You are on page 1of 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE
------

BÀI TẬP LỚN


Môn: Triết học Mác – Lênin

Đề tài:
“Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó
trong nghiên cứu, học tập của sinh viên”

Họ và tên : Nguyễn Trung Hiếu


Mã sinh viên : 11212253
Lớp : Tài chính doanh nghiệp CLC 63A

Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Hồng

Hà Nội, tháng 4 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE
------

BÀI TẬP LỚN


Môn: Triết học Mác – Lênin

Đề tài:
“Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó
trong nghiên cứu, học tập của sinh viên”

Họ và tên : Nguyễn Trung Hiếu


Mã sinh viên : 11212253
Lớp : Tài chính doanh nghiệp CLC 63A

Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Hồng

Hà Nội, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
***

LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………….....1


NỘI DUNG ………………………………………………………………......1
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội
…………………………………………………....1
2. Ý thức xã hội
…………………………………………………….2
a. Cấu trúc của ý thức xã hội ………………………………........2
b. Tính giai cấp của ý thức xã hội ………………………………3
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
…………3
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội…………………………4
a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội ……………..4
b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
………………..5
c. Ý thức xã hội có tính kế thừa …………………………………
6
d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
…………...7
e. Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội
…….8
3. Ý nghĩa phương pháp luận ………………………………………
9
B. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ ĐÓ
TRONG HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN
KẾT LUẬN CHUNG ………………………………………………………
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………

1
LỜI MỞ ĐẦU
Đời sống xã hội có hai lĩnh vực quan trọng là lĩnh vực vật chất và lĩnh
vực tinh thần, đó cũng chính là hai lĩnh vực tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Vì
vậy, cùng với việc phân tích các quy luật của sự phát triển xã hội, các quan hệ
kinh tế và các quan hệ chính trị - xã hội thì không thể không chú trọng đến
mặt quan trọng khác của đời sống xã hội là ý thức xã hội. Trong triết học
Mác-Lênin, khái niệm ý thức xã hội gắn liền với khái niệm tồn tại xã hội. Khi
khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, và ý
thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, chủ
nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái
lại còn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế
- xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan
hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những điểm sau
đây: ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội, ý thức xã hội có thể
vượt trước tồn tại xã hội, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của
mình, ý thức xã hội có sự tác động qua lại trong sự vận động của chúng, ý
thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội. Trong đó, theo quan
điểm của triết học Mác – Lênin, tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa to
lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hoá tinh thần của xã hội.
Hiện nay nước ta đang trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa cho
nên việc tìm hiểu các hình thái ý thức xã hội, tồn tại xã hội là rất cần thiết.
Giáo dục triết học Mác Lê-nin nhằm từng bước xây dựng lý tưởng cách mạng
cho sinh viên là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đó cũng chính là giá trị đạo
đức của từng cá nhân sinh viên mang nhân cách, là mục tiêu phấn đấu của
mỗi sinh viên. Chính vì vậy em muốn được tìm hiểu thêm về vấn đề này. Đó
là lý do em chọn đề tài: “Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu
đó trong nghiên cứu, học tập của sinh viên”.

NỘI DUNG

A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
I. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
1. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã
hội giữa

2
con người với tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa
con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau
là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình
thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật
chất; điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong
đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất
khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định đối với tồn
tại xã hội.
2. Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm,
tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói
cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau,
là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử.
(Ta cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân)
Ý thức cá nhân là thế giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý
thức của các cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với những mức độ khác nhau
do đó nó hiển nhiên là mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân không phải bao
giờ cũng thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng,
một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất định.
=> Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện
chứng với nhau, thâm nhập vào nhau. Ý thức xã hội gồm những hiện tượng
tinh thần, những bộ phận, những hình thái khác nhau phản ánh tồn tại xã hội
bằng những phương thức khác nhau.
- Ví dụ:
 Ý thức xã hội: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
 Ý thức cá nhân: Sự gần gũi gắn bó, lòng yêu quê hương, đất nước của
mỗi cá nhân, công dân Việt Nam
=> Mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa Ý thức cá nhân và Ý thức xã hội dù
thuộc về hai trình độ khác nhau

a. Cấu trúc của ý thức xã hội:


