- Giai đoạn phát triển ổn định: Từ năm (n+1) trở đi,


tốc độ tăng trưởng đều g2%/năm (g2 < r)
Giả định 3: Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn

• Với: Pn là giá cổ phiếu ở cuối năm n, ta có:

 Hiện giá được xác định như sau:


Giả định 3: Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn

Ví dụ

Cổ phiếu B có thu nhập trên mỗi cổ phần hiện tại là


4.000 đồng, tỷ lệ chia cổ tức 40%. Hiện tại cổ phiếu có
tốc độ tăng trưởng cổ tức là 12%, dự đoán mức tăng
trưởng này sẽ duy trì trong 2 năm tới, sau đó thay đổi và
ổn định ở mức 8% cho tới vô hạn.Tính hiện giá của cổ
phiếu. Biết lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư là 13%.
4.3.1.2. Hạn chế của mô hình chiết khấu cổ tức

• Không áp dụng được trong trường hợp công ty không chi trả cổ
tức cho cổ đông mà giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư.
• Chưa tính đến yếu tố rủi ro mà chỉ phụ thuộc vào chính sách
phân phối cổ tức của doanh nghiệp
• Muốn định giá cổ phiếu cần phải tính được lãi suất kỳ vọng,
mà lãi suất kỳ vọng của mỗi nhà đầu tư có thể khác nhau.
Thông thường người ta dùng mô hình định giá tài sản CAPM
để xác định lãi suất kỳ vọng vì lợi nhuận thường có mối quan
hệ tỷ lệ thuận với rủi ro.
Các bước xác định lãi suất kỳ vọng của cổ
đông thường theo phương pháp CAPM

• Bước 1: Xác định lãi suất phi rủi ro rf, thông thường
dùng lãi suất của trái phiếu Chính phủ.

• Bước 2: Xác định lãi suất bình quân trên thị trường rm,
trên cơ sở đó xác định lãi suất đền bù rủi ro thị trường
là (rm – rf)

• Bước 3: Xác định mức độ rủi ro hệ thống của cổ phiếu


công ty so với rủi ro bình quân của thị trường thông
qua hệ số bê-ta (β)
Theo mô hình CAPM, mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro được diễn tả như sau:

re = rf + βi . (rm – rf)
re: TSSL đòi hỏi của nhà đầu tư đối với chứng khoán i.
rf: Lãi suất phi rủi ro, thông thường được tính bằng lãi suất
trái phiếu dài hạn của Chính phủ.
rm: TSSL kỳ vọng thị trường (danh mục đầu tư thị trường).
βi: Hệ số beta của chứng khoán i
rm - rf: Lãi suất bù rủi ro thị trường.
βi (rm - rf): Lãi suất bù rủi ro của chứng khoán i.
Mô hình CAPM

re = rf + βi . (rm – rf)
Nhận xét:

• Nếu β = 0, re = rf: Không có rủi ro trong đầu tư

• Nếu β = 1, re = rm: Rủi ro của công ty bằng với rủi ro của thị trường

• Nếu β < 1, re < rm: Rủi ro của công ty thấp hơn rủi ro của thị trường

• Nếu β > 1, re > rm: Rủi ro của công ty cao hơn rủi ro của thị trường
Mô hình CAPM

Ví dụ

Một công ty vừa chi trả cổ tức 2.000 đồng/cổ phiếu


thường, và theo dự kiến thì tốc độ tăng trưởng cổ tức
của công ty sẽ tăng trưởng đều 5%/năm. Biết lãi suất
của trái phiếu Chính phủ hiện tại là 10%/năm và lãi suất
bình quân của thị trường là 16%/năm. Hãy định giá cổ
phiếu trên trong trường hợp cổ phiếu có hệ số β lần lượt
là 1,5 và 0,8.
4.3.2. Định giá cổ phiếu theo tỷ số P/E

• Phương pháp P/E là phương pháp dựa trên giá trị của các
doanh nghiệp “tương đương” hoặc “có thể so sánh” để tìm
ra giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp đang cần định giá.

=> P0 = EPS * P/E


P0: Giá hiện tại của cổ phiếu
EPS: Lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi cổ phần
P/E có thể tính theo hai cách sau:

• Cách 1: Dùng P/E bình quân của toàn ngành công ty đang
hoạt động hoặc lựa chọn một công ty có cổ phiếu giao
dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức
tăng trưởng tương tự như cổ phiếu đang cần định giá.

Ví dụ: Công ty ABC có mức thu nhập dự kiến là 2.000


đồng/cổ phiếu trong năm tới. Tỷ số P/E bình quân ngành là
10 thì giá cổ phiếu công ty là :

P0 = 10 x 2.000 đồng = 20.000 đồng


P/E có thể tính theo hai cách sau:

• Cách 2: Dùng P/E của chính công ty đó, thường dùng P/E
nhiều năm trong quá khứ. Cách tính P/E của công ty như sau:

Gọi:

+ y là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại => (1 – y) là tỷ lệ thanh toán cổ tức

+ I1 là cổ tức kỳ vọng của một cổ phiếu ở năm 1

+ E1 là lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi cố phần ở năm 1 (EPS1)


P/E có thể tính theo hai cách sau:

Ta có: Tỷ lệ thanh toán cổ tức:

=> I1= (1-y) E1

Mặt khác, giả sử công ty có tốc độ tăng trưởng cổ tức


hàng năm là g, ta có:

Mà:
4.3.2. Định giá cổ phiếu theo tỷ số P/E

Ví dụ

Công ty ABC có mức thu nhập dự kiến (EPS) là


2.000 đồng/cổ phiếu trong năm tới, tốc độ tăng
trưởng cổ tức hàng năm là 10% và tỷ lệ lợi nhuận giữ
lại là 50%. Giả sử lãi suất đòi hỏi của cổ đông là
20%. Tính giá của cổ phiếu được tính?
Hạn chế của mô hình định giá cổ phiếu theo tỷ số P/E

- Giá cố phiếu thường không chính xác do phụ thuộc vào việc
ước lượng lợi nhuận kỳ vọng trên cổ phiếu
- Rất khó để chọn được P/E phù hợp với công ty và nhà đầu tư
có thể không tin vào P/E bình quân của ngành.
- Sẽ không định giá được khi công ty không chi trả cổ tức mà
giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư (y=100%)
- EPS có thể âm, dẫn đến P/E không còn ý nghĩa.
- P/E có thể bị bóp méo do công tác kế toán.
4.3.3. Định giá cổ phiếu theo tỷ số P/S

Để khắc phục những hạn chế của chỉ tiêu P/E, người ta dùng P/S
( Giá/Doanh thu) để định giá cổ phiếu, vì:

• Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận, vì vậy tăng
trưởng doanh số mạnh và bền vững sẽ dẫn đến sự phát triển
của công ty.

• Những thông tin về doanh số thường khó bị thao túng.

• Doanh thu và giá cổ phiếu luôn dương nên P/S sẽ luôn dương.
4.3.3. Định giá cổ phiếu theo tỷ số P/S

• Cách tính P/S:

=> Pt = St+1 * P/S

Pt: Giá cổ phiếu ở thời kỳ t


St+1: Doanh thu kỳ vọng cho mỗi cổ phiếu ở thời kỳ t+1
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1

KẾT THÚC CHƯƠNG 4

You might also like