You are on page 1of 81

8. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC(A,B,C,D)- ................................................................

42
Contents a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc .............................................. 42
TỔNG HỢP NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TTHCM ............................................................................................................. 5
LIÊN HỆ............................................................................................................................................................... 43
1.KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH(2011). PHÂN TÍCH NỘI HÀM TTHCM (3 NỘI DUNG- CHƯƠNG 1) .......... 5
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân ........................................... 44
PHẦN LIÊN HỆ ...................................................................................................................................................... 6
LIÊN HỆ............................................................................................................................................................... 45
2. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CSVN VỀ TTHCM ( TỪ KHI RA ĐỜI 1930 ĐẾN 1969, 1976 VÀ CÁC KỲ ĐẠI
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để .................................................................. 45
HỘI SAU NÀY… NĂM 2021(ĐH XIII CỦA ĐẢNG TIẾP TỤC KHẲNG ĐỊNH QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO LÀ: “KIÊN ĐỊNH VÀ
VẬN DỤNG PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CN MÁC- LENIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” (CHƯƠNG 1)............................ 8 d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ......................................................................... 46
Thêm phần liên hệ ............................................................................................................................................. 11 Liên hệ với việc giữ gìn độc lập dân tộc hiện nay ở VN. ....................................... Error! Bookmark not defined.
3. CƠ SỞ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ)(CHƯƠNG 2) ......... 11 Quan điểm, đường lối giải quyết vấn đề dân tộc trong nước
Liên hệ với việc bảo vệ chủ quyền chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay
Phần liên hệ ....................................................................................................................................................... 13
9. Tư tưởng HCM về Cách Mạng giải phóng dân tộc ............................................................................................ 48
Những biện pháp cần làm để góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước hiện nay của bản
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản ............................ 48
thân em
4: CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TTHCM (TINH HOA VĂN HÓA DÂN TỘC, TINH HOA VĂN HÓA NHÂN LOẠI LIÊN HỆ............................................................................................................................................................... 50
(PHƯƠNG ĐÔNG, PHƯƠNG TÂY), CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN) – CHƯƠNG 2) ......................................................... 16 b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo 51
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ....................................................................................... 16 LIÊN HỆ............................................................................................................................................................... 52
b) Tinh hoa văn hoá nhân loại ............................................................................................................................ 17 c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công - nông làm
Liên hệ việc xd nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ( chung ) nền tảng ................................................................................................................................................................. 53
5: NHÂN TỐ CHỦ QUAN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM – CHƯƠNG 2 ................................................................ 21 LIÊN HỆ............................................................................................................................................................... 53
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh ..................................................................................................................................... 21 d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận ................................................................................ 21 chính quốc ............................................................................................................................................................. 57
LIÊN HỆ: CÁC EM HỌC TẬP ĐƯỢC NHỮNG GÌ TỪ TẤM GƯƠNG CỦA HCM ..................................................... 22 e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.......................... 58
PHẦN LIÊN HỆ CHUNG CÓ THỂ TRẢ LỜI CÂU HỎI NÀY...................................................................................... 22 LIÊN HỆ
10. TTHCM về CNXH .............................................................................................................................................. 60
6: CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM – CHƯƠNG 2 ......................................................................... 25
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội .............................................................................................. 60
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm đường cứu nước
mới ........................................................................................................................................................ 25 b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan ........................................................................................ 60
Liên hệ c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa (Lưu ý nội dung này kỹ) .......................................................... 61
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng Liên hệ thực tiễn xây dựng CNXH ở VN hiện nay ................................................. Error! Bookmark not defined.
dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản .......................................................................... 26
XÂY DỰNG CNXH PHÁT TRIỂN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP .......................................................... 66
Liên hệ
SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ XÂY DỰNG CNXH
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng
11. TTHCM về XDCNXH ở Việt Nam ...................................................................................................................... 67
Việt Nam ................................................................................................................................................ 28
a) Mục tiêu của chủ nghĩa Xã hội( Lưu ý kỹ).......................................................................................................... 67
Liên hệ
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp c) Động lực của chủ nghĩa Xã hội ....................................................................................................................... 68
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.............................................................................................. 30 12: TTHCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN ....................................................................................................... 70
Liên hệ Liên hệ với việc XDCNXH hiện nay ở VN: Giống câu phía trên .......................................................................... 71
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện,
Liên hệ thực tế thời kỳ quá độ lên XHCN ở nước ta ...................................................................................... 74
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta ............................................................ 32
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CNXH PHÁT TRIỂN ........................................................................... 76
Liên hệ
...............................................................................................................................................................................
CHÚ Ý LÀM BÀI XONG PHẦN NÀO CŨNG CÓ NỘI DUNG LIÊN HỆ: LIÊN HỆ NHƯ CÂU 3 NHA AE ..................... 35
13. TÍNH TẤT YẾU VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG(CHƯƠNG 4) ........................................................................... 77
Liên hệ xây dựng Đảng hiện nay
7. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HCM ................................................................................................................................... 36 LIÊN HỆ VIỆC XÂY DỰNG ĐẢNG Ở VN HIỆN NAY ............................................................................................... 78
LIÊN HỆ............................................................................................................................................................... 39 13. XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH. (CHƯƠNG 4 PHẦN 1 A. ĐẢNG LÀ ĐẠO ĐỨC, LÀ VĂN MINH 79
LIÊN HỆ 22. Phương Thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc(1,2,3) ............................................................................. 119
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động đảng 23. Sự cần thiết phải đoàn kết Quốc tế (a,b) – Chương 5 phần 2 ....................................................................... 120
LIÊN HỆ
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp
LIÊN HỆ cho cách mạng ..................................................................................................................................................... 120
Thực tiễn lãnh đạo của Đảng trong xây dựng, phát triển đất nước Việt Nam ................................................ 90 b. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách
15. Nhà nước dân chủ (chương 4 phần 2) ............................................................................................................ 91 mạng của thời đại ................................................................................................................................................ 121

- Bản chất giai cấp của nhà nước; nhà nước của dân; nhà nước do dân; nhà nước vì dân .................................. 91 Thêm phần liên hệ
24: Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức: ...................................................................................... 123
Thêm phần liên hệ nữa...................................................................................................................................... 94
a. Các lực lượng cần đoàn kết ............................................................................................................................. 123
Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?
16. Nhà nước Pháp Quyền (Chương 4 phần 2) ..................................................................................................... 96 Liên hệ
b. Hình thức tổ chức ........................................................................................................................................... 124
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp .......................................................................................................................... 96
Lưu ý liên hệ
LIÊN HỆ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, ủng hộ quốc tế vào giải quyết các vấn đề quốc tế hiện nay .. 126
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật ....................................................................................................................... 99
25: Nguyên tắc đoàn kết quốc tế ....................................................................................................................... 127
LIÊN HỆ
c. Pháp quyền nhân nghĩa ................................................................................................................................... 103 a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình ................................................................. 127

LIÊN HỆ b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ ................................................................................................................ 128


Liên hệ xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay .......................................................................................... 104 Thêm phần liên hệ
17. Nhà nước trong sạch, vững mạnh ................................................................................................................. 105 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY: ........................................ 129

a. Kiểm soát quyền lực nhà nước ........................................................................................................................ 105 1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường lối của Đảng ................................. 129

b. Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước .......................................................................................................... 106 2. Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí ............................................ 130

SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY........................................... 108 3. Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế ............................................................................................ 131

VẬN DỤNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG COVID-19 ....................................................................................... 108 26: TTHCM về văn hóa: ....................................................................................................................................... 132

Những biện pháp cần làm để góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước hiện nay của bản 1. Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác .................................... 132
thân em a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa (Đọc thêm hiểu để làm phần mở bài cho bài làm của mình về Văn
18: : Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc............................................................... 110 hóa) ...................................................................................................................................................................... 132
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng ............. 110 b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác ................................................ 133
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc Việt Nam. ........ 110 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa(lưu ý kỹ) ........................................................................ 135
Thêm phần liên hệ đkdt trong Lịch sử…và đặc biệt đk trong giai đoạn phòng chống dịch… ........................ 111 a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng ............................................................................... 135
Như câu 17 ...................................................................................................................................................... 111 b. Văn hóa là một mặt trận ................................................................................................................................. 136
Liên hệ bản thân c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân .......................................................................................................... 136
19: Lực lượng đoàn kết dân tộc. ......................................................................................................................... 113 Thêm phần liên hệ
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ................................................................................................... 113 Liên hệ quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề văn hóa_ Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam.
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc . ............................................................................................... 113 Liên hệ bản thân
3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới ................................................................................. 139
Phần liên hệ về ĐKDT trong phòng chống dịch ở VN hiện nay? Như câu 17 .................................................. 114
27: TTHCM về Đạo Đức ................................................................................................................................ 140
20: Điều kiện để xây dựng khối Đại đoàn kết dân tộc......................................................................................... 114
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức ............................................................................................. 140
Thêm phần liên hệ thực tiễn xây dựng đất nước hiện nay. Đạc biệt nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng :
Phần cuối cùng ................................................................................................................................................ 115 Thêm phần liên hệ Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ............................................... 141

21. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc (a,b: 1,2,3) ................................................... 116 - Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay .................................................................................. 142

a. Mặt trận dân tộc thống nhất ........................................................................................................................... 116 2. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức CM........................................................................................................... 143

b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trân dân tộc thống nhất ........................................................... 116 a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức Trung với nước, hiếu với dân (Từ đó liên hệ với việc
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân sinh viên? ) ........................................................................................ 143
Phần liên hệ
Phần liên hệ nữa được mục tiêu đó thì phải gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội và mục tiêu và con đường ấy phải
b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Từ đó liên hệ với việc rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức bản thân sinh viên? ....................................................................................................................... 144
đúng với lý luận Mác-Leenin; khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lí của
Phần liên hệ chung .......................................................................................................................................... 146 Nhà nước cách mạng; xác định lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước, xây dựng
c) Thương yêu con người, sống có nghĩa có tình ............................................................................................ 147 con người Việt Nam có năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
Thêm phần liên hệ chung ................................................................................................................................ 147 mạnh của thời đại trên cơ sở quan hệ quốc tế hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển;
d) Tinh thần quốc tế trong sáng ...................................................................................................................... 148 Hai là, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Leenin- giá trị cơ bản nhất
Phần nào cũng cần liên hệ: LIÊN HỆ CHUNG ................................................................................................... 149
trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng đó; đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới(Lưu ý kỹ)......................................... 149
từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
a. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức .................................................................................................. 149
b. Xây đi đôi với chống .................................................................................................................................... 150
Ba là, nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời ......................................................................................................................... 151 thần vô cùng to lớn và quí giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
Thêm phần liên hệ bản thân sinh viên: Liên hệ chung hân hạnh tài trợ chương trình này ............................ 151 nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu thành làm nên
28. -Quan điểm của HCM về con người (Dùng làm mở baì cho câu Vai trò của con người) .............................. 153 nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
- Quan điểm của HCM về vai trò của con người(lưu ý kỹ) .................................................................................. 154 PHẦN LIÊN HỆ
- Quan điểm về XD con người(a,b,c) ................................................................................................................... 154
KẾT LUẬN:
LIÊN HỆ CHUNG ....................................................................................................................................................... 156
THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................. 159 - Khái niệm trên đã chỉ rõ nội dung cơ bản và cơ sở hình thành và phát triển của tư tưởng HCM. Ghi nhận
- QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU CNXH Ở NƯỚC TA ĐẠT ĐƯỢC THÀNH TỰU NHƯNG VẪN CÒN KHÓ KHĂN, quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng của HCM qua các thời kỳ.
THÁCH THỨC: .......................................................................................................................................................... 159
-Liên hệ: Là sinh viên sống trong môi trường học tâp và nghiên cứu lí luận Tư tưởng HCM thì phải sống
và làm việc theo gương đạo đức Hồ Chí Minh. Là một sinh viên em cần phải am hiểu về môn học Tư
tưởng Hồ Chí Minh, từ đó góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn
TỔNG HỢP NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TTHCM diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm
1.KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH(2011). PHÂN TÍCH NỘI HÀM TTHCM (3 NỘI cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa
DUNG- CHƯƠNG 1)
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội;
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của ĐCSVN ( năm 2011) nêu khái niệm “ Tư tưởng HCM” như
tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa
sau: “ Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; biết vận
mạng VN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sang tạo chủ nghĩa Mác-Leenin vào điều kiện cụ thể của
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quí giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự – Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình

nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.” cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước

Từ khái niệm trên đã chỉ rõ được nội hàm cơ bản của tư tưởng HCM, cơ sở hình thành cũng như ý Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu biết sâu sắc và toàn diện về
nghĩa của tư tưởng đó. Cụ thể như sau: cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng, người con vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một
Một là, đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng HCM. chiến sĩ kiên cường đấu tranh vì độc lập, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và tiến bộ giữa các dân tộc trên thế
Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ đó phản giới, trong đó đặc biệt là học tập tư tưởng của Người, học tập gương sáng của một con người suốt đời
ánh những vấn đề có tính qui luật của cách mạng Việt Nam. Đây là hệ thống quan điểm toàn diện và sau phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân . Sinh viên nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ có điều
sắc về mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Để đạt kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội xâm” để lập thân,
lập nghiệp, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện, ghét và tránh cái xấu, cái ác; nâng cao như ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu trang và nhiều của hàng 0 đồng. Nhiều người dân, trong đó
lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng có cả những ca sĩ, người mẫu vốn chỉ quen ánh đèn sân khấu nhưng cũng đã chung tay phát đồ ăn,
sản Việt Nam và nguyện “Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”. nhu yếu phẩm miễn phí cho nhân dân vùng dịch. Đã có nhiều bếp ăn từ thiện được mọc lên khắp
Thông qua việc nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, nơi để lan tỏa tinh thần yêu thương, sẻ chia, tình đoàn kết của nhân dân Việt Nam. Hiếm có một
kiên định ý thức và trách nhiệm công dân của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thường xuyên đất nước nào mà có sự tham gia đông đảo, đầy trách nhiệm của Đảng, Chính phủ và các tầng lớp
tu dưỡng, rèn luyện bản thân mình theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, hoàn thành tốt nhân dân trong cuộc chiến chống covid-19 như Việt Nam. Biểu tượng cao đẹp nhất cho tinh thần
nhiệm vụ của mình, gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong cuộc chiến chống đại dịch là Quỹ Vaccine. Quỹ được thành
nghiệp cách mạng của đất nước, vững bước trên con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân dân Việt
lập ngày 26/5/2021 để tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện
Nam đã lựa chọn.
bằng tiền, vaccine của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
– Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách trong học tập và công tác cho hoạt động mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước và sử dụng
Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến vacccine phòng, chống Covi-19 cho nhân dân. Ngay khi vừa thành lập, Quỹ Vaccine đã nhanh
thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù chóng nhận được sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo nhân dân trong cả nước và kiều bào Việt
hợp với điều kiện cụ thể của từng người, từng địa bàn. Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách Nam ở nước ngoài. Chỉ trong một thời gian ngắn, Quỹ đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình, to lớn
tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt, v.v. phù hợp không chỉ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tập đoàn... mà còn của các tầng lớp nhân dân,
với từng lúc, từng nơi, theo phương châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến ứng vạn biến.
trong đó có nhiều em nhỏ, nhiều cụ già, cán bộ hưu trí và đông đảo kiều bào ở nước ngoài. Cho
Tư tưởng Hồ Chí Minh có tác dụng góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ trẻ tiếp tục hình thành và đến nay, Quỹ Vaccine đã tiếp nhận được 8.000 tỉ đồng số tiền đóng góp của các tổ chức, cá nhân
hoàn thiện nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong và ngoài nước. Số tiền mà các tổ chức, cá nhân đóng góp không chỉ có giá trị vật chất mà
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như khát còn thể hiện tinh thần đoàn kết, sẻ chia, cộng đồng trách nhiệm của nhân dân với Đảng và Chính
vọng của Hồ Chí Minh và của mỗi người Việt Nam yêu nước.
phủ. Điều đó giúp cho Việt Nam tiếp tục được thế giới đánh giá cao trong việc phát huy được sức
HOẶC CÁI NÀY NÈ mạnh của cả dân tộc trong cuôc chiến chống đại dịch. Đoàn kết là một trong những truyền thống
Liên hệ tư tưởng HCM về đường lối đoàn kết hiện nay quý báu của dân tộc, được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa có chọn
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản lọc, phát triển sáng tạo, được Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát thành khẩu hiệu nổi tiếng làm
của cách mạng Việt Nam như giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng, phương châm hành động: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành
phát triển văn hóa, con con người. Trong những tư tưởng ấy, đại đoàn kết dân tộc là một nội dung công”.
cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo cách mạng 2. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CSVN VỀ TTHCM ( TỪ KHI RA ĐỜI 1930 ĐẾN
Việt Nam. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng 1969, 1976 VÀ CÁC KỲ ĐẠI HỘI SAU NÀY… NĂM 2021(ĐH XIII CỦA ĐẢNG TIẾP TỤC
KHẲNG ĐỊNH QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO LÀ: “KIÊN ĐỊNH VÀ VẬN DỤNG PHÁT TRIỂN
thành công trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước thời kỳ SÁNG TẠO CN MÁC- LENIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” (CHƯƠNG 1)
đổi mới cũng như trong cuộc chiến chống Covid-19 hiện nay. Với tinh thần "chống dịch như Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua các văn kiện làm thành Cương lĩnh chính
chống giặc", cả hệ thống chính trị của Việt Nam đã cùng vào cuôc để chung tay bảo vệ sức khỏe trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh này thể hiện những nội dung rất cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
và tính mạng của nhân dân. Hưởng ứng Lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt cách mạng Việt Nam.

