Professional Documents
Culture Documents
Tai Trong Nhiet Do
Tai Trong Nhiet Do
Qua việc phân tích các ví dụ trên, vài nhận xét được rút ra như sau
Khi thiết kế công trình nên tính động đất theo hai phương pháp: lực ngang
tương đương và phổ thiết kế. Sau đó lấy tổ hợp nội lực cho từng tải động
đất theo từng phương pháp.
Kết quả phân tích hai ứng dụng trên cho thấy rằng ảnh hưởng của động
đất theo phương pháp tính lực ngang tương đương lớn hơn phương pháp
phổ thiết kế.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đối với kết cấu công trình. Đây là một
trong những vấn đề rất quan trọng trong phân tích kết cấu nhà cao tầng. Hiện
tại, các kỹ sư đều bỏ qua ảnh hưởng của nó, điều này đáng lo ngại vì nhiệt độ
tác dụng đáng kể đến sự thay đổi nội lực và chuyển vị trong kết cấu.
Theo kiến thức của Cơ học kết cấu, một trong những nguyên nhân gây ra
nội lực và chuyển vị cho hệ kết cấu siêu tĩnh là nhiệt độ: nhiệt độ trung bình tc
gây ra biến dạng dọc trục (sẽ ảnh hưởng tới lực dọc), còn sự chênh lệch nhiệt
độ t gây ra biến dạng uốn (sẽ ảnh hưởng tới moment).
Tại điều 5.1.2.1 (TCVN 356-2005), hệ số dãn nở nhiệt bt khi nhiệt độ thay
đổi từ -40C đến 50C, tuỳ thuộc vào loại bê tông được lấy như sau:
Đối với bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ và bê tông nhẹ cốt liệu nhỏ loại đặc
chắc: bt 1.0 10 5 ( 1/oC);
Đối với bê tông nhẹ dùng cốt liệu nhỏ loại rỗng: bt 0.7 105 ( 1/oC);
Đối với bê tông tổ ong và bê tông rỗng: bt 0.8 105 ( 1/oC);
Trong trường hợp có số liệu về thành phần khoáng chất của cốt liệu, lượng
xi măng mức độ ngậm nước của bê tông, cho phép lấy các giá trị bt khác nếu có
căn cứ và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Theo TCVN 4088 – 1985 (Số liệu khí hậu dung trong thiết kế xây dựng),
sự chênh lệch nhiệt độ của công trình ở một vài địa điểm trên lãnh thổ Việt
Nam, ví dụ tại Tp. HCM (cộng với nguồn từ Đại sứ quán Việt Nam tại London
76
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Bảng 4.23 Khoảng cách lớn nhất giữa các khe co giãn nhiệt cho phép không cần tính
toán, m
4.4.2. So sánh nhiệt độ giữa Cơ học kết cấu với ETABS và SAP2000
Để kiểm tra ảnh hưởng nhiệt độ đến kết cấu công trình, lần lượt khảo sát
các ví dụ tính bằng Cơ học kết cấu nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của các
77
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Theo phần mềm ETABS, chức năng gán nhiệt độ cho phần tử Frame và
Shell thể hiện cụ thể như sau
78
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Theo cơ học kết cấu, công thức tính chuyển vị do nhiệt độ gây ra
km M k tm ds N k tcm ds
h
Nhận xét
Gán Temperature gây ảnh hưởng đến biến dạng dọc trục (Membrane
t1 t2
straint), đây chính là do nhiệt độ trung bình gây ra tc (theo cơ
2
học kết cấu)
Gán Gradient gây ảnh hưởng đến biến dạng uốn (Bending straint), đây
t
chính là do chênh nhiệt độ trên bề mặt cấu kiện gây ra (theo cơ học
h
kết cấu).
79
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
+t
+2t
a
Hình 4.80 Mô hình nghiên cứu
a X1= 1
M1
3EJ t
2h
Mt
Thay số cụ thể vào tính toán moment M, kết quả cho bỡi Bảng 4.24
80
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Nội lực
Hình 4.82 Gán Temperature option Hình 4.83 Gán Gradient option
0C
20 200C/0.4m
Phương
pháp
gán
Nội lực
Tổng hợp nội lực của 3 phương pháp được Bảng 4.25
Nhận xét:
Phương pháp tính bằng cơ học kết cấu giống như phương pháp gán
gradient như trong SAP2000.
Kết quả phân tích khi gán temperature hoàn toàn giống nhau SAP2000 và
81
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
ETABS.
