Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4 - ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG 4 - ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
HỌC PHẦN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
CHƯƠNG 4
ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
1
CHƯƠNG 4 - ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
Chứng khoán
Là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Phân loại
Theo hình thức
❖ Trái phiếu vô danh
❖ Trái phiếu ký danh
Theo lợi tức
❖ Trái phiếu chiết khấu
❖ Trái phiếu trả lãi
Theo chủ thể phát hành
❖ Trái phiếu Chính phủ
❖ Trái phiếu chính quyền địa phương
❖ Trái phiếu doanh nghiệp
4.1.1.2. Cổ phiếu
Xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với
một phần vốn của tổ chức phát hành. Cổ phiếu được gọi là
chứng khoán vốn và chủ sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông
Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu
tư đối với một phần vốn góp của Quỹ đại chúng
❖ FUCTVGF1: Quỹ đầu tư tăng trưởng TVAM của công ty Quản lý quỹ Thiên Việt
❖VFMVF1: Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam
❖VFMVF4: Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam
❖Quỹ trái phiếu MBBF: Quỹ đầu tư tăng trưởng MB Capital (thuộc ngân hàng quân đội)
❖VFMVFB: Quỹ đầu tư Trái phiếu Việt nam
Vận hành quỹ mở
Vận hành quỹ đóng
❖ Chứng chỉ quỹ do Quỹ thành viên phát hành
Là những hợp đồng tài chính mà giá trị của nó được xác
định dựa vào giá trị của một công cụ khác, thường gọi là
công cụ cơ sở.
Công cụ cơ sở: Hàng hóa (nông sản, kim loại,…); Công
cụ tài chính (cổ phiếu, trái phiếu,…); khác (thời tiết,…)
Ví dụ:
Một hợp đồng quyền chọn mua 100 cổ phiếu của Nokia tại
mức giá 50 EUR vào tháng 9-2006. Công cụ cơ sở là cổ
phiếu Nokia.
Một hợp đồng tương lai mua trái phiếu chính phủ Đức thời
hạn 10 năm trị giá 10 triệu EUR, công cụ cơ sở là trái phiếu
chính phủ Đức.
Chứng khoán phái sinh
Ông B Ông B
Ông A Thỏa thuận giá
Ông A 1 tháng sau
20.000đ/CP
thỏa thuận
Bán với
Mua với mức giá
mức giá 20.000đ/CP
20.000đ/CP
Cổ
phiếu
Hợp đồng tương lai là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch trên thị
trường Việt Nam, cụ thể là Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu (VN30) và Hợp đồng tương lai trên
trái phiếu chính phủ (kỳ hạn 5 năm). Các sản phẩm này được lựa chọn trước tiên do tính chất sản phẩm
đơn giản, tài sản cơ sở đều là các công cụ có độ rủi ro thấp và có tính đại diện cao
Hợp đồng kỳ hạn
Là một thỏa thuận giữa hai bên tham gia để mua và bán
một loại tài sản ở một thời điểm nhất định trong tương lai
với mức giá được xác định trước ngay ở thời điểm hiện tại.
Ngày Ngày
01/6 30/6
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Hợp đồng hoán đổi: Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận
giữa hai bên về việc hoán đổi các dòng tiền phát sinh từ các
công cụ tài chính trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định rõ
thời điểm hoán đổi dòng tiền và phương pháp tính toán cụ thể.
4.2 Định giá Trái phiếu
•
4.2 Định giá Trái phiếu
Ra quyết định
huy động nợ vay
dài hạn
4.2 Định giá Trái phiếu
Định giá: Xác định giá trị hiện tại của trái phiếu.
Loại trái phiếu được định giá: Trái phiếu có thời
hạn và có lãi suất cố định
Cơ sở định giá: Dòng thu nhập do trái phiếu mang
lại trong tương lại
Mô hình định giá: Mô hình giá trị hiện tại, nghĩa là
giá trị của trái phiếu được xác định bằng tổng hiện giá
của toàn bộ thu nhập do trái phiếu mang lại trong thời
hạn hiệu lực của trái phiếu.