Nam, nhân dân cả nước không chỉ đóng góp công sức mà còn tích cực đóng góp tiền bạc, vật chất Sau khi Đảng ra đời, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua thử thách và đã được khẳng định lại. Việc nhận

cho công tác phòng, chống dịch. Ở nhiều nơi trên khắp đất nước đã hình thành các ATM đặc biệt thức về quan điểm của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam cũng như vai trò của Người đối với quá
trình phát triển của dân tộc từ sau khi thành lập Đảng là một quá trình không đơn giản. Đã có sự hiểu sai trong những điểm mới của Đại hội VII là Đảng nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội VII của Đảng
từ Quốc tế Cộng sản và từ cả một số người trong Đảng Cộng sản Đông Dương do họ bị chịu ảnh hưởng khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
rất mạnh từ đường lối, quan điểm tả khuynh của Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (năm 1928) trên vấn đề tập nam cho hành động”5. Đại hội VII nêu rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ
hợp lực lượng cách mạng ở những nước thuộc địa. Nhưng, thực tế đã chứng minh cho sự đúng đắn của nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành
những quan điểm của Hồ Chí Minh và những người tham gia Hội nghị thành lập Đảng, vì vậy tư tưởng một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của cả dân tộc”6. Việc khẳng định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
Hồ Chí Minh đã dần dần được khẳng định lại. tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cũng đã được ghi nhận trong
hai văn kiện rất quan trọng của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là Cương
Đại hội II của Đảng (2-1951) nêu rõ: "Đường lối chính trị, nền nếp làm việc và đạo đức cách mạng của
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội VII năm 1991 thông qua
Đảng ta hiện nay là đường lối, tác phong và đạo đức Hồ Chủ tịch…Toàn Đảng hãy ra sức học tập đường
(bổ sung, phát triển năm 2011) và trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
lối chính trị, tác phong và đạo đức cách mạng của Hồ Chủ tịch; sự học tập ấy, là điều kiện tiên quyết làm
và năm 2013.
cho Đảng mạnh và làm cho cách mạng đi mau đến thắng lợi hoàn toàn"1.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001), Đảng nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh
Ban Chấp hành Trung ương Đảng tôn vinh Hồ Chí Minh là “Anh hùng dân tộc vĩ đại”. Hồ Chí Minh
một cách đầy đủ hơn so với Đại hội VII: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện
qua đời ngày 2-9-1969. Điếu văn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có đoạn nêu rõ: “Dân tộc ta,
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người
tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt
đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta”2. Tiếp nối sự đánh giá ấy, Đại hội đại biểu
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”
toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976) đánh giá: “Thắng lợi to lớn của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006), khi đề cập tư tưởng Hồ Chí Minh, đã nêu rõ:
cũng như những trang sử chói lọi của cách mạng Việt Nam ngót nửa thế kỷ nay mãi mãi gắn liền với tên
“Sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân ta 76 năm qua đã khẳng định, tư tưởng vĩ đại của Người
tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, người khai sinh nền Cộng hoà Dân
cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin mãi mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
chủ Việt Nam, người vun trồng khối đại đoàn kết dân tộc và xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, vị
cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc. Tư tưởng đó đã dẫn dắt chúng ta
lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và nhân dân ta, người anh hùng dân tộc vĩ đại, người chiến sĩ lỗi
trễn mỗi chặng đường xây dựng và phát triển đất nước, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là
lạc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế”3. Tiếp theo, tháng 3-1982, Đại hội đại biểu toàn quốc
sức mạnh tập hợp và đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta hôm nay và mai sau”
lần thứ V của Đảng nhấn mạnh: "Đảng phải đặc biệt coi trọng việc tổ chức học tập một cách có hệ thống
tư tưởng, đạo đức tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong toàn Đảng”4.
Các Đại hội đại biểu toàn quốc tiếp nối về sau của Đảng cũng luôn khẳng định công lao vĩ đại của Hồ Chí
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã nêu ra đường lối đổi mới toàn diện ở nước Minh đối với cách mạng Việt Nam và khẳng định tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là những
ta, trong đó nhấn mạnh: “Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác- nhân tố không thể thiếu trong tư tưởng và hành động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân Việt Nam trong
Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”7. sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (năm 2016) nhấn
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) là mốc lớn khi nêu cao tư tưởng Hồ Chí mạnh rằng, phải “kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển
Minh. Đến thời điểm diễn ra Đại hội VII của Đảng, Hồ Chí Minh đã qua đời 22 năm và sự nghiệp đổi phù hợp với thực tiễn Việt Nam”.
mới của đất nước đã diễn ra được 5 năm. Thực tế sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói chung và của những
năm đổi mới nói riêng đã chứng tỏ rằng, không những chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn là tư tưởng Hồ Chí Đại hội XIII của Đảng (năm 2021) khẳng định quan điểm chỉ đạo là: “Kiên định và vận dụng phát
Minh nữa, đã trở thành yếu tố chỉ đạo làm nên thắng lợi cho cách mạng Việt Nam. Chính vì thế, một triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh”
Thêm phần liên hệ củng cố, tang cường them các điền chủ người Pháp và nước ngoài. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ công, tiểu
Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là thấm nhuần sâu sắc hệ thống quan điểm và phương pháp
thương, trong xã hội Việt Nam xuất hiện những giai cấp mới bao gồm: giai cấp công nhân, tư sản và tiêu
cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, phục vụ nhân dân, đạo đức cách mạng của mỗi
tư sản ở thành thị. Từ đó dẫn đến mẫu thuẫn cơ bản mới: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp
người, để làm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ
tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc Pháp.
nam trong hành động của chúng ta.
Cùng với những biến đổi trên, đến đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của
Hiện nay, cùng với sự hội nhập quốc tế sâu rộng việc nghiên cứu, học tập, vận dụng đúng đắn, sáng tạo cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy Tân Nhật Bản làm xuất hiện các phong trào
di sản Hồ Chí Minh càng trở nên cấp thiết. Với khát vọng về một thế giới hòa bình, độc lập dân tộc, dân yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước như:
chủ và tiến bộ xã hội thì Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng được cả nhân loại hướng đến như là một trong Khuynh hướng tư sản: phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi xướng ( 1905-1909), phong trào Duy
những người soi sáng, dẫn đường. Sinh viên chúng ta cần có nhận thức sâu sắc hơn về tư tưởng Hồ Chí Tân do Phan Châu Trinh phát động (1906-1908), phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can,
Minh, kế thừa và phát huy di sản của Người phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta và bối cảnh thế Nguyễn Quyền và một số nhân sĩ khác phát động ( 3/1907-11/1907), phong trào chống đi phu, chống sưu
giới. Để làm được điều đó, chúng ta cần phải thường xuyên tổng kết quá trình nghiên cứu, học tập Hồ Chí thuế ở Trung Kỳ năm 1908.
Minh qua các thời kỳ và rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho đổi mới việc nghiên cứu, học Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đều bị thất bại. Nguyễn nhân là do giai cấp
tập vận dụng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay tư sản Việt Nam còn non yếu, chưa có tổ chức, chưa có người lãnh đạo, chưa có đường lối và phương
(Đoạn này hơi lạc, có rảnh thì chép thêm cho dui: Qua những cuốn sách, các bài viết của các lãnh tụ cùng thời với Hồ Chí
pháp cách mạng đúng đắn.
Minh, như cuốn “Cách mạng tháng tám” (1946) khẳng định: “Chúng tôi trình bày con đường cứu nước và xây dựng đất
Trong bối cảnh đó, sự ra đời giai cấp mới- giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công
nước của dân tộc ta trong giai đoạn này, con đường vẻ vang mà Hồ Chủ tịch đã vạch ra cho dân tộc ta”[1]; “Kháng chiến
nhất định thắng lợi” (1947); “Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam” (1948) của đồng chí Trường Chinh; cuốn “Lãnh tụ của nhân Việt Nam đã làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam xuất hiện dấu hiệu mới của một
giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam” (01/1950); của đồng chí Lê Duẩn; Phạm Văn Đồng viết tác phẩm “Hồ Chủ tịch, thời đại mới sắp ra đời. Dưới áp lực của 3 tầng lớp bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến. Họ sớm vùng
hình ảnh của dân tộc” (1948)... đã đề cập đến hình ảnh và công lao của Hồ Chí Minh về con đường vẻ vang mà Hồ Chủ tịch dậy đấu tranh chống lại các giai cấp bốc lột. Từ hình thức đấu tranh thô sơ như đốt lán trại, bỏ trốn tập
đã chọn, sự vận dụng xuất sắc chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh nước ta để đề ra đường lối chủ trương và phương
thể, họ đã nhanh chóng tiến tới đình công, bãi công. “ Chỉ có giai cấp công nhân là dung cảm nhất, cách
pháp cách mạng đúng đắn. Tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó với toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam)
mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân”. Dựa vào đó, chính Hồ Chí Minh đã
3. CƠ SỞ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (TRONG NƯỚC VÀ
QUỐC TẾ)(CHƯƠNG 2) truyền bá chủ nghĩa Mác- Leenin vào phong trào Công nhân và phong trào yêu nước. Từ đó mà Đảng

Cơ sở thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: Cộng sản Việt Nam ra đời. Một lần nữa khẳng định rằng “ Tư tưởng Hồ Chí Minh” ra đời là tất yếu và là

Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn lần lượt ký sản phẩm của thời đại.

kết các hiệp ước đầu hàng ( bao gồm Hiệp ước Nhâm Tuất năm 1862, Hiệp ước Giáp Tuất năm 1874 và Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX

Hiệp định Pa-tơ-nốt năm 1884) từng bước trở thành tay sai của thực dân Pháp. Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do

Với tình hình đó, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra. Ở miền Nam cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Nhật

có khởi nghĩa Trương Định, Nguyễn Trung Trực. Ở miền Trung có khởi nghĩa Trần Tấn, Đặng Như Mai Bản, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan,v,v… đã chi phối toàn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước châu Á,

hay Phan Đình Phùng. Ở miền Bắc có các cuộc khởi nghĩa của Đinh Công Tráng, Hoàng Hoa Thám,.. châu Phi, và Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc.

Trong đó có những cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ “ Cần Vương” giúp vua cứu nước, tuy rất anh dung Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa

nhưng cuối cùng đều thất bại. giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở các nước tư bản; mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau; mâu

Trong lúc đó, thực dân Pháp sau khi đã căn bản việc bình định Việt Nam về mặt quân sự, chúng đã bắt thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc, sang đầu thế kỷ XX, mâu thuẫn này

tay vào khai thác thuộc địa Việt Nam một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước ta từ phong kiến thành ngày càng phát triển gay gắt. Giành lại độc lập cho các dân tộc thuộc địa không chỉ là đòi hỏi của riêng

nước “thuộc địa và phong kiến” dẫn đến sự biến đổi về cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Chúng duy họ, mà còn là mong muốn chung của giai cấp vô sản quốc tế đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc

trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với khoảng 95% dân số là nông dân; giai cấp địa chủ được bổ sung, trên thế giới phát triển.
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa MácLênin ở một nước lớn một nền tảng lý luận phù hợp, với ba yêu cầu cơ bản, đó là: Đáp ứng nhu cầu phát triển của quảng
là Liên Xô, rộng một phần sáu thế giới. Cách mạng Tháng Mười đã đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp đại quần chúng nhân dân; tạo động lực phát triển xã hội; gắn kết với thực tiễn, giải đáp kịp thời
phong kiến địa chủ, lập nên một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa, nó mở ra một thời đại mới cho thế những vấn đề thực tiễn đặt ra.
giới đó là thời đại chống chủ nghĩa đế quốc và giải phóng dân tộc. • Thực tế cho thấy, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng và không ngừng vận dụng, bổ
Ngày 2-3-1919, Quốc tế Cộng sản ra đời ở Mátxcơva. Dưới sự lãnh đạo của Lênin, Quốc tế Cộng sản đẩy sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho việc
mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười ra khắp thế giới, thúc hoạch định các chủ trương, đường lối, tổ chức lực lượng cách mạng, chỉ đạo các hoạt động thực
đẩy sự ra đời và hoạt động ngày càng mạnh mẽ của các đảng cộng sản ở nhiều nước. tiễn, thực hiện các nhiệm vụ cách mạng. Tại Đại hội VI của Đảng (tháng 12-1986), Đảng đã khởi
Cách mạng Tháng Mười thắng lợi, sự ra đời của nhà nước Xô viết, Quốc tế Cộng sản và thực tiễn xây xướng công cuộc đổi mới, bắt đầu bằng đổi mới tư duy với quan điểm: Muốn đổi mới tư duy,
dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản, công nhân và
Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra
sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trải qua gần 35 năm
thế giới đi tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
đổi mới, cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận cơ bản cấu thành
Phần liên hệ
hệ tư tưởng, thế giới quan, phương pháp luận của Đảng; bảo đảm sự thống nhất trong nhận thức
Qua đó ta thấy, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là không dể dàng. Hành trình đi ra thế giới đi của toàn Đảng để thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng.
tìm mục tiêu và con đường cứu nước của Bác vô cùng khó khăn gian khổ. Vì thế, bản thân là một sinh
• Lý luận về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của Đảng ta ngày càng hoàn thiện hơn.
viên em cần có nhận thức đúng đắn về tư tưởng Hồ Chí Minh, nổ lực học tập và làm việc theo tâm gương
Qua nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, Cương lĩnh chính trị của Đảng (bổ sung, phát triển
đạo đức Hồ Chí Minh. Tin tưởng tuyệt đối vào Đảng, nhà nước. Có nhận thức kiên định, vững vàng,
năm 2011) khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
không nghe theo những lời kích động, xúi dục của thế lực thù đich, tố cáo, phê phán những nhận thức sai
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích
trái, những hành vi phỉ báng Bác, Đàng và nhà nước. Sau đó chém gió thêm ở phần liên hệ chung.
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc; Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
HOẶC CÁI NÀY NÈ
• Đảng đã vận dụng sáng tạo quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc nghiên cứu, phát tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng, lấy tập trung

triển lý luận, thấm nhuần quan điểm thực tiễn, lịch sử - cụ thể để làm rõ hơn lý luận về chủ nghĩa dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Dân chủ phải được thực thi một cách toàn diện, đầy đủ

xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Với quyết tâm khắc phục cách nghĩ, cách trong thực tế cuộc sống; gắn với kỷ luật, kỷ cương xã hội và phải được thể chế hóa và bảo đảm

làm giản đơn, giáo điều, duy ý chí, xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, tôn trọng quy luật khách bằng hệ thống pháp luật. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các quyền con người, cuộc sống hạnh

quan, Đảng cũng xác định rõ mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với 8 đặc trưng cơ bản, trong đó phúc và sự phát triển tự do của mỗi người dân. Nhân dân là chủ và thực hiện quyền làm chủ của

nhấn mạnh nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến mình thông qua hoạt động của Nhà nước, hệ thống chính trị. Nhận thức về Đảng và công tác xây

bộ phù hợp, nhằm thực hiện thành công mục tiêu xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của dựng Đảng ngày càng đầy đủ, khách quan và khoa học, thể hiện sự thấm nhuần sâu sắc và vận

chủ nghĩa xã hội và kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp. dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ xây dựng Đảng trở thành khâu then chốt, là vấn

• Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tiếp tục phát triển nhanh đề sống còn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta và cũng là yêu cầu tất yếu phù hợp với thực tiễn

chóng, quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ. Ở trong nước, nguy cơ chệch hướng cách mạng trong giai đoạn mới.

xã hội chủ nghĩa vẫn còn tiềm ẩn; tệ quan liêu, nạn tham nhũng và nguy cơ tụt hậu về kinh tế vẫn • Đảng đã có những đổi mới, sáng tạo trong nhận thức lý luận về tính chất, đặc điểm của hai

hiện hữu; các thế lực thù địch không ngừng chống phá với âm mưu “diễn biến hòa bình”... Hàng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, quan điểm về đối tác, đối tượng

loạt vấn đề đặt ra đòi hỏi Đảng ta phải nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, xây dựng cho được là một nhận thức mới, phù hợp với tình hình thế giới với những mối quan hệ chính trị, lợi ích phức
tạp; trong đó, nhấn mạnh, những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu 4: CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TTHCM (TINH HOA VĂN HÓA DÂN TỘC, TINH HOA
VĂN HÓA NHÂN LOẠI (PHƯƠNG ĐÔNG, PHƯƠNG TÂY), CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN) –
nghị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi là đối tác. Đảng chủ trương tiếp tục xây dựng thế trận quốc
CHƯƠNG 2)
phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân, tăng cường hợp tác quốc tế về a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
quốc phòng, an ninh. Về lĩnh vực đối ngoại, Đảng nêu cao đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là
hòa bình, hợp tác và phát triển. Trong bối cảnh thế giới biến động khôn lường, các mối quan hệ lợi
động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua mọi khó khăn trong dựng nước và giữ
ích đan xen, chồng chéo lẫn nhau, Đảng giữ vững quan điểm đa phương, đa dạng hóa quan hệ
nước mà phát triển. Chính chủ nghĩa yêu nước là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy
quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm nâng cao vị thế của đất nước; đồng thời, là
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước, cứu
bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào hòa dân.
bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của
Những biện pháp cần làm để góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước hiện Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
nay của bản thân em: Lãnh đạo Cách mạng Tháng tám năm 1945 thành công, trong áng hùng văn dựng nước Tuyên ngôn độc
Một là, để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, sinh viên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải là lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
người có lý tưởng và đạo đức cách mạng; có lối sống văn hoá; có ý chí tự tôn, tự cường dân tộc, và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh

có trình độ học vấn, giỏi về chuyên môn, nghề nghiệp; có sức khoẻ tốt; có năng lực, tiếp cận và thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Không có gì quý hơn

sáng tạo công nghệ mới, có ý chí chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, độc lập tự do - Chân lý lớn của thời đại được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đồng thời cũng chính là
một điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong lãnh đạo nhân dân ta xây dựng và bảo vệ đất nước, Hồ Chí Minh hết sức chú trọng kế thừa, phát
Hai là, trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo đức. Sống có văn hoá, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ
triển một nội dung cơ bản trong chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là Yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh
trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước. Gương mẫu trong cộng đồng, làm tròn bổn
thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang.
phận của người công dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng.
Ba là, tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Ra sức
Nước lấy dân làm gốc. Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân. Đại đoàn kết dân
nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ ngoại ngữ, tin học. Vươn lên nắm vững khoa học, tộc gắn liền với đại đoàn kết quốc tế là một nguyên tắc chiến lược quyết định thắng lợi của cách mạng
kỹ thuật, công nghệ. Bốn là, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện, ngày thứ bảy tình Việt Nam.
nguyện; tham gia các đội hình thanh niên tình nguyện, sẵn sàng đảm nhận việc khó, việc mới,
Trong chủ nghĩa yêu nước Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa,
những vấn đề bức xúc; chủ động tham gia phát triển kinh tế – xã hội, giữ gìn quốc phòng, an ninh
ngôn ngữ, phong tục tập quán và những truyền thống tốt đẹp khác của dân tộc. Đó chính là một cơ sở
ở mỗi địa phương, đơn vị. hình thành nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương văn hóa là
Bốn là, phấn đấu nâng cao chất lượng của người đoàn viên; tích cực tham gia các hoạt động của mục tiêu, động lực của cách mạng; Cần giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn
Đoàn, Hội, Đội; mỗi đoàn viên gắn hoạt động của mình với hoạt động của tập thể thanh niên nơi hóa nhân loại, xây dựng nền văn hoá mới của Việt Nam; Và, chính Hồ Chí Minh là một biểu tượng cao
mình sinh sống hoặc công tác. Sinh viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đẹp của sự tích hợp tinh hoa văn hóa Phương Đông và Phương Tây. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng
theo em trước hết phải là: Người công dân tốt, người bạn tốt của thanh niên, là tấm gương tốt của Việt Nam Hồ Chí Minh còn chú ý khơi dậy và phát huy một số giá trị truyền thống tốt đẹp khác của dân
thiếu nhi, là người có uy tín trong tập thể thanh niên và cộng đồng dân cư tộc Việt Nam trong hoạch định đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam.
b) Tinh hoa văn hoá nhân loại Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo.
• Tinh hoa văn hóa Phương Đông Người khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất. Thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công
Tinh hoa văn hoá, tư tưởng phương Đông kết tinh trong 3 học thuyết lớn Nho giáo, Phật giáo, Lão vô tư. Hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
giáo. Đó là những học thuyết có ảnh hưởng sâu rộng ở Phương Đông, và ở nước ta trước đây. Trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều tưởng của các trường phái
- Đối với Nho giáo, Hồ Chí Minh phân tích: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phí Tử, Quản Tử,v,v...Và,
của Khổng Tử có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học. "Chỉ Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc
có những người cách mạng chân chính mới thu thái được những điều hiểu biết quý báu của các đời như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo các
trước để lại”. Lênin dạy chúng ta như vậy" .
7 quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội. Kế thừa và tưởng đấu tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc của con người và dân tộc Việt Nam theo con đường
phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, cách mạng vô sản. Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những tinh hoa trong tư
nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không tưởng, văn hóa phương Đông để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại.
có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, đổi • Tinh hoa văn hoá phương Tây
mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyên đạo đức của con - Tự do - Bình đẳng - Bác ái : Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Pháp-bản xứ ở thành phố Vinh
người; trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức. (1905), Hồ Chí Minh đã quan tâm tới những khẩu hiệu nổi tiếng của Đại cách mạng Pháp 1789 là
tự do- bình đẳng- bác ái. Đi sang Phương Tây, Người chú ý tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó
- Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh chú trọng kế thừa, phát triển tư tưởng vị tha, yêu thương con
trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và
nhân quyền, dân quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân
chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật. Những quan điểm
quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do,
tích cực đó trong triết lý của Đạo Phật được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào
hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay.
theo Đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì nước Việt Nam Hòa bình, Thống nhất, Độc lập, Dân chủ và
- Tư tưởng của các nhà khai sáng: Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã từng
Giàu mạnh. Trong thư gửi Hội Phật tử năm 1947, Người viết: “Đức Phật là đại từ đại bi, cứu khổ
nghiên cứu tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa nhân loại tại những trung tâm chính trị kinh tế
cứu nạn, muốn cứu chúng sinh ra khỏi khổ nạn, Người phải hy sinh tranh đấu, diệt lũ ác ma. Nay
văn hóa lớn ở các cường quốc như Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, v,v...bằng chính ngôn ngữ
đồng bào ta đại đoàn kết, hy sinh của cải xương máu, kháng chiến đến cùng, để đánh tan thực dân
của các nước đó. Người trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp
phản động, để cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, để giữ quyền thống nhất và độc lập của Tổ quốc. Thế
quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxô, Môngtétxkiơ, v,v,... Hồ Chí Minh
là chúng ta làm theo lòng đại từ đại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến để đưa giống nòi ra
còn đọc tiểu thuyết của đại văn hào Anh Đíchken bằng tiếng Anh; đọc tiểu thuyết của văn hào
khỏi cái khổ ải nô lệ"8. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo đức
Pháp Rômanh Rôlăng bằng tiếng Pháp; đọc tác phẩm của đại văn hào Trung Quốc Lỗ Tấn bằng
tích cực trong Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới, con người mới Việt Nam hiện nay.
tiếng Trung Hoa; đọc tác phẩm của đại văn hào Nga Lép Tônxtôi bằng tiếng Nga,v,v…Qua
- Đối với Lão giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người
nghiên cứu sâu rộng tư tưởng, văn hoá cổ kim Đông Tây, Hồ Chí Minh lựa chọn chủ nghĩa Mác-
nên sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường
Lênin làm nền tảng tư tưởng của mình.
sống. Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức "Tết trồng cây" để bảo vệ môi trường
- Tư tưởng của chúa jesu…
sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ
• Chủ nghĩa Mác-Lênin

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và thời đại mới cũng như Chủ nghĩa MácLênin cơ sở lý luận
quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khiến Người vượt hẳn lên phía trước
so với những người yêu nước nổi tiếng nhất đương thời. Ngay từ cuối năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Trong quá lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh không những đã vận dụng sáng tạo, mà
còn là sự bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới. Trong các vấn
Minh khẳng định rằng: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất,
đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam;
chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- các vấn đề xây dựng Đảng, Nhà nước, văn hóa, con người, đạo đức,v.v…Hồ Chí Minh đều có những luận
điểm bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước nhảy vọt
Lênin, Hồ Chí Minh đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách
trong lịch sử tư tưởng Việt Nam. LIÊN HỆ GIỐNG CÂU 3
mạng ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác-Lênin là thế giới HOẶC CÁI NÀY NÈ
quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập trường, quan điểm và
LIÊN HỆ
phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị
Liên hệ việc xd nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ( chung )
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng
Đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực, sức mạnh nội sinh quan
trong nước và thế giới hình thành lên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng Việt
Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư
trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước, bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh

tưởng Hồ Chí Minh. tế quốc tế. Điều này đúng với khẩu hiệu của chúng ta trong thời đại ngày nay: Hòa nhập chứ
không hòa tan, chúng ta hội nhập với sự phát triển của thế giới nhưng song song với đó vẫn giữ
Tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã trở thành người cộng sản với tầm vóc trí tuệ lớn như
được những nét truyền thống, nét đặt trưng của dân tộc.
Lênin mong muốn: “Người ta chỉ có thể trở thành người công sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng
sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo ra”. Tuy nhiên giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc không có nghĩa là đóng cửa, khép kín, “nhốt” nền văn
Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản theo kiểu Lênin mong muốn: "Người ta chỉ có thể trở thành hóa dân tộc khỏi sự ảnh hưởng của bên ngoài mà nó đồng nghĩa với việc giao lưu hợp tác văn hóa
người cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân để tiếp nhận những giá trị văn hóa của nhân loại tiến bộ làm cho nền văn hóa dân tộc giàu có hơn,
loại đã tạo ra”. hiện đại hơn, có sức sống mãnh liệt hơn, đề kháng trước những yếu tố phản văn hóa.Chẳng hạn
Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức của nhân loại từ cổ như Chiếc áo dài truyền thống có những nét cách tân trong kiểu dáng, hoa văn trang trí. Nhiều bài
chí kim, từ Đông sang Tây. Nói về việc đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự hát, lấy chất liệu từ dân gian nhưng lại được phối theo những thể loại nhạc hiện đại: pop, Hiphop,
tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêxu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm Rock... tạo nên sự hấp dẫn cho người nghe. Con người Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ vẫn giữ được
là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp nét giản dị, thuần hậu lại cực kỳ thông minh, nhanh nhẹn, khả năng phán đoán và nắm bắt xã hội
với điều kiện nước ta. Khổng Tử, Giêxu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng phải đã có những ưu điểm chung đó
hết sức nhạy bén trước nhịp sống phương Tây. Bên cạnh những phong tục đẹp của ngày tết hay
sao? Họ đều muốn "mưu hạnh phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội". Nếu hôm nay họ còn sống
những lễ hội truyền thống, người Việt Nam vẫn nô nức tham gia những sinh hoạt văn hóa vốn của
trên đời này, nếu họ họp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau rất hoàn mỹ như
phương Tây như Noel, ngày lễ tình yêu valentine, lễ hội hóa trang...Chúng ta cần phải trang bị cho
những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng làm học trò nhỏ của các vị ấy".
mình tình yêu nước, tự hào về dân tộc, có như vậy thì mới giữ được những nét đặc trưng của dân
Tổng kết kinh nghiệm thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Chúng tôi
tộc mình. Bên cạnh đó, những tri thức đúng đắn về văn hóa đất nước cũng là điều vô cùng cần
giành được thắng lợi đó là do nhiều nhân tố, nhưng cần phải nhấn mạnh rằng - mà không phải chỉ nhân
dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Lênin - chúng tôi giành được những thắng lợi đó trước hết là nhờ cái thiết. Phải hiểu đúng thì mới bảo vệ được nó, phải hiểu đúng thì mới không làm nó mất đi, mai

vũ khí không gì thay thế được là chủ nghĩa Mác - Lênin". một dần theo thời gian.

Trước xu thế toàn cầu hóa của thế giới hiện nay, chúng ta không thể phát triển trong sự tách biệt
với thế giới. Hội nhập kinh tế, giao lưu về văn hóa giữa các nước đang diễn ra hết sức sôi động.
Nhưng nếu không có một bản lĩnh vững vàng, một chiến lược phát triển đúng đắn thì việc giao lưu
đó sẽ dẫn đến nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Để mở rộng giao lưu, hội nhập mà các cường. Người đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa quốc đế, thực dân; thấu hiểu tình
không đánh mất bản sắc của mình, chúng ta phải trở về với Tư tưởng Hồ Chí Minh: Bảo vệ bản cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và châu

sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, những phải lấy bản sắc văn hóa dân tộc Mỹ Latinh.