+t
+2t
a
Hình 4.85 Mô hình nghiên cứu
4EJ
+t a
+2t
2EJ M1
a a
EJ t
+t
h
+2t 0
Mt
a
3EJ t
2h
Mt
Hình 4.86 Biểu đồ M1 và Mt
82
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Phương
pháp
gán
Moment
(T.m)
Lực dọc
(T)
Hình 4.87 Gán Temperature option Hình 4.88 Gán Gradient option
0C
20 200C/0.4m
Phương
pháp
gán
Nội lực
Tổng hợp nội lực của 3 phương pháp được Bảng 4.27
SAP2000 ETABS
Cơ kết
Phương pháp Gradient +
cấu Temperature Temperature
Temperature
83
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Nhận xét:
Phương pháp tính bằng cơ học kết cấu giống như phương pháp gán
gradient như trong SAP2000.
Kết quả phân tích khi gán temperature hoàn toàn giống nhau SAP2000 và
ETABS.
Lực dọc xuất hiện bất thường khi gán temperature trong SAP2000 và
ETABS
a
a a
+t
+t +2t +t a M1 N1
X1 =1 X1 =1
3t 3 2a
.(1.a ) .t. 2a 2 .t.a.
2 h 2 h
84
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
3 2a
.t.a
Giải: X1
1t
2 h 3EJ . .t 3 2a
11 5a 3 5a 2 2 h
3EJ
Vẽ: M t M1 X1
Vẽ N t suy từ M t
3EJ t 3 2a 3EJ t 3 2a
5a 2 h 5a 2 2 h
Mt Nt
Thay số cụ thể vào tính toán moment M t và lực dọc N t như Bảng 4.28
Moment
(T.m)
85
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Lực dọc
(T)
Hình 4.93 Gán Hình 4.94 Gán Gradient Hình 4.95 Tổ hợp
0C 0C
Temperature 30 20 /0.4m Temperature và Gradient
Moment
(T.m)
Lực dọc
(T)
Tổng hợp nội lực của 3 phương pháp được Bảng 4.29
86
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Moment (T.m)
-4.032 0.19 -4.03 0.19
Lực dọc (T)
-0.672 -0.03 -0.67 -0.03
Nhận xét:
Các phương pháp tính nhiệt độ theo temperature (nhiệt độ trung bình)
hoàn toàn giống nhau giữa SAP và ETABS.
Kết quả phân tích giữa Cơ học kết cấu và SAP2000 (tổ hợp giữa nhiệt độ
trung bình temperature và chênh lệch nhiệt độ gradient) hoàn toàn giống nhau.
3L
87
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Z1= 1 Z2=1
2EJ
L
EJ 3EJ
L 4 L2
M1 M2
EJ 3EJ 3EJ
L 4 L2 8 L2
9 tL
3EJ t
12 tL h
27 EJ t
4 EJ t
4L
h
Mto "
M to '
27 EJ t 6 EJ t
4L h
88
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
3 37 t
3Z1 4 L Z 2 4 0
3 Z 15 Z 57 t 0
4 1 32 L 2 8
43 154
Giải phương trình: Z1 t, Z2 L t
36 9
Vẽ Mt : M t M 1Z1 M 2 Z 2 M to ' M to "
M2
Moment
M1 M3
N2
Lực dọc
N1 N3
Hình 4.98 Biểu đồ nội lực khi giải theo Cơ học kết cấu
536 EJ t 227 EJ t
M1 N1
36 L 108 L2
227 EJ t 309 EJ t
với M 2 và N 2
36 L 144 L2
309 EJ t 227 EJ t
M3 N3
36 L 108 L2
Bảng 4.30 Bảng tổng hợp giá trị Moment và lực dọc (lấy giá trị tuyệt đối)
b 0.2 m L 1 m
h 0.4 m M1 4.764 T.m
J 0.001067 m4 M2 2.018 T.m
E 3000000 T/m2 M3 2.747 T.m
EJ 3200 T.m2 N1 0.673 T
89
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
0.00001 N2 0.687 T
t 10 N3 0.673 T
Moment
(T.m)
Lực dọc
(T)
Hình 4.99 Gán Hình 4.100 Gán Gradient 2-2 Hình 4.101 Tổ hợp
Temperature 300C 200C/0.4m Temperature và Gradient
90
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Moment
(T.m)
Lực dọc
(T)
Tổng hợp nội lực của 3 phương pháp được Bảng 4.31
Bảng 4.31 Bảng tổng hợp giá trị Moment và lực dọc (lấy giá trị tuyệt đối)
SAP2000 ETABS
Phương pháp Cơ kết cấu Gradient +
Temperature Temperature
Temperature
91
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
SAP2000 ETABS
Phương pháp Cơ kết cấu Gradient +
Temperature Temperature
Temperature
Nhận xét
Các phương pháp tính nhiệt độ theo Temperature (nhiệt độ trung bình)
hoàn toàn giống nhau giữa SAP2000 và ETABS.