(Tùy theo góc độ xem xét ta có thể phân loại ý thức xã hội thành các loại sau
đây)

2
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm
những lĩnh vực khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ,...
Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
 Ý thức xã hội thông thường: là toàn bộ những tri thức, những quan
niệm… của những con người trong một cộng đồng người nhất định,
được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày,
chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
 Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng
những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản
ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác,
vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng. Ý thức lý
luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.
Theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội, đó là
tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội:
 Tâm lý xã hội: là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý
chí,…của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và
tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ.
 Hệ tư tưởng xã hội: là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã
hội như: chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo,…; là sự phản ánh gián
tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã
hội là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã
hội đối với cùng một tồn tại xã hội, chúng có mối quan hệ biện chứng
với nhau, tuy nhiên, không phải tâm lý xã hội tự nó sản sinh ra hệ tư
tưởng xã hội.
b. Tính giai cấp của ý thức xã hội:
Trong xã hội có giai cấp, do các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt
vật chất khác nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội mỗi giai cấp quy
định, nên ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển
khác nhau hoặc đối lập nhau.
Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội, cũng như ở hệ
tư tưởng xã hội.

3
+ Về mặt tâm lý xã hội, mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói
quen riêng, có thiện cảm hay ác cảm với tập đoàn xã hội này hay tập
đoàn xã hội khác.
+ Ở trình độ hệ tư tưởng thì tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện
sâu sắc hơn nhiều. Trong xã hội có đối kháng giai cấp bao giờ cũng có
những tư tưởng hoặc hệ tư tưởng đối lập nhau: Tư tưởng của giai cấp
bóc lột và bị bóc lột, của giai cấp thống trị và bị thống trị.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội
dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của
các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý
thức xã hội cũng mang tính giai cấp.
Mỗi khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì
những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm
thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất
định.
Ví dụ 1: Tâm lý ưa thích nhiều con, trong nhiều con thì ưa thích nhiều
con trai thuộc về hạn chế ý thức xã hội, thuộc về ý thức tinh thần của
người phương Đông. Nhưng nó bắt nguồn từ tồn tại xã hội. Bên ngoài
các tác động tinh thần như Nho giáo, của quan hệ họ tộc quan niệm con
trai nối dõi nhưng trước tiên phải kể đến tồn tại xã hội: Vì phương thức
sản xuất truyền thống của người Việt Nam cũng như các nước phương
Đông là sản xuất nông nghiệp, nền văn minh lúa nước- đây là phương
thức nhỏ lẻ, lạc hậu. Trong sản xuất nông nghiệp, người con trai có sức
khỏe bền bỉ, dẻo dai hơn, làm được những công việc nặng nhọc, xốc
vác hơn. Nên trong tâm lý của người Việt Nam vai trò của người đàn
ông quan trọng hơn, nên người đàn ông được ưu ái hơn người phụ nữ.
Ví dụ 2: Vì sao người Việt Nam có đức tính cần cù, chăm chỉ?
Vì nền văn minh lúa nước, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, chủ yếu dựa vào sức người để gieo trồng, gặt cấy nên
buộc con người phải cần mẫn chăm chỉ, thức khuya dậy sớm nếu muốn
có năng suất cao.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

4
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội, và ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại
xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ
động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời
sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
trong mối quan hệ đối với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu hiện
ở những quan điểm sau đây:
a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu
rồi, song ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều này
biểu hiện rõ nhất ở các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội như truyền
thống, thói quen và nhất là tập quán.
- Nguyên nhân:
● Trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn
của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng
phản ánh của ý thức xã hội.
● Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả
tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn
tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán và
truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
● Thứ ba, ý thức xã hội mang tính giai cấp. Các tập đoàn hay giai cấp lạc
hậu thường níu kéo, bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và
duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ trong
xã hội.
- Ý nghĩa: Vì vậy, muốn xây dựng xã hội mới thì nhất định phải từng bước
xóa bỏ được những tàn dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song song
với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội
- Ví dụ: Chế độ phong kiến không còn nhưng tư tưởng phong kiến vẫn còn
tới ngày nay, ta có thể thấy điều này qua việc tư tưởng trọng nam khinh nữ
vẫn còn xuất hiện trong một số gia đình, họ đề cao nam giới và hạ thấp giá
trị của người phụ nữ. Hay nhiều phong tục, tập quán ở Việt Nam rất lạc
hậu ví dụ như: bắt vợ cướp vợ, đốt rừng làm nương rẫy, tảo hôn, gây cản
trở lớn cho sự phát triển của đất nước nhưng vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:

5
Triết học Mác - Lênin thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn
tồn tại xã hội nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội.
- Biểu hiện:
● Tư tưởng khoa học (xuất phát từ tồn tại xã hội) có thể vượt trước, dự
báo sự phát triển của tồn tại xã hội:
● Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19, trên cơ sở phân
tích những hiện tồn của chủ nghĩa tư bản, xuất phát từ tồn tại xã hội thì
bản thân Mác và Ăngghen đưa ra dự báo chủ nghĩa xã hội và cách
mạng vô sản tất yếu sẽ nổ ra, chủ nghĩa xã hội tất yếu sẽ giành được
thắng lợi. Đến năm 1917, lời tiên đoán của Mác trở thành hiện thực.
Những dự đoán đó dựa trên những phân tích giữa mâu thuẫn trong lòng
chủ nghĩa tư bản.
● Tư tưởng của Mác: Cách mạng vô sản sẽ nổ ra ở những nước còn lạc
hậu về kinh tế chứ không phải là chủ nghĩa tư bản phát triển cao. Sau
này đến thời kỳ của Lênin thì những suy đoán đó đã xảy ra. Ví dụ điển
hình là cách mạng tháng 8 ở Việt Nam.
● Ý thức xã hội xuất phát từ ý muốn chủ quan (không dựa trên hiện thực
khách quan) là phản khoa học .
- Ví dụ: Chủ trương phát triển công nghiệp nặng thời kỳ trước đổi mới của
nước ta.
Thực tiễn Việt Nam lúc bấy giờ là: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc
hậu, lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, đất
nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội. Và kết thúc kế hoạch 5 năm 1976-1980 ngành công
nghiệp Việt nam nói riêng và nền kinh tế nói chung không tiến thêm được
bao nhiêu mà còn bộc lộ nhiều yếu kém, nhất là mất cân đối nghiêm trọng.
- Ý nghĩa:
● Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt
động của con người ⇒ thành công và ngược lại
● Dự báo khoa học chính là biểu hiện của ý thức xã hội vượt trước khi
mà dự báo ấy dựa trên những sự tính toán, cân đo đong đếm, bằng
chứng khoa học xác đáng cụ thể, có căn cứ đàng hoàng chứ ko như
những lời tiên tri mù quáng nên nó "đúng" hay "khớp" với những gì
sẽ xảy ra trong tương lai.

6
- Kết luận: dự báo khoa học là 1 biểu hiện hữu hình của ý thức xã hội vượt
trước tồn tại xã hội vì 1 lý do duy nhất: dự báo đó mang tính KHOA HỌC.
c. Ý thức xã hội có tính kế thừa
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan
điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà
được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích
được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có,
không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển
của tư tưởng đã cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết
học, văn học, nghệ thuật…nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai
đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính
chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý
thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những
di sản, tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
- Biểu hiện:
● Ý thức xã hội mới trước hết phản ánh tồn tại xã hội đương thời
● Ý thức xã hội mới còn tiếp thu cả ý thức xã hội cũ.
Chúng ta thấy truyền thống đã kế thừa được rồi như: truyền thống đoàn
kết yêu nước, đức tính cần cù chăm chỉ, tự lực tự cường,... Chính việc kế thừa
những truyền thống tích cực sẽ giúp xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà
bản sắc dân tộc
- Ví dụ: Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, tinh thần đoàn kết của cả dân
tộc đã giúp chúng ta cùng nhau vượt qua đại dịch.
- Ý nghĩa: Khi nghiên cứu các hình thái ý thức xã hội phải nghiên cứu bối
cảnh xuất hiện tư tưởng đó (tồn tại xã hội) và cả những tư tưởng, ý thức đã
có từ trước (ý thức xã hội có tính kế thừa)
- Ví dụ: Khi ta sống trong một gia đình nhiều thế hệ, ta không thể áp đặt
suy nghĩ, tiêu chuẩn của mình cho người khác bởi mỗi thế hệ có một suy
nghĩ khác, quan niệm khác, lối sống khác. Vì vậy, bản thân là thế hệ sau,
là con cái ta phải suy nghĩ thấu đáo, ứng xử nhẹ nhàng, lễ phép, tôn trong
những thế hệ đi trước thì mối quan hệ trong gia đình mới hài hòa. Nếu
không, bản thân cứ cho cái mới cái hiện đại là tốt, còn ông bà bố mẹ họ