làm nền tảng, làm bản lĩnh. Nền tảng có vững chắc, bản lĩnh có vững vàng mới tiếp thu được tinh Người thấu hiểu về Phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng Đảng,
v,v,...không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua việc tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, qua hoạt
hoa văn hóa nhân loại một cách đúng đắn, mới chủ động, tự tin hội nhập và làm giàu thêm, sáng
động trong Đảng cộng sản Trung Quốc, qua tham gia phong trào cộng sản quốc tế ở nhiều nước, qua
lên đặc trưng văn hóa dân tộc.
nghiên cứu đời sống xã hội ở Liên Xô - nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới,v,v...
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã thực hiện hóa tư tưởng, lý luận
5: NHÂN TỐ CHỦ QUAN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM – CHƯƠNG 2
cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận,
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
tư tưởng cách mạng. Cùng với việc tìm thấy mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa
Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cưc Mác – Lênin, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời Đảng
để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghị lực to lớn, một mình dám đi ra nước Cộng sản Việt Nam – tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin. Người sáng lập
ngoài khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có cũng như các dân tộc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu, mà Mặt trận dân tộc thống nhất; sáng lập Quân đội nhân dân Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới ở Việt
chỉ có hai bàn tay trắng. Người đã làm nhiều nghề nghiệp khác nhau để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại Nam. Những phẩm chất cá nhân của một thiên tài cùng những hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều
ngữ, tự học hỏi và hoạt động cách mạng. Kết hợp học ở nhà trường, học trong sách vở, học trong thực tế lĩnh vực khác nhau ở trong nước và trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí
hoạt động cách mạng, học ở nhân dân khắp những nơi Người đã đến, và đã có vốn học thức văn hóa sâu Minh.
rộng Đông Tây kim cổ để vận dụng vào hoạt động cách mạng. LIÊN HỆ: CÁC EM HỌC TẬP ĐƯỢC NHỮNG GÌ TỪ TẤM GƯƠNG CỦA HCM
Đặc biệt là Hồ Chí Minh là người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và PHẦN LIÊN HỆ CHUNG CÓ THỂ TRẢ LỜI CÂU HỎI NÀY
cách mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của xã hội loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn
Thêm phần liên hệ: các em học tập được những gì từ tấm gương của HCM

cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam, đề xuất tư tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đúng đòi hỏi thực Hồ Chí Minh cho rằng , trong thế hệ trẻ việc tu dưỡng đạo đức là vô cùng quan trong vì đối với
tiễn; có năng lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực. mỗi người sinh viên , họ chính là những con người được đào tạo bài bản để đóng góp cho đất
Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng Việt Nam vào dòng nước của chúng ta khi họ ra trường, hay nói cách khác sinh viên chính là " người chủ tương lai
chảy chung của cách mạng thế giới. Là người có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo của nước nhà" ; là cầu nối giữa các thế hệ và sinh viên chính là người tiếp sức cho cách mạng
tương lai chính xác và kỳ diệu để dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh trong thời đại hiện nay.
quang. Sinh viên là những con người được đào tạo trong các trường đại học và có tài năng tuy nhiên có
Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, là người suốt đời đấu tranh cho sự tài mà không có đức thì chỉ là người vô dụng , cho nên việc tu dưỡng đạo đức với sinh viên là vô
nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và của cách mạng thế giới. Những phẩm chất cá nhân đó
cùng quan trọng và cần thiết.Bản thân em ý thức rõ ràng mình cần có hành động, biện pháp cụ thể
là một nhân tố quyết định những thành công sáng tạo của Hồ Chí Minh trong hoạt động lý luận và thực
trong tu dưỡng đạo đức như sau
tiễn không vì cho sự nghiệp riêng mình mà vì cả dân tộc Việt Nam và nhân loại.
Thứ nhất, em phải tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
đức khiêm tốn, trung thực.
Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Trước khi trở thành Mọi người dân Việt Nam đều có ý thức dân tộc, nhưng trước hết là lớp trẻ, tương lai của đất nước.
Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, học tập, hoạt động, công tác ở gần 30 nước trên thế giới. Người
Trong lớp trẻ ấy, đặc biệt là sinh viên phải có sự vun đắp tinh thần dân tộc, ý thức trách nhiệm với
hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân không chỉ qua tìm hiểu trên các
Tổ quốc thân yêu. Trên cơ sở có ý thức đúng đắn, tự giác, tích cực thực hiện trách nhiệm của
loại tài liệu, sách, báo, radio mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại
mình là “có tinh thần trách nhiệm cao”. Xây dựng, rèn luyện bản lĩnh vững vàng, có niềm tin vào Hội Sinh viên các cấp. Phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu
mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, phấn đấu vì cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt, Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
dân. HOẶC LÀ CÁI NÀY
Thứ hai, em không chỉ có nhiệm vụ tích cực học tập mà còn phải trách nhiệm, trung thực • Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà đạo đức học lỗi lạc mà còn là một tấm gương đạo đức vô
Bản thân em luôn cố gắng thực hiệnnnói đi đôi với làm, đồng thời tích cực tuyên truyền, làm cho song. Chính điều này đã đem lại cho tư tưởng và tấm gương đạo đức của người có một sức sống
nhiều người xung quanh mình có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, mãnh liệt và sự cổ vũ lớn lao không chỉ với nhân dân Việt Nam mà còn cả với nhân dân thế giới
lợi ích to lớn của tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm; chỉ rõ tác hại của những trong cuộc đấu tranh vì dân chủ và tiến bộ xã hội. Để trở thành người có ích cho xã hội, người chủ
hành vi vô trách nhiệm, sự giả dối, nói một đàng làm một nẻo, hoặc "nói thì hay mà làm thì dở" tương lai của nước nhà thế hệ trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên, thanh niên trí thức nói riêng
đối với bản thân, gia đình và xã hội. Chú ý phát hiện, tuyên dương, nhân rộng các gương điển cần phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 0 .
hình thanh niên, sinh viên hoặc các cơ sở Đoàn, Hội có những ý tưởng, sáng kiến, cách làm hiệu • Đầu tiên, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
quả trong thực hành theo tư tưởng, tấm gương của Bác về tinh thần trách nhiệm, trung thực nói đi giải phóng giai cấp giải phóng con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh là con người Việt Nam đẹp nhất
đôi với làm. và là một trong những con người đẹp nhất của thời đại chúng ta.
Thứ ba, em cần xác định rõ trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; sẵn • Hai là học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đòi riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức
sàng xung phong cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp chung của đất nước khiêm tốn phi thường.
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Chúng ta không một phút nào được quên lý tưởng • Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức
cho cả của mình là phấn đấu cho Tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội hoàn toàn thắng phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới". Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi nước nhà đã • Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách,
cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho ích gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
lợi nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào? Do đó, phải • Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức cách mạng
dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Sẵn sàng nhận nhiệm vụ và có trách nhiệm với để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Thống kê trong di sản Hồ Chí Minh để lại có tới gần 50 bài và
nhiệm vụ của mình, nỗ lực hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ, không tránh né, đùn đẩy nhiệm tác phẩm bàn về vấn đề đạo đức. Có thể nói, đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng
vụ qua cho hoàn cảnh hay người khác. Sẵn sàng nhận lỗi và gánh chịu hậu quả xấu đến với mình đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. Hội viên, sinh viên cần chủ động, tích cực,
khi mình không hoàn thành nhiệm vụ, không đổ thừa cho hoàn cảnh hay người khác. thường xuyên tìm hiểu, tuyên truyền tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh về tinh thần trách
Thứ tư, em cần không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm, góp phần nâng cao nhận thức và ý chí quyết tâm thực hành
Bản thân em là sinh viên, em quyết tâm học tập rèn luyện và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong trong sinh viên.
cách Hồ Chí Minh, thi đua học tập, rèn luyện, vì ngày mai lập nghiệp, xây dựng đất nước giàu • Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phụ thuộc nhiều vào sự
mạnh, văn minh, sánh vai với các cường quốc năm châu như Hồ Chí Minh hằng mong muốn. Tự nỗ lực của thanh niên, sinh viên, có tác động to lớn đến tương lai của cá nhân và đất nước. Mỗi
soi mình, sửa mình và rèn luyện, tạo được thói quen cho bản thân làm theo lời Bác dạy. Phấn đấu khi thanh niên, sinh viên tích cực nêu cao trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm, đồng thời
trở thành tấm gương sáng về nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, luôn nói đi đôi với tuyên truyền tinh thần đó cho xã hội, đặc biệt là đối với thiếu niên, nhi đồng, càng có ý nghĩa lớn
làm để cho người khác noi theo. Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, lao, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ.
• Trong công tác, sinh hoạt, cuộc sống đời thường, hội viên, sinh viên cần:0
• Dành thời gian thỏa đáng tìm hiểu tư tưởng, đạo đức, phong cách và tấm gương Hồ Chí Minh về động. Hồ Chí Minh đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (năm 1908). Là thầy giáo ở Trường
tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm. Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng như trong trong sinh hoạt, Hồ Chí Minh thường đem hết nhiệt

• Tự soi mình, sửa mình và rèn luyện, tạo được thói quen cho bản thân làm theo lời Bác dạy. tình truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh nước nhà (năm 1910).

• Phấn đấu trở thành tấm gương sáng về nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, luôn nói đi Điểm đặc biệt của tuổi trẻ Hồ Chí Minh là sự suy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc và thời cuộc. Tuy rất khâm
phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,
đôi với làm để cho người khác noi theo.
Hoàng Hoa Thám, v.v. nhưng Người sáng suốt phê phán, không tán thành, không đi theo các phương
• Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp. Phấn
pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị đó. Hồ Chí Minh muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh
đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt,
của kẻ thù và học hỏi kinh nghiệm cách mạng trên thế giới. Ngày 5-6-1911, Hồ Chí Minh đi ra tìm đường
Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
cứu nước, cứu dân.
• Mỗi đoàn viên, hội viên, thanh niên, sinh viên cần xác định rõ trách nhiệm của mình đối với Tổ
LIÊN HỆ
quốc, với Đảng, với nhân dân; sẵn sàng xung phong cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp chung của đất
• Thứ nhất, lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc
nước
• Thứ hai, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử
• Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Chúng ta không một phút nào được quên lý
thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
tưởng cho cả của mình là phấn đấu cho Tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội hoàn
• Thứ ba, luôn suy nghĩ trằn trọc tìm ra những hướng đi phù hợp và phương hướng giải quyết
toàn thắng lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới".
vấn đề một cách thấu đáo
6: CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM – CHƯƠNG 2
• Thứ bốn, tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, không ngừng học hỏi và
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm đường cứu
trau dồi kiến thức, kinh nghiệm.
nước mới
• Năm 1911, từ bến cảng Sài Gòn, Người ra đi tìm đường cứu nước với hành trang là lòng yêu
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và các dân tộc
nước, khát vọng giải phóng dân tộc. Nhờ nghị lực kiên cường đã giúp Người vượt qua mọi khó
hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước.
Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân tài và anh hùng yêu khăn thử thách trên hành trình tìm đường cứu nước. Đây là bài học mà thế thệ trẻ luôn tự hào và

nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc. Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình khoa bảng. Cụ Nguyễn Sinh noi theo. Học Bác, thanh niên phải không ngừng rèn luyện nghị lực, tránh tư tưởng ngại khó, ngại
Sắc đỗ phó bảng. Cụ thường tâm sự: "Quan trường thị nô lệ trung chi nô lệ, hựu nô lệ"9. Cụ thường dạy khổ, thích hưởng thụ, tích cực học tập biến những thách thức thành cơ hội. Hành trình tìm đường
các con: "Đừng lấy phong cách nhà quan làm phong cách nhà ta” . Tinh thần yêu nước, thương dân và
33 cứu nước của Người chính là những chỉ dẫn quý báu về tinh thần tự học. Đối với Người, tự học có
nhân cách của ông Nguyễn Sinh Sắc có ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí Minh thuở vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định tạo nên tri thức, làm nên sự
niên thiếu. thành công của mỗi cá nhân. Thanh niên nên coi tự học là nhu cầu, thói quen hằng ngày, là một
Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc tình cảm của người mẹ - cụ Hoàng Thị Loan, người mẹ tiêu chuẩn, một giá trị tự thân cần đạt được. Thông qua đó, thể hiện sức trẻ, năng lực tự thích ứng
Việt Nam điển hình về tính cần mẫn, tần tảo, đảm đang, hết mực thương yêu chồng, thương yêu các con với những biến đổi của thực tiễn nếu không muốn mình tụt lại phía sau.
và ăn ở nhân đức với mọi người, được bà con láng giềng hết lòng mến phục. Cụ Hoàng Thị Loan có ảnh
hưởng lớn đến các con bằng tấm lòng nhân hậu và mẫn cảm của người mẹ. 2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải
Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, được theo học các vị túc nho và tiếp xúc với phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
nhiều loại sách báo tiến bộ ở các trường, lớp tại Vinh, tại kinh đô Huế, hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường của cách mạng vô sản được
ngoại xâm đô hộ, Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành hình thành từng bước trong quá trình Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước; đó là quá trình sống, làm việc,
học tập, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu tranh trong thực tế cách mạng ở nhiều nước trên thế giới.
Trước hết, Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân - Yêu nước, thương dân của thanh niên được biểu hiện bằng những hành động cụ thể: đó là
các nước thuộc địa. Từ năm 1911 đến năm 1917, từ Pháp, Hồ Chí Minh đến nhiều nước trên thế giới. sự kiên định lý tưởng của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
Qua cuộc hành trình này, ở Người hình thành một nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước, trong đó là sự nỗ lực, tiên phong trong chính những công việc rất cụ thể, hằng ngày, trong học tập, lao
có giai cấp công nhân, đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau; còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu động, công tác, chiến đấu…góp phần hiện thực hóa tầm nhìn 2030, khát vọng 2045 mà Đại hội
cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động.
XIII của Đảng đã vạch ra.
Năm 1917 trở lại Pháp, Hồ Chí Minh tham gia phong trào công nhân Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân. Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội của giai cấp công nhân Pháp, bởi theo Người, đây là tổ
chức theo đuổi lý tưởng cao quý của Đại cách Pháp: Tự do, bình đẳng, bác ái.
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành nội dung cơ bản tư tưởng về cách
Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh diễn ra qua
mạng Việt Nam
hoạt động Người thay mặt thay mặt những người Việt Nam yêu nước ở Pháp gửi Yêu sách của nhân dân
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng bước được cụ
An Nam tới Hội nghị Véc Xây (18-6- 919), đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Đây là
thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
tiếng nói chính nghĩa đầu tiên của đại biểu phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam trên diễn đàn quốc tế.
Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương tri nhân
Tiếng nói chính nghĩa đó có ảnh hưởng lớn tới các phong trào yêu nước ở Việt Nam.
dân Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác đinh rõ phương pháp đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con
Đầu thời kỳ này, Hồ Chí Minh có một số bài báo đáng chú ý như: Vấn đề dân bản xứ, báo L' Humanité
đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương của Lênin về vấn đề
8-1919, Ở Đông Dương, báo L' Humanité 4-11-1920, v,v... Năm
dân tộc thuộc địa (Để trình bày tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản) của Lênin và nhiều tài liệu liên quan đến
1921, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa. Năm 1922 Người được bầu là Trưởng
Quốc tế Cộng sản vào tháng 7-1920. Cùng với việc tích cực tham gia các hoạt động thực tế trong Đãng
Tiểu ban nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria bằng tiếng
Xã hội Pháp, Người hiểu biết sâu sắc hơn về chủ nghĩa Lênin, Quốc tế Cộng sản, về cách mạng vô sản, về
Pháp. Người vừa làm chủ bút, tổng biên tập và kiêm cả việc tổ chức phát hành báo đó trong nước Pháp và
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Với những nhận thức mới, Hồ Chí Minh cùng những người
gửi đến các nước thuộc địa của Pháp, trong đó có Đông Dương, để thức tỉnh tinh thần giải phóng dân tộc
phái tả trong Đảng Xã hội Pháp tại Đại hội ở thành phố Tua (từ ngày 25 đến ngày 30-12-1920), bỏ phiếu
của nhân dân các nước thuộc địa.
tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam
Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng
đầu tiên. Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của Hồ Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước
sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn, Hồ Chí
kết hợp chặt chẽ với lập trường cách mạng vô sản.
Minh tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và yêu nước Việt Nam.
Hổ Chí Minh khằn định: “ Muốn cứu nước giải phóng daan tộc, không có con đường nào
Phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc trong các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam
khác, ngoài con đường CMVS”
được Hồ Chí Minh cụ thể hóa một bước trên cơ sở phân tích sâu sắc bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa
LIÊN HỆ
thực dân Pháp. Những nội dung đó được thể hiện rõ trong nhiều bài báo của Người đăng trên các báo của
- Lòng yêu nước, thương dân quyết tâm giải phóng dân tộc của Người là bài học soi đường Đảng Cộng sản Pháp, Đảng Cộng sản Liên Xô, của Quốc tê Cộng sản và trong tác phẩm Bản án chế độ
cho mỗi thế hệ thanh niên Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. thực dân Pháp viết bằng tiếng Pháp của Người được xuất bản ở Pari năm 1925
Học tập và làm theo Bác, các thế hệ thanh niên sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì khi Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức quá độ cho việc thành lập Đảng Cộng sản: Hội Việt Nam thanh niên
Tổ quốc cần, chiến đấu, cống hiến và hy sinh cho Tổ quốc, tô thắm truyền thống yêu nước của dân Cách mạng (tháng 6-1925), ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt, từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
tộc Việt Nam anh hùng. Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, bài học đó ngày và lý luận cách mạng trong những người yêu nước và công nhân.
càng trở nên thiết thực. Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh nghiệm Cách mạng
Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh vạch rõ cách mạng Việt Nam phái có đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác-
Lênin làm cốt lãnh đạo; lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam trong đó không bao giờ thỏa mãn với những gì đã đạt được, để hoàn thành xuất sắc sứ mệnh vẻ vang của
nòng cốt là liên minh công nông. tuổi trẻ, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Những nội dung cốt lõi đó và nhiều vấn đề trong đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam được
hình thành trong tác phẩm Đường Kách mệnh của Người, xuất bản năm 1927 ở Quảng Châu, Trung 4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương
Quốc. Tác phẩm Đường Kách mệnh là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù, mà còn từ trong nội bộ
Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành lập Đảng Cộng sản Việt những người cách mạng. Một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có những
Nam, thông qua các văn kiện do Người khởi thảo (vào đầu năm 1930). Các văn kiện này là Cương lĩnh nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều ta khuynh xuấ hiện trong Đại
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó chính thức khẳng định những quan điểm cơ bản hội VI của Quốc tế Cộng sản. Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên
về đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam, việc tổ chức, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những
một tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. không được hiểu và chấp nhận mà còn bị phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu mục tiêu và con đường cách mạng là
Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10-1930, ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hiệp nhất Đảng do
“làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”10, “đánh đổ đế quốc
Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm. "chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất lợi ích giai cấp tranh đấu,
Pháp, phong kiên An Nam và giai cấp tư sản phản cách mạng”11, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
ấy là một sự rất nguy hiểm"12; việc phân chia thành trung, tiểu, đại địa chủ trong sách lược của Đảng là
chủ nghĩa xã hội; khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên minh công nông là lực
không đúng. Hội nghị ra Án nghị quyết: "Thủ tiêu chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng"; bỏ tên Đảng
lượng nòng cốt; cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới. Chiến lược đại đoàn kết toàn
Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh và những người tham gia Hội nghị thành lập Đảng xác định, lấy tên
dân thấm trong từng câu chữ của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên này đã
là Đảng Cộng sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng sản.v.v.
thể hiện rõ sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong giải quyết mối quan hệ giai
cấp - dân tộc - quốc tế trong đường lối cách mạng Việt Nam.
Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kông, năm 1934, Hồ Chí Minh trở lại Liên Xô, vào học
LIÊN HỆ
Trường Quốc tế Lênin. Sau đó, Người làm nghiên cứu sinh tại Ban Sử của Viện Nghiên cứu các vấn đề
- Trên hành trình tìm đường cứu nước, với tư duy độc lập, sáng tạo đã giúp Người tìm ra con
dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản. Trong khoảng thời gian từ năm 1934 đến 1938, Hồ Chí Minh
đường cứu nước đúng đắn cho nhân dân Việt Nam, lãnh đạo đất nước giành nhiều thắng lợi. Tư vẫn bị hiểu lầm về một số hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng.
duy độc lập sáng tạo của Người là bài học thiết thực cho mỗi thanh niên áp dụng vào các hoạt
động thực tiễn cũng như công việc chuyên môn của mình. Theo đó, thanh niên phải luôn có tinh Khi chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, nhận thấy thời cuộc sẽ có những chuyển biến lớn, nên cần
thần sáng tạo, chủ động đề xuất các sáng kiến, ý tưởng mang hiệu quả cao và kiên định với mục phải trở về nước trực tiếp tham gia lãnh đạo cách mạng Việt Nam, ngày 6 tháng 6 năm 1938, Hồ Chí