Kết quả phân tích giữa Cơ học kết cấu và SAP2000 (tổ hợp giữa nhiệt độ
trung bình Temperature và chênh lệch nhiệt Gradient) hoàn toàn giống nhau.
Từ việc khảo sát Cơ học kết cấu so với SAP2000 và ETABS, vài nhận xét
được rút ra
Phương pháp tính nhiệt độ từ Cơ học kết cấu hoàn toàn giống với SAP khi
kết hợp gán nhiệt độ trung bình (Temperature) và gán sự chênh lệch
nhiệt độ (Gradient).
Vì vậy, sử dụng SAP2000 để nhập nhiệt độ ứng với cả hai chức năng:
temperature (nhiệt độ trung bình) và gradient (sự chênh lệch nhiệt độ).
Không nên sử dụng ETABS để mô phỏng ảnh hưởng của tải nhiệt độ. Mô
hình nhà cao tầng trong ETABS, sau đó thực hiện Export qua SAP để kể
đến tải nhiệt độ.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới các cấu kiện tiếp xúc với thời tiết bên ngoài như
kết cấu dầm, cột biên bao quanh, kết cấu dầm sàn sân thượng và mái.
Khi gán sự chênh lệch nhiệt độ, chú ý quan tâm tới chiều của hệ trục tọa độ
địa phương và sự tăng hay giảm của nhiệt độ theo hai thớ trên và dưới.
Mô hình khung phẳng: trục 2 (local axis 2 – có màu trắng)
Mô hình khung không gian: trục 2 (màu trắng) và trục 3 (xanh lá cây).
92
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Phần tử cột 1, theo chiều dương của trục 2, nhiệt độ tăng từ +t đến +2t, do
vậy nhập sự chênh nhiệt độ là số dương +500C/m (+200C/0.4m với 0.4m là chiều
cao cột). Chọn cột 1, thao tác Assign Frame Loads Temperature
93
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Hình 4.105 Gán cho cột sự chênh lệch (tăng) theo phương trục 2 (200C/0.4m)
Phần tử cột 2 và dầm theo chiều dương của trục 2, nhiệt độ giảm từ +2t
đến +t, do vậy nhập sự chênh nhiệt độ là số âm -500C/m (-200C/0.4m với 0.4m là
chiều cao cột và dầm). Chọn cột 2 và dầm, thao tác Assign Frame
Loads Temperature
94
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Hình 4.107 Gán cho cột sự chênh lệch (giảm) theo phương trục 2 (-
200C/0.4m)
Tương tự gán cho sàn và vách giống như trên, cũng quan tâm sự chênh
nhiệt theo phương trục 3. Nếu nhiệt độ tăng theo chiều dương trục 3 thì gán sự
chênh lệch nhiệt độ mang dấu + và ngược lại mang dấu -
Chọn các sàn và vách cứng, thao tác Assign Area Loads
Temperature (All)
95
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Hình 4.109 Gán sự chênh lệch tăng theo chiều dương trục 3 cho sàn và vách
(nhiệt độ 200C cho phần tử Shell dày 0.1m)
96
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Ứng dụng 1: Khảo sát mô hình khung đơn giản có sàn dày 100, dầm
200x400, cột 400x400. Ngoài trời nhiệt độ +400C, trong nhà nhiệt độ +200C.
Gán nhiệt độ cho cả sàn, dầm, cột.