7
cũng lại nghĩ những suy nghĩ có từ xưa của họ là tốt, ai trong gia đình
cũng nghĩ mình đúng thì trong gia đình mâu thuẫn sẽ xung đột. Ta phải
biết điều chỉnh các mối quan hệ sao cho ngày càng tốt hơn.
d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh những hoàn cảnh khác nhau dù vai
trò của các hình thái ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự
tác động qua lại với nhau.
- Biểu hiện:
● Các hình thái ý thức xã hội đều có nguồn gốc từ tồn tại xã hội.
● Mỗi hình thái ý thức xã hội khác nhau về hình thức phản ánh, phương
diện phản ánh nên ko thể thay thế nhau.
Tùy mỗi cách phân chia mà có những hình thái khác nhau, từ ý thức chính
trị, pháp quyền, đạo đức, khoa học, thẩm mỹ, tôn giáo, triết học rồi ý thức
thông thường, ý thức lý luận, và ý thức tâm lý xã hội, hệ tư tưởng xã hội
Có rất nhiều loại ý thức xã hội tùy theo mỗi cách phân chia. Chính vì tùy
theo cách phân chia nên chúng không thể thay thế nhau. Các ý thức xã hội
đều tác động qua lại lẫn nhau, nó do tồn tại xã hội sinh ra.
- Ý nghĩa: Khi phân tích một hình thái ý thức xã hội không chỉ chú ý đến
điều kiện kinh tế đã sinh ra nó, những yếu tố mà nó đã kế thừa mà còn phải
chú ý tới sự tác động của nó đến hình thái ý thức khác.
- Ví dụ:
 Thời Lý - Trần: có nhiều hình thái ý thức xã hội khác nhau như: Phật
giáo, Nho giáo,.. Nhưng lúc bấy giờ tư tưởng Phật giáo chi phối mạnh
mẽ đến đời sống tinh thần, văn hóa truyền thống, từ bên trên xuống bên
dưới, từ bên dưới lên bên trên, từ những tầng lớp cao nhất, bộ phận giai
cấp thống trị lãnh đạo xã hội, vua quan phong kiến.
 Hiện nay: đời sống xã hội của người dân Việt Nam bị chi phối bởi hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân. Nó chính là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh.. Đảng ta đã xác định chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống xã hội, là nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động. Chính nhờ có hệ tư
tưởng giai cấp cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác
Lênin mà ta mới có thể giải phóng dân tộc, phát triển đất nước như
ngày hôm nay

8
⇒ Các hình thái khác tuân thủ lập trường, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
e. Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội:
- Biểu hiện:
● Tư tưởng chính sách (thuộc về ý thức chính trị/ ý thức pháp quyền),
tiến bộ cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc đẩy xã
hội phát triển và ngược lại, tư tưởng chủ trương không phù hợp thì nó
sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
- Ví dụ:
● Tư tưởng trọng nam khinh nữ tạo nên một xã hội không văn minh (một
trong những tiêu chí để đánh giá xã hội văn minh là sự bình quyền); nếu
giữ quan điểm phụ nữ chỉ làm công việc nội trợ thì những người phụ nữ
sẽ bị kìm hãm sự phát triển, xã hội sẽ thiếu đi nhiều người tài
- Ý nghĩa: Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học,
… Đẩy mạnh Cách mạng xã hội lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Thấy tầm quan
trọng của ý thức xã hội trong quá trình hình thành nền văn hóa mới và con
người mới.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Cần thấy rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi
ý thức xã hội, mặt khác ta cũng thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn
tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần
của xã hội mà ngược lại những tác động của đời sống tinh thần xã hội với
những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc
trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng
văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối
với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; mặt
khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn
hóa xảy dựng con người mới
Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã
hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu
nông truyền thống và xác lập phát triển được phương thức sản xuất mới trên
cơ sở thực hiện thành công sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