tiêu, kế hoạch đề ra. Minh gửi thư cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng sản, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động, trong đó, có

-Tuy nhiên, sáng tạo phải xuất phát từ những điều kiện thực tế cụ thể của đất nước, của cơ quan, đoạn viết:
"Xin đồng chí giúp đỡ tôi thay đổi tình cảnh đau buồn này... Đừng để tôi sống quá lâu trong tình trạng
đơn vị mình công tác. Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sẽ còn
không hoạt động và giống như là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài của Đảng"37. Đề nghị được chấp nhận.
nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi thanh niên phải ra sức học tập, tự làm giàu cho bản thân về tri
Tháng 10-1938, Hồ Chí Minh rời Liên Xô, đi qua Trung Quốc tìm đường trở về Việt Nam. Tháng 12-
thức; rèn luyện, nâng cao nghị lực, khát vọng vươn tới những tầm cao, kiên định lý tưởng và
1940, Hồ Chí Minh về gần biên giới Việt- Trung, liên lạc với Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương,
trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Người mở lớp huấn luyện cán bộ, viết sách: Con đường giải không nghe theo những lời kích động, xúi dục của thế lực thù đich, tố cáo, phê phán những nhận thức sai
phóng (1-1941). trái, những hành vi phỉ báng Bác, Đàng và nhà nước. Sau đó chém gió thêm ở phần liên hệ chung.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chị đạo cách 5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn
mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941. Cuối tháng 1-1941, Hồ Chí Minh về nước. thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
Tháng 5-1941, tại Pác Bó (huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng), với tư cách cán bộ của Quốc tế Cộng sản, Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất. Trong những
Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lần làm việc với các bộ, ngành, Hồ Chí Minh nhiều lần đưa ra những quan điểm sáng tạo, đi trước thời
lên hàng dầu. gian, càng ngày càng được Đảng ta làm sáng tỏ và tiếp tục phát triển soi sáng con đường cách mạng Việt
Người khẳng định rõ: "Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Nam.
Ngày 19-5-1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh; ngày 22-12-1944, sáng lập Việt Nam
Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi
tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 18 tháng 8 năm 1945,
lửa nóng".
chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giành chính giành chính quyền. Cách
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng nêu rõ: “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, giai cấp phải
mạng Tháng Tám năm 1945 thành công lật đổ chế độ phong kiến hơn ngàn năm, lật đổ ách thống trị của
phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu không giải quyết được
thực dân pháp hơn 80 năm và giành lại độc lập dân tộc trực tiếp từ tay phát xít Nhật. Đây là thắng lợi to
vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể
lớn đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt Nam.
quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng
Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời; mở
không đòi lại được”.
ra một thời đại mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
Hội nghị Trung ương Đảng đã tạm thời gác lại khẩu hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề lập Chính
hội.
phủ Liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương, thay vào đó là chủ trương sẽ thành lập Chính phủ nhân
Từ ngày 2-9-1945 đến ngày 19-12-1946, Hồ Chí Minh đề ra chiến lược sách lược cách mạng sáng
dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nêu chủ trương lập Mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đoàn
suốt, lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc. Với
kết dân tộc trên cơ sở liên minh công, nêu ra phương hướng khởi nghãi vũ trang giành chính quyền.
phương châm Dĩ bất biến ứng vạn biến, giữ vững mục tiêu đấu tranh cho chủ quyền độc lập dân tộc, tự
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941 đã hoàn chỉnh thêm một bước sự chuyển hướng
do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân bằng các sách lược cách mạng linh hoạt, mềm dẻo. Người đã chỉ đạo
chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam được vạch ra từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-
thành công sách lược: Khi thì tạm hoà hoãn với Tưởng để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp, lúc thì tạm
1939. Sự chuyển hướng vạch ra từ hai cuộc Hội nghị này thực chất là sự trở về với quan điểm của Hồ Chí
hoà hoãn với Pháp để đuổi quân Tưởng và quét sạch bọn phản động tay sai của Tưởng về nước, giành
Min đã nêu ra từ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bị toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp. Những biện pháp sáng
đầu năm 1930.
suốt đó đã được ghi vào lịch sử cách mạng nước ta như một mẫu mực tuyệt vời của sách lược về lợi dụng
Trải qua sóng gió, thách thức, những quan điểm có bản nhất về đường lối cách mạng giải phóng dân
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc; thêm bạn bớt thù, xây dựng khối đại
tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các
đoàn kết dân tộc vững chắc.
phong trào cách mạng để dẫn tới thắng lợi cảu cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Từ năm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
LIÊN HỆ Đảng, do Người làm lãnh tụ, đề ra đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh.
Qua đó ta thấy, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là không dể dàng. Hành trình đi ra thế giới đi Đồng thời, Người lãnh đạo, tổ chức, chỉ đạo kháng chiến chống thực dân Pháp. Lời kêu gọi toàn quốc
tìm mục tiêu và con đường cứu nước của Bác vô cùng khó khăn gian khổ. Vì thế, bản thân là một sinh kháng chiến của Hồ Chí Minh ngày 19-12-1946 vừa thể hiện khái quát đường lối kháng chiến chống thực
viên em cần có nhận thức đúng đắn về tư tưởng Hồ Chí Minh, nổ lực học tập và làm việc theo tâm gương dân Pháp, vừa là lời thề thiêng liêng bảo vệ Tổ quốc của dân tộc Việt Nam, với ý chí, quyết tâm thà hy
đạo đức Hồ Chí Minh. Tin tưởng tuyệt đối vào Đảng, nhà nước. Có nhận thức kiên định, vững vàng, sinh tất cả chứ không chị mất nước, nhật định không chịu làm nô lệ.
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, và từng Tư duy độc lập sáng tạo của Người là bài học thiết thực cho mỗi thanh niên áp dụng vào các hoạt
bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Năm 1954, cuộc kháng chiến chống động thực tiễn cũng như công việc chuyên môn của mình. Theo đó, thanh niên phải luôn có tinh
thực dân Pháp ở Việt Nam thắng lợi, mở ra thời kỳ sụp đổ của hệ thống thuộc địa kiểu cũ trên phạm vi thần sáng tạo, chủ động đề xuất các sáng kiến, ý tưởng mang hiệu quả cao và kiên định với mục
toàn thế giới. Hòa bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam; và miền Bắc bắt đầu bước vào thời kỳ quá độ lên tiêu, kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, sáng tạo phải xuất phát từ những điều kiện thực tế cụ thể của đất
chủ nghĩa xã hội.
nước, của cơ quan, đơn vị mình công tác. Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
Từ năm 1954 đến năm 1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi
hội chủ nghĩa sẽ còn nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi thanh niên phải ra sức học tập, tự làm giàu
hành 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; tiếp tục
cho bản thân về tri thức; rèn luyện, nâng cao nghị lực, khát vọng vươn tới những tầm cao, kiên
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tất cả nhằm giành được hòa bình, độc lập, thống
định lý tưởng và không bao giờ thỏa mãn với những gì đã đạt được, để hoàn thành xuất sắc sứ
nhất nước nhà.
mệnh vẻ vang của tuổi trẻ, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt
Nam trên tất cả các lĩnh vực triết học, chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá và đạo đức, đối ngoại,v.v.. Thứ hai, bài học về giữ vững bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế. Sự kế thừa tinh hoa văn hóa

nhằm hướng tới mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng nhân loại và giữ vững bản sắc dân tộc ở Hồ Chí Minh được thể hiện rõ nét trên hành trình tìm
thành công chủ nghĩa xã hội. đường cứu nước và quá trình lãnh đạo đất nước. Trong khi chủ trương “dựa vào sức mình là
Trong những giờ phút gay go nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khi đế quốc Mỹ tăng chính”, Người vẫn kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân thế giới- nhân tố làm nên thắng lợi
cường quân đội viễn chinh Mỹ vào miền Nam và đẩy mạnh đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải của cách mạng Việt Nam. Đây là bài học quý báu tiếp tục truyền cảm hứng cho thanh niên. Đặc
quân Mỹ, ngày 17-7- 1966, Hồ Chí Minh nêu ra Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước. Trong đó nêu biệt trong bối cảnh đất nước hội nhập hiện nay, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư giúp
lên một chân lý lớn của thời đại: Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Người khẳng định nhân dân Việt thanh niên có điều kiện thuận lợi để được giao lưu, tiếp thu những giá trị tiến bộ, tinh hoa của
Nam chẳng những không sợ, mà còn quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. "Đến ngày thắng lợi, nhân nhân loại và các trào lưu tư tưởng tiến bộ trên thế giới. Tuy nhiên, việc tiếp thu phải có chọn lọc,
dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn"13
trên nền tảng các giá trị truyền thống cốt lõi của dân tộc, để làm giàu thêm bản sắc dân tộc “hòa
Trước khi đi xa, Người để lại Di chúc, một văn kiện lịch sử vô giá, kết tinh tư tưởng, trí tuệ, tâm hồn, nhập mà không hòa tan”. Điều đó, đặt ra yêu cầu với mỗi thanh niên phải tự mình nỗ lực vươn
đạo đức của một lãnh tụ thiên tài, anh hùng dân tộc vĩ đại, nhà tư tưởng lỗi lạc, nhà văn hóa kiệt xuất,
lên, không trông chờ, ỷ lại, dựa dẫm vào người khác; tích cực nâng cao năng lực ngoại ngữ; năng
suốt đời vì nước, vì dân. Điều mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh là: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn
lực số trở thành những công dân toàn cầu, góp phần tạo nên nền tảng vững chắc cho các bước phát
kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp
triển nhảy vọt của đất nước.0
phần xứng đáng vào sự nghiệp cchs mạng thế giới”14.
• Kỷ niệm 110 năm ngày Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước là dịp để
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát triển trong thực tiễn
mỗi chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ nhìn lại những cống hiến to lớn, hành trình tìm đường cứu
cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục lãnh đạo miền Bắc xây dựng chủ gnhãi xã
hội, miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đi đến thắng lợi hoàn toàn.
nước đầy gian khổ của Người đối với dân tộc. Những bài học rút ra từ hành trình tìm đường cứu

Từ năm 1975, cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, Đảng Cộng sản nước của Người sẽ luôn có ý nghĩa thiết thực, tỏa sáng với thời gian, là hành trang quý báu cho
Việt Nam đang đưa sự nghiệp đổi mới vững bước đi lên. thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay và mai sau. Nhớ ơn và học tập Bác, mỗi bạn trẻ cần xác định được
LIÊN HỆ mục đích, lý tưởng của mình, nỗ lực hơn trong học tập, tự rèn luyện, không ngừng sáng tạo để
Thứ nhất, Trên hành trình tìm đường cứu nước, với tư duy độc lập, sáng tạo đã giúp Người tìm ra thực hiện sứ mệnh cao cả xây dựng đất nước Việt Nam “ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn,
con đường cứu nước đúng đắn cho nhân dân Việt Nam, lãnh đạo đất nước giành nhiều thắng lợi. sánh vai với các cường quốc năm châu” như Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn. Đó cũng là cách
để thế hệ trẻ Việt Nam bày tỏ lòng biết ơn đến Người.
CHÚ Ý LÀM BÀI XONG PHẦN NÀO CŨNG CÓ NỘI DUNG LIÊN HỆ: LIÊN HỆ NHƯ CÂU 3 NHA AE tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và

Liên hệ xây dựng Đảng hiện nay quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố
và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa
Trong thời kỳ tiến hành công cuộc đổi mới, nhiệm vụ xây dựng Đảng đã được đề cập một cách
được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu quả hoạt
thường xuyên và toàn diện; qua các đại hội gần đây, Đảng ta đều có những điểm nhấn quan trọng.
động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Lần lượt trong các đại hội X, XI, XII là “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”;
“Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”; “Tăng cường xây dựng Đảng 7. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HCM
trong sạch, vững mạnh”. Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có 1. Đối với cách mạng Việt Nam
ý nghĩa lịch sử: Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở a. Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và bắt đầu xây
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựng một xã hội mới trên đất nước ta.
và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta thành một
từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng đảng cách mạng chân chính toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân đã lãnh đạo cuộc cách mạng Tháng Tám

cường. Văn hóa - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều năm một 1945 thành công. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử dân tộc Việt

thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân Nam - Thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Với tư tưởng Hồ Chí Minh, Người cùng
Đảng ta lãnh đạo cuộc kháng chiến chống pháp thắng lợi. Sau đó, lãnh đạo miền Bắc xây dựng chủ nghĩa
tộc được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
xã hội, miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đi đến thắng lợi. Từ 1975,
chủ nghĩa và hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng
cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. Có được những thắng lợi to lớn đó là bởi có
lên. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
tư tưởng Hồ Chí Minh gắn liền với sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và Đảng ta biến tư tưởng Hồ Chí Minh
thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế
thành hiện thực.
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế về mặt
Tư tưởng Hồ Chí Minh từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn đường cách mạng Việt Nam đi
chính trị: từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, và chính thực tiễn thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng mình,
- Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị nói chung vẫn còn nhiều hạn khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là một hệ thống những quan điểm
chế cần khắc phục. lý luận về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
- Hai là, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị nói Việt Nam, về sự cải biến cách mạng với xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên các phương diện chính trị,
chung còn nhiều bất cập, chậm được đổi mới. kinh tế, văn hóa, xã hội, về xây dựng những điều kiện đảm bảo cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi cuối
- Ba là, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cùng, đó là xây dựng Đảng cộng sản cầm quyền cầm quyền trong sạch vững mạnh, xây dựng nhà nước

cán bộ, đảng viên vẫn chưa thực sự được đẩy lùi, còn có những hiểu hiện, diễn biến phức tạp. của dân, do dân vì dân, xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất và các đoàn thể chính trị xã hội, xây dựng