4.2 Định giá Trái phiếu
Các bước định giá trái phiếu
Bước 2: Xác định lãi suất chiết khấu kỳ vọng của nhà
đầu tư
• Là trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá
P0 = PV(C)
4.2.1. Định giá trái phiếu chiết khấu
• Ngày đáo hạn: Được hoàn lại vốn gốc bằng với mệnh giá.
• Dòng thu nhập do trái phiếu tạo ra trong tương lai gồm:
Tiền lãi mỗi kỳ (I) và mệnh giá (C), nên:
P0 = PV(I) + PV(C)
4.2.2. Định giá trái phiếu trả lãi định kỳ
- Nếu lãi suất thị trường < lãi suất danh nghĩa của TP:
Giá của trái phiếu > mệnh giá và thời gian còn lại của TP
càng dài thì giá trái phiếu càng tăng
- Nếu lãi suất thị trường = lãi suất danh nghĩa của TP:
Giá trái phiếu = mệnh giá và thời gian còn lại của trái
phiếu không tác động đến giá của trái phiếu
- Nếu lãi suất thị trường > lãi suất danh nghĩa của TP:
Giá trái phiếu < mệnh giá và thời gian còn lại của trái
phiếu càng dài thì giá trái phiếu càng giảm
Bài tập tình huống
Công ty cổ phần X đã phát hành một loại trái phiếu có mệnh giá
là 1.000.000 đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất trái phiếu là
10%/năm, mỗi năm trả lãi một lần vào cuối năm. Trái phiếu đó
lưu hành 2 năm. Hiện trái phiếu đang được rao bán với giá là
1.100.000 đồng.
1. Một nhà đầu tư dự tính đầu tư vào trái phiếu trên và nắm giữ
đến khi đáo hạn, tỷ suất sinh lời đòi hỏi là 9%/năm. Vậy,
người đó có nên mua trái phiếu với giá đang rao bán không?
2. Nếu nhà đầu tư chỉ có ý định nắm giữ 2 năm rồi bán đi với
giá ước tính là 1.150.000 đồng. Với tỷ suất sinh lời đòi hỏi
là 9% thì giá mua nên là bao nhiêu?
4.3 Định giá cổ phiếu
Ở góc độ đầu tư:
Tại sao Xác định giá trị lý thuyết để:
phải - Giảm yếu tố cảm xúc trong hoạt
định giá động đầu tư.
cổ - Tạo một căn cứ cho việc ra
phiếu? quyết định: Mua hay bán
- Thúc đẩy quá trình ra quyết định
• Là phương pháp ước tính giá trị cổ phiếu dựa trên độ lớn của
dòng cổ tức mà công ty có thể mang lại cho NĐT trong tương
lai, được hiện tại hóa về một thời điểm xác định. Giá trị ước
tính này chỉ có giá trị tại một thời điểm xác định.
• Với phương pháp này việc định giá cổ phiếu chịu sự chi phối
của các phán đoán, giả định về triển vọng phát triển của công
ty => Đi kèm với phương pháp này phải có một thuyết dự
đoán.
4.3.1.1. Định giá cổ phiếu ưu đãi
Giá cổ phiếu ưu đãi được xác định theo công thức sau:
Ví dụ:
Cổ phiếu ưu đãi của công ty HAP hiện đang được bán với
giá 110.000 đồng/CP. Hàng năm, công ty chi trả cổ tức cho
cổ đông với tỷ lệ 10% trên mệnh giá. Với tỷ suất sinh lời
đòi hỏi là 14%. Giả sử mệnh giá của CPUD là 100.000
đồng. Giá của cổ phiếu ưu đãi là bao nhiêu?
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường
-Cổ tức phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và chính sách chi trả cổ tức của công ty.
Ví dụ:
Giá cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và chính sách phân phối cổ tức của công ty.