9
Ví dụ: Muốn xóa bỏ tư tưởng cũ, lạc hậu thì trước hết phải thay đổi tồn tại xã
hội mà trong đó quan trọng nhất là phương thức sản xuất nhưng đồng thời
cũng phải giáo dục, tuyên truyền, nâng cao dân trí…; làm cuộc cách mạng
trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa, xóa bỏ hủ tục lạc hậu, kế thừa truyền thống
tích cực, tiếp thu tư tưởng hiện đại.
B. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ ĐÓ
TRONG HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN:
Ý thức xã hội là sự phản ánh và do tồn tại xã hội quyết định, do đó, để
xây dựng ý thức xã hội mới Việt Nam, trước hết cần phải tiếp tục đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là
nhằm tạo nền tảng vật chất cho sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội
mới.
Từ năm 1986, Việt Nam chính thức bước vào thời kỳ đổi mới, xóa bỏ
chế độ bao cấp và chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Chặng đường hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam
đến nay là một quá trình đầy thử thách, khó khăn. Những thành công đạt được
có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn
hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập
quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và
quan hệ giữa con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang
diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố,
trong đó kinh tế thị trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ là động lực hàng đầu. Hội nhập quốc tế đã, đang là một xu thế lớn của
thế giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng
quốc gia. Trong quá trình toàn cầu hoá, mỗi quốc gia, dân tộc chỉ có thể tồn
tại và phát triển khi hòa mình trong cộng đồng thế giới, trở thành một mắt
xích trong sợi dây chuyền của nền kinh tế thế giới.
Chúng ta có thể thấy rằng, giới trẻ, trong đó có sinh viên, những người
sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đổi mới, là đối tượng nhạy cảm nhất trước
những biến đổi vô cùng nhanh chóng của đất nước ta và thế giới. Họ trước hết
mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người. Nhưng bên cạnh đó, họ
còn mang những đặc điểm riêng: trẻ, có tri thức, dễ tiếp thu cái mới, nhạy
cảm với các vấn đề chính trị xã hội. Với những đặc điểm đó, nên toàn cầu hóa
đã tác động không nhỏ tới đối tượng này.

10
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá vị trí vai trò quan trọng của
thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Đảng xác định
thanh niên là chủ nhân hiện tại và tương lai của đất nước, là đội quân xung
kích cách mạng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế, phấn đấu đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền
tảng để Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
là điều kiện, môi trường thuận lợi để thanh niên thể hiện tài năng sức trẻ, cống
hiến cho đất nước. Với đường lối đúng đắn của Đảng, đất nước tiếp tục ổn
định, vị thế không ngừng tăng lên đã tạo cơ hội lớn cho thanh niên học tập,
tiếp cận văn minh nhân loại, nâng cao tri thức nhất là những thành tựu khoa
học - công nghệ.
Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thanh niên Việt Nam ngày nay mang trên vai trọng trách lịch sử, đó là phải
trở thành lực lượng có trí tuệ và có tay nghề cao, có đạo đức và lối sống trong
sáng, có sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần cường tráng để đưa Việt
Nam “sánh vai với những cường quốc năm châu” như mong muốn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Thanh niên đang tự khẳng định mình là thế hệ vượt lên
hơn so với các thế hệ thanh niên đi trước và đang dần dần xóa bỏ ranh giới tụt
hậu để sánh vai ngang bằng với thanh niên các nước trên giới.
Để làm được điều đó, thanh niên Việt Nam cần có 3 nhóm phẩm chất là:
Trình độ chuyên môn và tay nghề cao, đạo đức và lối sống trong sáng, sức
khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần cường tráng mới đáp ứng được yêu cầu
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa, thời kỳ kinh tế tri thức,
thời kỳ hội nhập quốc tế. Những tiêu chí và phẩm chất trên đòi hỏi bản thân
thanh niên phải tự học, tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự tin, tự chịu trách nhiệm
để trở thành nguồn lao động chất lượng cao, trở thành người thừa kế trung
thành sự nghiệp của Đảng và dân tộc.