- Bốn là, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng còn những hạn đại đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế,v,v… Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống mở đầy sức
sống được Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển trong sự nghiệp đổi
chế.
mới hiện nay và trong tương lai.
Ngoài ra, kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
nguồn lực được huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định nhưng chưa vững
Lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng Việt Nam, tư tưởng định hướng, soi đường, chỉ đạo sự phát triển
chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao
của cách mạng Việt Nam và dân tộc Việt Nam là của chính người Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp
động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh
tục soi đường cho Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được đặt trên cơ sở hiện thực của Việt Nam nhưng có ý nghĩa lớn
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. đối với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới.
Trong suốt những chặng đường cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh là ánh sáng soi đường, là b. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình,
kim chỉ Nam định hướng hành động cho Đảng ta và nhân dân ta. Khi nào làm đúng với tư tưởng Hồ Chí hợp tác và phát triển trên thế giới.
Minh thì cách mạng thắng lợi. Khi nào xa rời hoặc làm sai với tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng Việt Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại, phá
Nam bị tổn thất hoặc thất bại. bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, hòa
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng ta, nhân dân ta nhận thức bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Người là một nhà hoạt động quốc tế lỗi lạc trong phong trào giải phóng
đúng đắn những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, dân tộc, phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế
bảo đảm tự do và hạnh phúc của con người, tiến tới xã hội chủ nghĩa. Tất cả các quan điểm lý luận và giới. Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào cách mạng, tiến bộ, hòa bình trên thế
phương pháp cách mạng cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh đều là nhằm tới mục tiêu: Độc lập, thống giới.
nhất cho Tổ quốc, tự do, dân chủ cho nhân dân, công bằng và hạnh phúc cho mọi người, hòa bình và hữu Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã chỉ ra nhu cầu, khả năng, điều kiện hợp tác
nghị cho các dân tộc với sự phát triển các quan hệ văn hóa, nhân văn của thời đại. giữa các dân tộc. Điểm nổi bật trong tư tưởng của Người lúc bấy giờ là sự hợp tác, đoàn kết giữa các dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh là chỗ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đường lối cách tộc nhỏ yếu, lạc hậu, bị áp bức tạo nên sức mạnh chống đế quốc, thực dân, chống lại chính sách “chia để
mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đi tới thắng lợi. Tư trị”, giành độc lập, tư do.
tưởng Hồ Chí Minh trường tồn, bất diệt cùng với sự phát triển vững mạnh của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại của giai cấp công nhân trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì hòa bình, hợp
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc tác và phát triển.
gắn với sự tiến bộ xã hội Hồ Chí Minh chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước, không chỉ xuất phát từ
C.Mác cho rằng, mỗi thời đại xã hội đều cần những con người vĩ đại của nó và nếu không có những những mục tiêu chính trị vì độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội của thời đại, mà còn vì sự phát triển nhanh
con người vĩ đại như thế thì thời đại sẽ sáng tạo ra những con người như thế. Hồ Chí Minh là nhân vật chóng của lực lượng sản xuất thế giới. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, hợp tác quốc tế không chỉ để giành
lịch sử vĩ đại, đáp ứng đúng yêu cầu của dân tộc Việt Nam cần phát triển mạnh mẽ trong thời đại mới. độc lập dân tộc, mà còn là để xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, tiến kịp các nước tiên tiến và sâu xa là đặt chiến
Người không chỉ là sản phẩm của dân tộc Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến lược phát triển đất nước gắn với những chuyển biến của thời đại về chính trị, kinh tế, giữ vững độc lập
bộ, người anh hùng giải phóng dân tộc tiêu biểu của thế kỷ XX. của dân tộc mình và tôn trọng độc lập của các dân tộc khác.
Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là về cách mạng giải phóng dân tộc. Cách mạng giải Một nét căn bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh là “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây
phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng vô sản, được tiến hành bởi thù oán với một ai” . Hợp tác quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi; phát
toàn thể nhân dân với nòng cốt liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Cách mạng giải huy sức mạnh nội lực kết hợp sức mạnh thời đại, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế. Ngọn cờ tư
phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, có thể thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính tưởng Hồ Chí Minh được giương cao đã thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam trong quá trình hội nhập,
quốc, bằng con đường bạo lực: Kết hợp đấu tranh chính trị của quần chúng với đấu tranh vũ trang. đồng thời góp phần tích cực củng cố hòa bình, thúc đẩy tình hữu nghị, sự hợp tác và phát triển giữa các
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc còn bao gồm một hệ thống các luận điểm giải quốc gia trên thế giới ngày nay. Thế giới còn đổi thay, nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh sống mãi.
quyết một cách đúng đắn, sáng tạo vấn đề dân tộc và thuộc địa, dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc và chủ Trong lòng nhân dân thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm phục và coi
nghĩa xã hội, về cách mạng giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp và giải phóng con người, góp Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp của những giá trị về tư tưởng, lương tri và phẩm giá làm người.
phần bổ sung, phát triển kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin. Và trên thực tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh là Nhận thức về giá trị vô cùng lớn của di sản tư tưởng Hồ Chí Minh là cả một quá trình lâu dài, ngày
người đi tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc dẫn tới phá tan hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa càng đi đến hoàn thiện và đầy đủ hơn. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, tổng kết 86 năm hoạt
thực dân, được thế giới tôn vinh là anh hùng giải phóng dân tộc trong thời đại ngày nay. Tư tưởng Hồ Chí động của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, lãnh tụ thiên tài của Đảng và nhân dân ta, người thầy vĩ đại của cách vàng vọt của con tàu. Bác học ở mọi lúc, mọi nơi, những lúc có thì giờ rảnh rỗi, và cũng chính nhờ tự học
mạng Việt Nam, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyên Đảng ta, Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân Người đã tìm ra con đường cứu nước đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đô hộ của thực dân đế quốc.
văn hóa thế giới, người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, non sông đất nước ta, người chiến sĩ cộng sản quốc tế Bác dạy “Nếu không chịu khó học thì không tiến bộ được. không tiến bộ là thoái bộ. Xã hội ngày càng đi
mẫu mực, người bạn thân thiết của các dân tộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ tới, công việc ngày càng nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình mà không chịu học thì lạc hậu, mà lạc hậu
xã hội trên toàn thế giới. Tư tưởng của Người, cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, kim là bị đào thải, tự mình đào thải mình”.
chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá Thấm nhuần lời dạy đó tôi luôn tâm niệm mình phải chăm chỉ, chịu khó, cố gắng trong học tập, rèn
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta” . luyện. Ngoài kiến thức được tiếp nhận từ thầy cô, sách vở, tôi chịu khó đọc sách tham khảo, các tài liệu,
Việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần góp phần thiết thực vào việc làm cho tư tưởng, xem tin tức thời sự. Chịu khó ghi chép lại một cách khoa học những lời giảng hay, những tài liệu quý,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận cấu thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã ngoài ra tôi còn học từ bạn bè, những người xung quanh để hoàn thiện bản thân góp 1 phần mình xây
hội Việt Nam hiện đại. dựng đất nước ngày giàu đẹp hơn "sánh vai với các cường quốc năm châu". Nhưng thật đáng tiếc vẫn còn
LIÊN HỆ những bạn đoàn viên không chịu khó học hành, lười suy nghĩ, ỉ lại vào người khác, trông chờ vào sự may
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết tinh những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tinh hoa rủi, phung phí tiền bạc vào những thói vô bổ, chạy theo những trào lưu phản cảm.
văn hóa của nhân loại; là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và nhân dân ta; là tấm gương sáng để mọi Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh ở trường .............. đã có những việc
người Việt Nam noi theo. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của một vĩ nhân, một làm cụ thể, thiết thực, ý nghĩa như đẩy mạnh các phong trào học tập làm theo lời Bác, đoàn viên thanh
vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại nhưng đồng thời cũng là tấm gương đạo đức của một người chân chính, bình niên có những kế hoạch học tập rèn luyện cụ thể, xác định lý tưởng sống đúng đắn, chủ động rèn luyện
thường, gần gũi, ai cũng có thể học theo, làm theo, để trở thành một người công dân tốt hơn trong xã hội. Trí - Đức - Thể - Mĩ đặc biệt hơn 600 đoàn viên thanh niên khối 10 đã được tham gia thực hiện chuyên đề
- Trước tiên, chúng ta hãy học ở Bác đức tính giản dị. Sự giản dị được thể hiện qua cách ăn mặc của của tổ Ngữ văn "Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh". Đây là dịp để mỗi
Người. Chúng ta chẳng thể nào quên được hình ảnh của 1 vị lãnh tụ với bộ quần áo ka ki đã phai màu đoàn viên thanh niên được bày tỏ những tình cảm những suy nghĩ, nhận thức và lòng tự hào về chủ tịch
theo thời gian cùng chiếc dép lốp cao su - người bạn đã đồng hành với Người biết bao năm tháng có mặt HCM.
khắp năm châu bốn bể. Bữa ăn của Bác cũng rất giản dị đạm bạc. Bác còn giản dị trong cả cách viết cách HOẶC CÁI NÀY NÈ
nói, cách đối xử với mọi người.
LIÊN HỆ
Vậy, đoàn viên thanh niên chúng ta hãy học tập Bác.Thay bằng những bộ quần áo đắt tiền mà lại
Trong lòng nhân dân thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm phục và
không phù hợp, chúng ta hãy mặc những chiếc áo đồng phục mang tên ngôi trường của mình. Chiếc áo đó
coi Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp của những giá trị về tư tưởng, lương tri và phẩm giá làm
vừa là biểu tượng cho nét đẹp trong sáng tuổi học trò, vừa tạo ra nét đẹp tập thể đồng đều, sự đoàn kết,
người. Nhận thức về giá trị vô cùng lớn của di sản tư tưởng Hồ Chí Minh là cả một quá trình lâu
đôi khi đồng phục còn giúp chúng ta tiết kiệm tài chính. Khi có đồng phục rồi các bạn sẽ không phải bận
dài, ngày càng đi đến hoàn thiện và đầy đủ hơn. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, tổng
tâm mất thời gian để lựa chọn trang phục đến trường, từ đó dành nhiều thời gian hơn cho việc học, nghiên
cứu sách vở. Hơn nữa, chúng ta là học sinh, chúng ta không nên quá lạm dụng mĩ phẩm hóa chất, không
kết 86 năm hoạt động của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ

đánh son phấn lòe loẹt, không cầu kì với những kiểu tóc, mẫu tóc, màu tóc đắt tiền mà lại không phù hợp đại, lãnh tụ thiên tài của Đảng và nhân dân ta, người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, người
với học sinh, với nội quy quy định của nhà trường. sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta, Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hóa thế
Ngay cả lời nói giao tiếp, ứng xử hàng ngày chúng ta hãy nói những lời hay ý đẹp, không văng tục giới, người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, non sông đất nước ta, người chiến sĩ cộng sản quốc tế mẫu
chửi thề, không cầu kì, lai căng, lạm dụng ngôn ngữ nước ngoài. mực, người bạn thân thiết của các dân tộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
- Điều tiếp theo chúng ta cần học tập ở Bác tinh thần tự học, tự tìm tòi nghiên cứu sáng tạo. Sinh thời bộ xã hội trên toàn thế giới. Tư tưởng của Người, cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư
chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Đường đời là một chiếc thang không có nấc chót, học tập là một tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô cùng
quyển vở không có trang cuối cùng. Bác học bằng cách viết lên bàn tay, học dưới ánh trăng, dưới ánh đèn
to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng Chính phủ, trước sự đoàn kết trên dưới một lòng, với lòng yêu nước nồng nàn, nghĩa đồng bào sắt
và nhân dân ta” . son của dân tộc Việt Nam đã quyết đẩy lùi được đại dịch, làm cho cộng đồng quốc tế cảm động
• Việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần góp phần thiết thực vào việc làm cho trước những nghĩa cử cao đẹp của một dân tộc tuy còn khó khăn nhưng dốc lòng mình để chiến
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận cấu thành nền tảng tinh thần đấu với đại dịch, mà còn hỗ trợ các nước bạn và đối tác. Nguyên nhân thành công của Việt Nam,
vững chắc của xã hội Việt Nam hiện đại. pháo đài sừng sững vững chãi trong cơn sóng thần đại dịch thật ra không mới, đó là chính từ
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong công những bài học kinh điển của cách mạng Việt Nam. Đó là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta - một
tác phòng, chống dịch Covid-19 hiện nay ( chung ) Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, luôn kiên định mục tiêu xuyên suốt là “tất
Ngay từ những năm tháng bôn ba hoạt động cách mạng, Người đã hình thành tư tưởng về đại đoàn cả vì nhân dân”. Đó là đường lối đúng đắn, tư duy khoa học, là sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
kết dân tộc, coi trọng sức mạnh nhân dân.Trước lúc đi xa, trong Di chúc, Người căn dặn “Để tộc, là lòng yêu nước nồng nàn, truyền thống nhân nghĩa, tương thân tương ái quý báu của dân tộc
giành lấy thắng lợi trọn vẹn trong cuộc chiến đấu khổng lồ này, cần phải động viên toàn dân, tổ Việt Nam - một dân tộc thủy chung, nghĩa tình. Những bài học này đều xuất phát từ các giá trị
chức và giáo dục toàn dân, dựa vào lực lượng vĩ đại của nhân dân”. Khẩu hiệu “Đoàn kết, đoàn quý báu trong tư tưởng và phong cách Hồ Chí Minh như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú
kết, đại đoàn kết; thành công, thành công, đại thành công” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sự tổng Trọng nhận định: “Mỗi thắng lợi và mỗi bước đi lên của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với
kết về tư tưởng đại đoàn kết của Người, một chân lý làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt công lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự soi đường, dẫn dắt của tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Nam.
Trong đại dịch COVID-19, với mục tiêu vì nhân dân, Đảng ta đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết 8. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC(A,B,C,D)-

dân tộc trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 thể hiện ở sự đồng tâm nhất trí từ trên xuống Chương 3, hỏi luận điểm naaò thì trả lời luận điểm đó, k trả lời hết a,b,c,d, sẽ bị đánh lạc đề)

dưới, ở sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, ở sự tận tâm tận lực của các lực lượng tham gia a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta từ ngàn xưa đến nay gắn liền với truyền thống yêu
chống dịch, ở sự ủng hộ của nhân dân trước các biện pháp của cơ quan nhà nước đưa ra, sự ủng hộ
nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên một khát khao to lớn của dân tộc ta là, luôn mong
tài lực, vật lực của các tầng lớp nhân dân, từ cụ già, cháu bé. Hình ảnh những bác nông dân tặng
nuốn có được một nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần thiêng
hàng tấn rau, củ, quả các loại cho người nghèo, khó khăn do chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19,
liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy! Người nói: Cái mà tôi cần nhất
người trong khu cách ly, khu phong tỏa. Hình ảnh những cô nội trợ tự trồng và nấu từng chai nước
trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập.
mát hay những gói xôi nóng gửi các bác sĩ, lực lượng tại chốt kiểm soát dịch. Hình ảnh những
Nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp Hội nghị ở
đoàn viên thanh niên, tình nguyện viên, các mạnh thường quân, nhà hảo tâm phân chia từng phần Vécxây (Pháp) năm 1919 mà ở đó Tổng thống Mỹ V.Wilson đã kêu gọi trao quyền tự quyết cho các dân
nhu yếu phẩm phân phát tại các phiên chợ 0 đồng, vận chuyển nhu yếu phẩm đến tận nhà các hộ tộc trên thế giới, thay mặt những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị
neo đơn, vùng sâu, vùng xa,… chia sẽ yêu thương với tinh thần không ai bị bỏ lại phía sau trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi
cuộc chiến chống đại dịch các quyền tự do, dân chủ. Bản yêu sách không được Hội nghị chấp nhận nhưng qua sự kiện trên cho thấy
Cuộc chiến với đại dịch COVID-19 là một cuộc chiến đầy cam go, khó khăn và khó lường bởi đó lần đầu tiên, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền bình đẳng
là một kẻ địch gần như là vô hình, bất định, khôn lường với biến thể mạnh hơn và dễ lây lan hơn. và tự do đã xuất hiện. Căn cứ vào những quyền tự do, bình đẳng và quyền con người - “những quyền mà