4.3.1.2. Định giá cổ phiếu thường
Hay:
Giả định 1: Mô hình không tăng trưởng cổ tức
Ví dụ:
• Công ty chi trả cổ tức tăng trưởng đều hàng năm với
tốc độ g% (g < re ) và j→ ∞
Hay:
Ví dụ
Ví dụ
• Không áp dụng được trong trường hợp công ty không chi trả cổ
tức cho cổ đông mà giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư.
• Chưa tính đến yếu tố rủi ro mà chỉ phụ thuộc vào chính sách
phân phối cổ tức của doanh nghiệp
• Muốn định giá cổ phiếu cần phải tính được lãi suất kỳ vọng,
mà lãi suất kỳ vọng của mỗi nhà đầu tư có thể khác nhau.
Thông thường người ta dùng mô hình định giá tài sản CAPM
để xác định lãi suất kỳ vọng vì lợi nhuận thường có mối quan
hệ tỷ lệ thuận với rủi ro.
Các bước xác định lãi suất kỳ vọng của cổ
đông thường theo phương pháp CAPM
• Bước 1: Xác định lãi suất phi rủi ro rf, thông thường
dùng lãi suất của trái phiếu Chính phủ.
• Bước 2: Xác định lãi suất bình quân trên thị trường rm,
trên cơ sở đó xác định lãi suất đền bù rủi ro thị trường
là (rm – rf)
re = rf + βi . (rm – rf)
re: TSSL đòi hỏi của nhà đầu tư đối với chứng khoán i.
rf: Lãi suất phi rủi ro, thông thường được tính bằng lãi suất
trái phiếu dài hạn của Chính phủ.
rm: TSSL kỳ vọng thị trường (danh mục đầu tư thị trường).
βi: Hệ số beta của chứng khoán i
rm - rf: Lãi suất bù rủi ro thị trường.
βi (rm - rf): Lãi suất bù rủi ro của chứng khoán i.
Mô hình CAPM
re = rf + βi . (rm – rf)
Nhận xét:
• Nếu β = 1, re = rm: Rủi ro của công ty bằng với rủi ro của thị trường
• Nếu β < 1, re < rm: Rủi ro của công ty thấp hơn rủi ro của thị trường
• Nếu β > 1, re > rm: Rủi ro của công ty cao hơn rủi ro của thị trường
Mô hình CAPM
Ví dụ
• Phương pháp P/E là phương pháp dựa trên giá trị của các
doanh nghiệp “tương đương” hoặc “có thể so sánh” để tìm
ra giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp đang cần định giá.
• Cách 1: Dùng P/E bình quân của toàn ngành công ty đang
hoạt động hoặc lựa chọn một công ty có cổ phiếu giao
dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức
tăng trưởng tương tự như cổ phiếu đang cần định giá.
• Cách 2: Dùng P/E của chính công ty đó, thường dùng P/E
nhiều năm trong quá khứ. Cách tính P/E của công ty như sau:
Gọi:
Mà:
4.3.2. Định giá cổ phiếu theo tỷ số P/E
Ví dụ
- Giá cố phiếu thường không chính xác do phụ thuộc vào việc
ước lượng lợi nhuận kỳ vọng trên cổ phiếu
- Rất khó để chọn được P/E phù hợp với công ty và nhà đầu tư
có thể không tin vào P/E bình quân của ngành.
- Sẽ không định giá được khi công ty không chi trả cổ tức mà
giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư (y=100%)
- EPS có thể âm, dẫn đến P/E không còn ý nghĩa.
- P/E có thể bị bóp méo do công tác kế toán.
4.3.3. Định giá cổ phiếu theo tỷ số P/S
Để khắc phục những hạn chế của chỉ tiêu P/E, người ta dùng P/S
( Giá/Doanh thu) để định giá cổ phiếu, vì:
• Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận, vì vậy tăng
trưởng doanh số mạnh và bền vững sẽ dẫn đến sự phát triển
của công ty.
• Doanh thu và giá cổ phiếu luôn dương nên P/S sẽ luôn dương.
4.3.3. Định giá cổ phiếu theo tỷ số P/S