- Thứ nhất, thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý
luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Bối cảnh trong nước và
quốc tế đang tác động lên tất cả các đối tượng thanh niên, tác động một cách
toàn diện lên tư tưởng, tình cảm, lối sống, nhu cầu của từng thanh niên. Do
đó, thanh niên phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng
yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia

11
vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ cương lĩnh, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống lại âm
mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và các tiêu cực, tệ nạn xã
hội, tham nhũng…
- Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ
văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Trong thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần
nâng cao trình độ học vấn, tay nghề khả năng thực tế, kỹ năng lao động để
thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế.
Thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập với phương châm:
người thanh niên nào cũng phải học ở đâu, làm gì, thời gian nào cũng phải
học, người thanh niên nào cũng phải xác định tham gia học tập thường xuyên,
suốt đời là quyền và nghĩa vụ của bản thân.
- Thứ ba, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Thanh niên phải tích cực
tham gia bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị ở các cấp vững mạnh và tham
gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. Các đối tượng thanh
niên tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở
thành đoàn viên, đảng viên của Đảng và hội viên của các quần chúng nhân
dân.
- Thứ tư, thanh niên phải tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường
xã hội lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham
gia phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Thứ năm, thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Tích cực tham gia các chương
trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ
quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội.
- Thứ sáu, thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế;
tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao
nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động
và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa
bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và
đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…

12
Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng
kém phát triển. Mục tiêu đó đã và đang đặt ra những yêu cầu, trọng trách lớn
lao đối với thế hệ trẻ hôm nay. Để kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng vẻ
vang của Đảng và dân tộc ta, mỗi thanh niên Việt Nam hãy ra sức học tập,
trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; ra sức thi đua lao động
và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh niên tân tiến, xứng tầm đồi hỏi
của đất nước và thời đại.

13
KẾT LUẬN CHUNG

Tóm lại mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan hệ
biện chứng, ý thức xã hội do tồn tại xã hội sinh ra nhưng nó độc lập tương
đối. Nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách đơn giản sẽ
rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường. Còn nếu tuyệt đối hóa vai trò tồn tại ý
thức xã hội mà không thấy vai trò quyết định của tồn xã hội đối với ý thức xã
hội thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ giúp ta nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện
chứng giữa chúng. Điều đó có ý nghĩa lí luận và thực tiễn to lớn.
Ngoài ra, việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội sẽ giúp ta nhận thức đúng đắn về sự vận dụng trong việc xây
dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay giúp phát triển xã hội ở cả
hai mặt đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần vì đó là hai mặt không thể
thiếu và giữa chúng có sự gắn bó, tác động làm phong phú cho nhau và cũng
có thể kìm hãm nhau trong quá trình phat triển. Điều đó có ý nghĩa lý luâjn và
thực tiễn to lớn

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Sử dụng
trong các trường Đại học – hệ không chuyên lý luận chính trị), Hà
Nội - 2021
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2018;
3. LMS – Giáo trình triết học Mác Lê-nin (Dùng trong các trường đại học
cao đẳng); GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui
4. https://student.tdtu.edu.vn/doan-hoi/thanh-nien-viet-nam-trong-thoi-ki-
day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc-va-hoi
5. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-
ngoai1/-/2018/821539/ve-hoi-nhap-quoc-te-va-tham-gia-tien-trinh-
toan-cau-hoa-cua-viet-nam.aspx
6. https://ou.edu.vn/tin_tuc_khoa/talkshow-hoi-nhap-toan-cau-sinh-vien-
phai-lam-gi/
7. http://philosophy.vass.gov.vn/dao-duc-hoc-my-hoc/Tac-dong-toan-cau-
hoa-den-dao-duc-sinh-vien-hien-nay-30.0
8. https://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tra-cuu/
tac_dong_toan_cau_hoa_den_dao_duc_sinh_vien-f.html
9. Triết học 123 – Youtube
https://www.youtube.com/c/Tri%E1%BA%BFth%E1%BB%8Dc123B
%C3%A0igi%E1%BA%A3ngtri%E1%BA%BFth%E1%BB%8Dc
10.https://123docz.net/document/7789535-van-dung-noi-dung-va-y-nghia-
phuong-phap-luan-cua-quan-he-bien-chung-giua-ton-tai-xa-hoi-va-y-
thuc-xa-hoi.htm
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%9D_th%E1%BB%A9c_x
%C3%A3_h%E1%BB%99i
3

You might also like