Nó tác động đến hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, kể cả những quốc gia hùng không ai có thể xâm phạm được” đã được ghi trong bản Tuyên ngôn Độc lập của cách mạng Mỹ năm

cường nhất cũng phải chịu những ảnh hưởng nặng nề vì nó. Trong cuộc chiến này, Việt Nam 1776, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791, Hồ Chí Minh khẳng định
những giá trị thiêng liêng, bất biến về quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
chúng ta trước niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do… Đó là những lẽ phải không ai trước hết là học tập tinh thần kiên quyết bảo vệ các quyền dân tộc cơ bản, thiêng liêng, bất khả xâm
chối cãi được”. phạm: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Học tập Hồ Chí Minh chính là đưa chân
Trong Chính cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh cũng đã xác định mục tiêu chính trị lý “không có gì quý hơn độc lập, tự do” vào trong cuộc sống, hiện thực hóa thành những mục tiêu phát
của Đảng là: triển tương ứng với mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn phát triển của đất nước cùng quyết tâm chính trị cao nhất.
“a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Một nước Việt Nam hùng cường, phồn thịnh, phát triển cả về vật chất lẫn văn hóa - tinh thần là điều căn
b) Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. bản, bảo đảm vững chắc cho nền độc lập của nước nhà
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng
tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Trong thư gửi Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhân dân chúng tôi
thành thật mong nuốn hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ
những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”. Khi thực dân
Pháp tiến hành xâm lược nước ta lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946,
Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm sắt đá, bảo vệ cho bằng được nền độc lập dân tộc - giá trị
thiêng liêng mà nhân dân Việt Nam mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ
Năm 1965, đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam: ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ,
chư hầu vào miền Nam tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Trong hoàn cảnh đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc
khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Với tư tưởng trên của Hồ
Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng thắng lợi đế quốc Mỹ xâm lược, buộc
chúng phải ký kết Hiệp định Pari, cam kết rút quân, kết thúc cuộc chiến tranh phi nghĩa ở Việt Nam, rút
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
quân Mỹ về nước.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết
LIÊN HỆ
- Việt Nam là một quốc gia dân tộc đã hình thành sớm trong quá trình dựng nước và giữ nước. Nhân dân “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh

Việt Nam có ý thức sâu bền về quyền tự chủ quốc gia dân tộc. Quá trình dựng nước và giữ nước đã tạo phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của

dựng và phát triển cho dân tộc Việt Nam một nền văn hoá tư tưởng rực rỡ, trong đó chủ nghĩa dân tộc, ý Cách mạng Pháp năm 1791 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và

chí độc lập và khát vọng tự do là dòng chứ lưu của lịch sử. Đó là nền tảng văn hoá tư tưởng của sự hội tụ bình đẳng về quyền lợi”, Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do

và đoàn kết dân tộc, là động lực vĩ đại và duy nhất của nhân dân Việt Nam trong lịch sử xây dựng và bảo và bình đẳng về quyền lợi. “Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng,

vệ tổ quốc. Trong thư trả lời Tổng thống Mỹ Johnson (15-2-1967), Hồ Chí Minh viết: “Chiến tranh có thể Người cũng đã xác định rõ ràng mục tiêu của đấu tranh của cách mạng là “Làm cho nước Nam được hoàn

kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố có thể bị tàn toàn độc lập…dân chúng được tự do…thủ tiêu hết các thứ quốc trái…thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ

phá. Song nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Học tập Hồ Chí Minh nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo…thi hành luật ngày làm 8
giờ”. Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập và một lần nữa Hồ Chí riêng, không có nền tài chính riêng…. , thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong
Minh khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc hoàn cảnh đất nước ta sau cách mạng tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn nhất là nạn thù trong giặc ngoài
tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh bao vây tứ phía, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại
phúc của nhân dân. Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh yêu cầu: diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, trong đó “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt
“Chúng ta phải… Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của
Làm cho dân có ăn. mình, tài chính của mình”.
Làm cho dân có mặc. d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Làm cho dân có chỗ ở. Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước
Làm cho dân có học hành”. của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia cắt đất nước ta ra ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh coi độc lập luôn gắn liền với tự riêng. Sau Cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền
do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, Nam thì thực dân Pháp xâm lược và sau khi độc chiếm hoàn toàn Việt Nam, một lần nữa thực dân Pháp
ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai lại bày ra cái gọi là “Nam Kỳ tự trị” hòng cắt nước ta một lần nữa. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông
LIÊN HỆ có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được
Hơn một lần, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do, ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để
thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” (14). Người còn nhấn mạnh thêm: “Chúng ta tranh được tự do, độc thống nhất Tổ quốc. Tháng 2 năm 1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là
lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, một”. Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự
của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”(15). Đó chính là tư duy biện chứng mác-xít của nhà cách thống nhất nước nhà: “Dù khó khan gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế
mạng, nhà văn hóa Hồ Chí Minh. Muốn thế, những chỉ số về tăng trưởng, phát triển con người,… phải quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất
được tăng nhanh và bền vững; đời sống văn hóa - tinh thần, đạo đức của xã hội phải được nâng cao. Tất định sẽ sum họp một nhà”. Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn
cả những điều đó là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc được trường tồn, sánh vai với các vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
cường quốc năm châu như mong ước của Bác Hồ, không ngừng củng cố lòng tin của nhân dân đối với
Liên hệ với việc giữ gìn độc lập dân tộc hiện nay ở VN.
chế độ xã hội chủ nghĩa, đây chính là tài sản lớn nhất của một đảng chính trị cầm quyền. Mất lòng tin là
• Độc lập dân tộc luôn có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội của mỗi quốc gia
mất tất cả.
có một hay nhiều tộc người cả trong lịch sử và trong thế giới hiện đại. Nó ảnh hưởng đến sự ổn
Sinh viên học tập Hồ Chí Minh là học cái tinh thần không ham công danh, phú quý, không sa vào
định, tồn tại và phát triển của nhà nước, thể chế chính trị ở quốc gia đó nếu không được giải quyết
chủ nghĩa cá nhân; chỉ có ham học, ham làm, ham tiến bộ, “sẵn sàng vui vẻ làm trâu ngựa, làm tôi tớ
đúng đắn. Quan điểm, đường lối trong việc giải quyết vấn đề dân tộc quốc gia
trung thành của nhân dân”(16); học cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, suốt đời hy sinh, phấn đấu vì độc
lập cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào.
• Thứ nhất, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia - độc lập dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh

c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để toàn diện công cuộc đổi mới đất nước. Xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc
Trong quá trình đi xâm lược thuộc địa, bọn thực dân đế quốc hay mị dân, thành lập các chính phủ bù tế.
nhìn bản xứ, tuyên truyền cái gọi là “độc lập tự do” giả hiệu cho nhân dân các nước thuộc địa nhưng thực • Thứ hai, đổi mới và thống nhất nhận thức kịp thời xây dựng độc lập, tự chủ và chủ quyền
chất đó là cái “bánh vẽ”, hòng che đậy bản chất “ăn cướp” và “giết người” của chúng. quốc gia trong bối cảnh mới. Giải quyết tốt 8 mối quan hệ đặt ra và giải quyết tranh chấp trên
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh Biển Đông. Độc lập và tự chủ có liên quan mật thiết nhưng không đồng nhất nhau và đều có
vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội những nội hàm riêng trên thực tế. Độc lập chính trị là vô cùng quan trọng và được coi là nguyên
tắc bất di bất dịch trong mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Chính trị ở đây là vấn đề nhà nước xung kích thuộc về thế hệ trẻ, đây là nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng đất
và chính quyền. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, quản trị toàn cầu đang trở thành một xu hướng đan nước và phát triển bền vững hiện nay và trong tương lai. Để góp phần vào việc bảo vệ chủ quyền
xen và tồn tại bên cạnh quản trị quốc gia, trong quản lý quốc gia như một phương thức quản trị biển đảo bản thân em nhận thức rõ mình cần có việc làm và hành động cụ thể như sau
hữu hiệu. Thứ nhất, Để bảo vệ chủ quyền biển đảo, trước hết bản thân em ( mỗi sinh viên ) phải xác định
• Thứ ba, nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia, đồng thời giải quyết có hiệu quả mối quan giữ biển đảo bằng tri thức về chủ quyền biển đảo. Mỗi cá nhân cần nghiên cứu và nhận thức sâu
hệ giữa giữ vững độc lập, tự chủ và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Độc lập, tự chủ phụ sắc về ý nghĩa thiêng liêng chủ quyền biển đảo và giá trị to lớn chủ quyền mà ông cha ta đã đổ
thuộc vào sức mạnh kinh tế, quân sự của quốc gia. Sức mạnh đó bao gồm các cấu thành: Tiềm lực xương máu để xây dựng; về lịch sử Việt Nam đặc biệt là lịch sử địa lý liên quan đến chủ quyền
kinh tế, khoa học kỹ thuật, quốc phòng và an ninh; các giá trị truyền thống và đương đại Việt biển đảo, về lịch sử hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa… tìm hiểu rõ chính sách ngoại giao nhất
Nam, bao gồm cả các hệ giá trị mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước; củng cố vị thế quốc quán của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề biển đông cũng như nội dung của luật pháp, chế độ pháp
gia trên trường quốc tế và khu vực, củng cố chủ quyền quốc gia trên cả vùng biển và đất liền, lý của các vùng biển theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982.
củng cố và bảo vệ độc lập, dân tộc. THỨ 2 : Bản thân em cần hưởng hứng và tích tực các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện
• Thứ tư, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ thông tin đại chúng, trên internet, tích cực tham gia các hoạt động về tuyên truyền hay giáo dục
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ này cần được nhận thức đầy đủ trong bối cảnh mới nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo của trường lớp và địa phương ,khẳng định chủ quyền
khi mà bảo vệ Tổ quốc không chỉ trên mặt trận sức mạnh vũ khí trực tiếp mà cả trong phát triển biển đảo của Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn
kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Và nó cần phải được chú trọng xử lý ngay trong chặn các hành vi xâm phạm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam.
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, các đề án, quy hoạch, kế hoạch. Thứ 3 : Điều quan trọng nữa là không ngừng tu dưỡng phẩm chất người Việt Nam mới, tích cực
Quan điểm, đường lối giải quyết vấn đề dân tộc trong nước tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh, có định hướng lý tưởng yêu nước và đoàn kết thì chúng ta
• Giải quyết vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc trên cơ sở kiên trì phát huy truyền thống “độc sẽ kết nối khối sức mạnh lớn đủ sức bảo vệ chủ quyền biển đảo. Bên cạnh đó sẵn sàng chuẩn bị
lập dân tộc” gắn với “chủ nghĩa xã hội”, và “không có gì quý hơn độc lập tự do”. tinh thần tham gia trực tiếp vào công cuộc giữ gìn biển đảo quê hương bằng tất cả những gì mình
• Giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải phóng con người thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; có thể
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; thực hiện dân chủ, tự do Không những vậy mỗi cá nhân chúng ta là hậu phương chỗ dựa tình cảm vững chắc đối với các
cho các dân tộc; phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. lính biển đảo, bằng những việc làm thiết thực như gửi thư đến các lính Hải đảo để chia sẻ động
• Việc giải quyết vấn đề dân tộc không chỉ là vấn đề mang tính chính trị -xã hội sâu sắc mà viên và tiếp sức cho các anh thêm nghị lực để trông giữ biển đảo.
còn mang tính liên ngành, tính toàn diện, tác động đến nhiều cấp, nhiều ngành trong hệ thống tổ Biển đảo Việt Nam là một phần lãnh thổ thiêng liêng không thể tách rời của Tổ quốc được cha
chức nhà nước, hệ thống chính trị xã hội các cấp từ Trung ương đến địa phương. ông truyền lại. Trách nhiệm của tuổi trẻ nói riêng là ra sức gìn giữ toàn vẹn phần lãnh thổ này như
Liên hệ với việc bảo vệ chủ quyền chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay. lời Bác Hồ năm xưa đã dặn”các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam, bảo đảm quốc phòng – an ninh trên biển là nội nước”.
dung chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt hiện nay. Trách nhiệm thiêng liêng này thuộc về
mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, trong đó trách nhiệm, nghĩa vụ và vai trò 9. Tư tưởng HCM về Cách Mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách thống trị nước ta, vấn đề sống còn của dân tộc
được đặt ra là phải đấu tranh để giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đế quốc. Hàng loạt những phong
trào yêu nước đã nổ ra nhưng không thành công, sự thất bại của những phong trào yêu nước trong thời kỳ các nước thuộc địa. Còn trong Chánh cương vắn tắt, Hồ Chí Minh nêu rõ: Cách mạng tư sản dân quyền
này đã nói lên sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng. Vượt qua tầm nhìn trước hết là phải đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập…Cũng
của các bậc tiền bối lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh có chí hướng là muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải theo Quốc tế cộng sản, thì hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến phải được thực hiện đồng thời,
phóng dân tộc ở phương Tây, như Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các khăng khít với nhau, nương tựa vào nhau, nhưng xuất phát từ một nước thuộc địa, Hồ Chí Minh không
nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”. Nhưng qua thực tế coi hai nhiệm vụ đó nhất loạt phải thực hiện ngang nhau, mà đặt lên hàng đầu nhiệm vụ chống đế quốc,
Người quyết định không chọn con đường cách mạng tư sản vì cho rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách giải phóng dân tộc, còn nhiệm vụ chống phong kiến, mang lại ruộng đất cho nông dân thì sẽ từng bước
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực thực hiện. Cho nên trong Chánh cương, Người chỉ nêu “thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của
trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông công, chia cho dân cày nghèo” mà chưa nêu ra chủ trương “người cày có ruộng”. Đấy cũng là nét độc
Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức”. đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc LIÊN HỆ
lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Người cho rằng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải

mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của

bình đẳng thật, không phải tự dovà bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An cách mạng thế giới"[2].