Hình 4.110 Mô hình khung đơn giản khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ
97
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Cách gán nhiệt độ vào các cấu kiện như bảng sau
Bảng 4.32 Bảng tổng hợp nhiệt độ gán vào các cấu kiện
Kết quả phân tích cho bỡi các hình lần lượt như sau
Hình 4.112 Lực dọc trong dầm và cột do nhiệt độ Hình 4.113 Moment trong dầm và cột do
(T) nhiệt độ (T.m)
98
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
99
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Kết quả phân tích cho thấy rằng nội lực xuất hiện trong các cấu kiện là đáng
kể, cụ thể như sau
Lực dọc lớn nhất khoảng 0.75T
Moment trong cột khoảng 8.1 T.m
Lực dọc F11 và F22 khoảng 1.1 T/m
Moment trong sàn M11và M22 khoảng 1 T.m
Ứng dụng 2 Khảo sát mô hình khung vách, sàn và vách dày 100, dầm
200x400, cột 400x400. Ngoài trời nhiệt độ +400C, trong nhà nhiệt độ +200C.
100
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Hình 4.118 Mô hình khung vách khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ
101
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Cách gán nhiệt độ vào các cấu kiện như bảng sau
Bảng 4.33 Bảng tổng hợp nhiệt độ gán vào các cấu kiện
102
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
103
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Kết quả phân tích cho thấy rằng nội lực xuất hiện trong các cấu kiện là đáng
kể, cụ thể như sau
Lực dọc F11 và F22 trong sàn và vách khoảng 100 T/m (lực dọc bất
thường, xem xét thử bê tông cốt thép trong sàn có đủ khả năng chịu lực dọc
kéo hoặc nén này không???)
Ví dụ 3 Khảo sát mô hình khung 1 tầng cao 3m có kích thước hai phương
30mx24m, sàn dày 100, dầm 400x400, cột 400x400. Ngoài trời nhiệt độ +400C,
trong nhà nhiệt độ +200C. Gán nhiệt độ cho cả sàn, dầm, cột.
Cách gán nhiệt độ vào các cấu kiện như bảng sau
Bảng 4.34 Bảng tổng hợp nhiệt độ gán vào các cấu kiện
104
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
105
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
106
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
107
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
108
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Kết quả phân tích cho thấy rằng nội lực xuất hiện trong các cấu kiện là đáng
kể, cụ thể như sau
109
CHƯƠNG 4: CÁC CHUYÊN ĐỀ MỞ RỘNG
Từ việc khảo sát Cơ học kết cấu so với SAP2000 và ETABS; cộng với khảo
sát các mô hình trong SAP2000, vài nhận xét được rút ra
Phương pháp tính tải nhiệt độ từ cơ học kết cấu giống hoàn toàn với SAP
khi kết hợp gán nhiệt độ trung bình (Temperature) và gán sự chênh lệch
nhiệt độ (Gradient).
Vì vậy, sử dụng SAP2000 để nhập tải nhiệt độ ứng với cả hai chức năng:
Temperature (nhiệt độ trung bình) và Gradient (sự chênh lệch nhiệt độ).
Khi gán sự chênh lệch nhiệt độ, chú ý quan tâm tới chiều của hệ trục tọa
độ địa phương và sự tăng hay giảm của nhiệt độ theo hai thớ trên và dưới.
Không nên sử dụng ETABS để mô phỏng ảnh hưởng của tải nhiệt độ. Mô
hình công trình nhà cao tầng trong ETABS, sau đó thực hiện Export qua
SAP2000 để kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ.
Khi gán nhiệt độ sàn tầng mái và sân thượng, phải gán cho cả sàn và
dầm. Nếu gán cho sàn mà không gán dầm thì kết quả không chính xác.
Đối với cột góc, phải gán nhiệt độ cho cả hai phương trục 2 và 3.
Nội lực xuất hiện trong các cấu kiện dầm, sàn và vách là đáng kể. Khi
thiết kế công trình, phải kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ. Đồng thời xem
xét với nội lực gia tăng thì cấu kiện có đủ khả năng chịu đựng hay không?
Tại sao cần phải sử dụng Sequential Construction – trình tự thi công cho
bài toán dầm chuyển (Transfer Beam)?
Hiện nay, để thỏa mãn yêu cầu kiến trúc (các tầng dưới là thương mại còn
các tầng trên là căn hộ), các công trình được thiết kế với kết cấu khung đỡ vách.
Lúc này, lưới cột tầng dưới bị giảm đi trong khi hệ cột hoặc vách của các tầng
trên truyền xuống một nội lực rất lớn. Để truyền tải trọng từ cấu kiện cột (vách)
này, dầm chuyển (Transfer Beam) được thiết kế.
Khi cắt cột (vách) các tầng dưới, có hai cách lập mô hình khi thiết kế bằng
ETABS như sau:
Một là, chất tải toàn bộ (Bài toán Run Analysis)
110