Nam….Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”. Năm 1920 sau khi đọc bản Sơ thảo lần Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản

thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin và lựa chọn khuynh

con đường cứu nước, giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng định: hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường

“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây nào khác con đường cách mạng vô sản"... chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng

là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ"[3].

của thời đại. Sau này, trong bài Con đường dẫn tôi đến chủ nghĩa Lênin, Người kể lại: “Luận cương của Những sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc phản ánh nguyện vọng

Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. được sống trong độc lập, tự do và công bằng, bình đẳng của không chỉ dân tộc Việt Nam mà còn là ý chí,

Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị nguyện vọng của mọi dân tộc bị áp bức, bóc lột trên thế giới, như Hồ Chí Minh đã khẳng định: “tất cả các

đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”. Từ đó tôi dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền

hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”. Học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác- tự do”(16). Có thể nói, giải phóng dân tộc là nguyện vọng cháy bỏng hơn bất cứ yêu cầu nào khác. Nó là

Lênin được người vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cách mạng Việt Nam. Giải phóng dân tộc điều kiện tiên quyết cho mọi quyền tự do, dân chủ của con người.

gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết. Theo Mác và Ăngghen, con Điều đặc biệt cần lưu ý, sáng tạo của Hồ Chí Minh không chỉ là người xây dựng cơ sở lý luận cho

đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam mà còn là người tổ chức và lãnh đạo sự nghiệp

giải phóng con người. Còn theo Hồ Chí Minh thì ở Việt Nam và các nước thuộc địa phải là: giải phóng cách mạng giải phóng dân tộc. Trong quá trình tổ chức và lãnh đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân

dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng giai cấp - giải phóng con người. tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã thể hiện trách nhiệm của người đứng đầu. Người tổ chức vừa kháng chiến,

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ vừa kiến quốc với tinh thần “các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy

Chí Minh đã ghi rõ phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và nước”. Kháng chiến đi đôi với kiến quốc, đấu tranh đi đôi với xây dựng, cùng một lúc thực hiện hai

thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Phương hướng này vừa phù hợp với xu thế phát triển của nhiệm vụ chiến lược là nét độc đáo của cách mạng Việt Nam mang dấu ấn Hồ Chí Minh. Người xác định,

thời đại vừa hướng tới giải quyết một cách triệt để những yêu cầu khách quan, cụ thể mà cách mạng Việt kháng chiến trường kỳ gian khổ, phức tạp, khó khăn, nhưng nhất định thắng lợi. Lý luận của Hồ Chí

Nam đặt ra vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Trong văn kiện Đại hội VI Quốc tế cộng sản, khái Minh về cách mạng giải phóng dân tộc vốn đã sáng tạo nhưng lại ngày càng sáng tạo hơn vì đã đi vào

niệm“cách mạng tư sản dân quyền” không bao hàm đầy đủ nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc ở
thực tiễn, được làm phong phú bởi thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cũng như thắng lợi để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân Việt Nam. cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công…
Thực tiễn lãnh đạo toàn dân tộc đấu tranh giành độc lập và kháng chiến chống chiến tranh xâm lược Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa – phong kiến, theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản
đã làm phong phú thêm lý luận của Người về cách mạng và chiến tranh giải phóng. Từ đó, có thể khẳng vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên phong của nhân dân lao động kiên quyết
định, những cống hiến sáng tạo của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, cả thực tiễn và lý luận nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc. Đó còn là Đảng của cả dân tộc
đã bổ sung cho kho tàng lý luận cách mạng thế giới, kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như Việt Nam. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II của Đảng (1951), Người viết: chính vì Đảng Lao động
truyền thống dựng nước và giữ nước đầy tự hào của dân tộc Việt Nam. Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc
Những sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc mang tính thời đại thể Việt Nam.
hiện đậm nét ở chỗ, nó đã tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nếu như Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận mácxít về
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã thức tỉnh các dân tộc trên thế giới về quyền tự do, độc đảng cộng sản.
lập của mỗi dân tộc, thì thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, với đỉnh cao là LIÊN HỆ
chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm “chấn động địa cầu”, thức tỉnh các dân tộc ở châu Á, châu Phi và châu
• Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã kiên định con đường cách mạng mà Chủ tịch Hồ
Mỹ - Latinh vùng lên đánh đuổi thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc.
Chí Minh đã lựa chọn là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kiên trì mục tiêu: “Độc lập - Tự do -
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã kiên định con đường cách mạng mà Chủ tịch Hồ Chí
Hạnh phúc”. Hiện nay, tư tưởng của Người vẫn soi sáng con đường đi lên của cách mạng Việt
Minh đã lựa chọn là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kiên trì mục tiêu: “Độc lập - Tự do - Hạnh
Nam. Để thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
phúc”. Hiện nay, tư tưởng của Người vẫn soi sáng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam. Để thực
hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vấn đề bằng, văn minh, vấn đề quan trọng nhất được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là: Kiên định

quan trọng nhất được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
với CNXH. • Hiện nay, phần đông cán bộ, đảng viên không ngừng nâng cao tính tiên phong, gương mẫu, gắn
Để đạt được điều đó, hơn lúc nào hết, chúng ta cần phải nắm chắc hạt nhân tư tưởng Hồ Chí Minh với đạo đức, đề cao trách nhiệm, được nhân dân tin cậy. Vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên
về giải phóng dân tộc, giải phóng con người, nắm vững phương thức giải quyết mối quan hệ dân tộc - con suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và có biểu hiện tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự
người trên cơ sở nhận thức chính xác đặc điểm của dân tộc và sự vận động, phát triển của thời đại. Chỉ có chuyển hóa” trong nội bộ, như Nghị quyết Trung ương khóa XI, khóa XII, khóa XIII đã nêu rõ.
như vậy, chúng ta mới thành công trong nhiệm vụ đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống để giải quyết Một số cán bộ sa vào chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng, lãng phí, xa rời thực tế, xa cách nhân dân.
những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Đó cũng là một trong những điều kiện quan trọng nhất bảo đảm cho Điều đó ảnh hưởng tiêu cực tới uy tín của Đảng và vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng.0
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
• Bởi vậy, Đại hội XIII đã nhấn mạnh, phải tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng
đức, tổ chức và cán bộ. Phải tăng cường giáo dục trong Đảng và xã hội những chuẩn mực đạo đức
sản lãnh đạo
Về tầm quan trọng của tổ chức Đảng đối với cách mạng, chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ: Đảng cộng cách mạng và mỗi cán cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng, rèn luyện theo những chuẩn mực đó. Đảng

sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Giai cấp công nhân đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực như mong muốn và chỉ đạo của
phải tổ chức ra chính đảng, đảng đó phải thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Cán bộ, đảng viên cần phải coi danh dự là điều thiêng liêng nhất
luyện quần chúng và đưa quần chúng ra đấu tranh. Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác- biết giữ “thanh danh của Đảng” và “danh giá của mình”. Tấm gương về đạo đức, lối sống của cán
Lênin và rất chú trọng đến việc thành lập đảng cộng sản, khẳng định vai trò to lớn của nó đối với cách bộ, đảng viên có sức động viên, lan tỏa lớn lao, nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng.0
mạng giải phóng dân tộc theo mục tiêu và con đường cách mạng vô sản. Trong tác phẩm Đường cách • Dưới sự lãnh đạo của một chính đảng cầm quyền đầy bản lĩnh, độc lập, sáng tạo - một đảng vì
mệnh (1927), Người đặt vấn đề: Cách mệnh trước hết phái có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, dân - Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đang tiếp tục phát huy truyền thống yêu
nước, đoàn kết một lòng, viết tiếp những bản anh hùng ca thực hiện khát vọng tự cường dân tộc, càng được hoàn thiện, phát triển. Đảng luôn xác định, “đoàn kết” là giá trị cốt lõi, “đại đoàn kết toàn dân
xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn tộc” là đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam, có ý

minh”. nghĩa quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh NHÂN DÂN ĐÓNG VAI TRÒ CHỦ THỂ, VỊ TRÍ TRUNG TÂM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
công - nông làm nền tảng
DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
Các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC – CỘI NGUỒN SỨC MẠNH CỦA MỌI THÀNH CÔNG
quần chúng nhân dân; quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. V.I.Lênin viết: “Không có sự
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi đại đoàn kết toàn dân tộc là một chiến lược xuyên suốt quá trình
đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội tiền phong của mình tức là đối với giai cấp
cách mạng Việt Nam, có vai trò quyết định thành công của cách mạng
vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được”.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng và do
Kế thừa tư tưởng các nhà lí luận nói trên, Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này
Đảng Cộng sản lãnh đạo
không gì quí bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả. Người khẳng định:
Xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải theo nguyên tắc đảm bảo lợi ích cao nhất của
“cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”. Người lý giải rằng, dân tộc
quốc gia - dân tộc, quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động; đồng thời quan tâm đến quyền lợi chính đáng
cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
của các tầng lớp nhân dân
Vậy nên phải tập hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành công.
Phát huy vai trò, sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc
Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân. Đó là đường lối chiến
toàn dân: Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải dựa
lược tạo ra sức mạnh để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là trách
vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông …để lôi kéo họ về
nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
phía vô sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản
HOẶC CÁI NÀY NÈ ( DƯ THỜI GIAN THÌ GHI NÀY ) NẾU KHÔNG ĐỦ TIME
cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập.
THÌ CHỈ CẦN GHI VÀI ĐẠI HỘI, K CẦN GHI HẾT CŨNG ĐƯỢC
Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, Hồ Chí Minh thiết tha kêu gọi mọi
• Tư tưởng đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nhất quán và
người không phân biệt giai, tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái …đoàn kết đấu tranh chống kẻ thù chung
xuyên suốt trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
của dân tộc. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12-1946), Người viết: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà,
bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng Trải qua các thời kỳ cách mạng, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại

lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hoàn thiện, phát triển. Đảng luôn xác định, “đoàn kết” là
Trong khi xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý rằng, không được quên giá trị cốt lõi, “đại đoàn kết toàn dân tộc” là đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động
“công nông là chủ cách mệnh…là gốc cách mệnh”. Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người giải thích: lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam, có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
thế “lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết …công nông là tay không chân rồi, nếu thua thì • Đại hội IV của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “Nắm vững chuyên chính vô sản,
chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”. phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động”. Muốn đưa vào sự nghiệp cách mạng xã
Đại đoàn kết toàn dân tộc – Cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam hội chủ nghĩa đến toàn thắng, điều kiện quyết định trước tiên là phải thiết lập và không ngừng
LIÊN HỆ
tăng cường chuyên chính vô sản, thực hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của
Tư tưởng đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nhất quán và xuyên suốt
trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Trải qua các thời
nhân dân lao động, xây dựng chế độ làm chủ tập thể là xây dựng một xã hội trong đó người làm

kỳ cách mạng, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày chủ là nhân dân lao động, có tổ chức mà nòng cốt là liên minh công nông, do giai cấp công nhân
lãnh đạo. Quan điểm này đã được Đại hội V của Đảng khẳng định: Thành công rực rỡ của Đảng cốt để nhân dân làm chủ”. Khẳng định “vai trò chủ thể, vị trí trung tâm” của Nhân dân trong toàn
và nhân dân ta đã nhanh chóng thống nhất đất nước về mặt nhà nước, triển khai thực hiện nhiều bộ quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc; sự lãnh đạo của Đảng là ngọn cờ quy tụ sức
chính sách thúc đẩy quá trình thống nhất về mọi mặt, tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc. mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
• Tại Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện, có công bằng, văn minh”.
nhiều quan điểm, chủ trương đổi mới đề cập trực tiếp đến vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc như: • Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, sách
“trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc” xây dựng và lược của cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh của mọi thành công, chiến thắng. Quá trình
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động”. Đại hội VII của Đảng đã thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã đem lại những
Cương lĩnh xây dựng đất nước, trong đó nhấn mạnh hai bài học kinh nghiệm về đoàn kết dân tộc: thành tựu to lớn.0
(1) Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân…; (2) Không ngừng củng • Chỉ thị số 17-CT/TW của Đảng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển của Mặt
cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc trận, đề cao vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc, có ý nghĩa thiết thực đối với việc tạo ra sức
tế. Đến Đại hội VIII, Văn kiện Đại hội một lần nữa khẳng định: “Chính những ý kiến, nguyện mạnh nội sinh để đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn
vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Cũng do dân, nền an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
nhân dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó khăn, thử Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa và thành quả cách mạng; tạo
thách mà công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu hôm nay”. Đại hội IX nhấn mạnh: Động điều kiện, tiền đề để phá bỏ bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa quan hệ với các nước
lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân trong khu vực và trên thế giới.
với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, • Đặc biệt, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo
phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Đại hội X chỉ vệ Tổ quốc từ năm 1986 đến nay, Đảng đã có nhiều chủ trương, quyết sách và biện pháp quan
rõ, nhiệm vụ phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đưa vấn đề phát huy sức mạnh toàn dân tộc là một trọng để tiếp tục củng cố, mở rộng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
trong bốn thành tố của chủ đề Đại hội; coi đó là “nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố cường đồng thuận xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân; động viên Nhân dân phát huy tinh thần
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. năng động, sáng tạo, hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tham gia xây dựng Đảng,
• Tiếp tục khẳng định quan điểm của các nhiệm kỳ đại hội trước, Đại hội XI chỉ rõ: Đại đoàn chính quyền.0
kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã • Trong bối cảnh tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, Đảng và cả hệ thống chính trị
hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân cùng toàn thể đồng bào ở trong nước và ngoài nước đã đoàn kết, chung sức đồng lòng, quyết tâm
tộc. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các “chống dịch như chống giặc” để từng bước đẩy lùi và vượt qua đại dịch Covid-19. Để thực hiện
đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và tốt chức năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh
bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân...”3. Đại hội khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo;
XII nhấn mạnh yêu cầu trong giai đoạn cách mạng hiện nay là phải “tạo sinh lực mới của khối đại vận động các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham
đoàn kết toàn dân tộc”. gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân
• Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã bổ sung một số nội dung, phương châm: dân; vận động Nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước và các chương trình an
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; xác định rõ hơn vai trò sinh xã hội...
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ
cách mạng vô sản ở chính quốc bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách
Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa nên Quốc tế cộng sản có mạng.
lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở Căn cứ vào luận điểm của C.Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân, trong Tuyên
chính quốc. Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong trào cách ngôn của Hội liên hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh giành quyền độc
mạng trong các nước thuộc địa và nữa thuộc địa, trong đó có đoạn viết rằng, chỉ có thể thực hiện hoàn lập dân tộc, Người viết: “Hỡi anh em ở các thuộc địa…Anh em phải làm thế nào để được giải phóng?
toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ
tiên tiến. Quan điểm này có tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”.
nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc. Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Quán triệt tư tưởng của V.I. Lênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng vô sản ở chính quốc với đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi, càng
phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ rất sớm Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khắng khít, tác động chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn.
qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng, e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm1924, tại Đại hội V của Quốc tế cộng sản, Người nói: “Vận Trong bộ Tư bản, quyển I, tập thức nhất, xuất bản lần đầu tiên năm 1867, C.Mác viết: “Bạo lực là bà
mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ mới”. Năm 1878, trong tác phẩm Chống
thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa”. Trong tác phẩm Bản án chế độ Duyrinh, Ph.Ăngghen nhắc lại: “Bạo lực còn đóng một vai trò khác trong lịch sử, vai trò cách mạng; nói
thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp theo C.Mác, bạo lực còn là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới; bạo lực là công cụ
vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, mà sự vận động xã hội dùng để tự mở đường cho mình và đập tan tành những hình thức chính trị đã hóa
người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục đá và chết cứng”. Trên cơ sở tiếp thu quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, với kinh nghiệm Cách mạng
hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”. Tháng Mười Nga và cách mạng thế giới, V.I.Lênin khẳng định tính tất yế của bạo lực cách mạng, làm
Là một người dân thuộc địa, là người cộng sản và là người nghiên cứu rất kỹ về chủ nghĩa đế quốc, sáng tỏ hơn vấn đề bạo lực cách mạng trong học thuyết và cách mạng vô sản: không có bạo lực cách
Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở mạng thì không thể thay thế được nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được.
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn Dựa trên cơ sở quan điểmvề bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin,
sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Hồ Chí Minh đã thấy rõ sự cần thiết
bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phải sử dụng bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc,
phóng hoàn toàn”. Luận điểm sáng tạo có tính cách mạng và khoa học trên của Hồ Chí Minh dựa trên các cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính
cơ sở sau: quyền”. Tất yếu là vậy, vì ngay như hành động mang quân đi xâm lược của thực dân đế quốc đối với các
Thuộc địa có một vị trí,vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự nước thuộc địa và phụ thuộc, thì như Người vạch rõ: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành
tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. Tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, trong động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”.
Phiên họp thứ Tám, ngày 23-6-1924, Hồ Chí Minh đã phát biểu để “thức tỉnh…về vấn đề thuộc địa”. Và sau khi xâm chiếm các nước thuộc địa, bọn thực dân đế quốc đã thực hiện chế độ cai trị vô cùng
Người cho rằng: “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa tàn bạo: dùng bạo lực để đàn áp dã man các phong trào yêu nước, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ cơ
hơn là ở chính quốc”; nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như “đánh rắn đằng đuôi”. Cho nên, bản của nhân dân, bóc lột và đẩy người dân thuộc địa vào bước đường cùng…Vậy nên, muốn đánh đổ
cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ thực dân - phong kiến giành độc lập dân tộc thì con đường duy nhất là bạo lực cách mạng, dùng bạo lực
nghĩa đế quốc. cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.
Về hình thức bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần 10. TTHCM về CNXH
chúng được thực hiện dưới hai lực lượng chính trị và quân sự, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa cố định về chủ nghĩa xã hội. Với
dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu cách diễn đạt dung dị, dễ hiểu, dễ nhớ, khái niệm “chủ nghĩa xã hội” được Người tiếp cận ở nhiều góc độ
diệt lực lượng quân sự và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Việc xác khác nhau bằng cách chỉ ra đặc trưng ở một lĩnh vực nào đó (như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học –
định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp dụng cho thích hợp, như Người kỹ thuật, động lực, nguồn lực, v.v.) của chủ nghĩa xã hội, song tất cả đều hướng đến mục tiêu cơ bản của
đã chỉ rõ:“Tuỳ tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng nó mà theo Người: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân
đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh
mạng”. Trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân phúc”, là làm sao cho dân giàu nước mạnh.
trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng So sánh các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử để thấy sự khác nhau về bản chất giữa chủ nghĩa xã hội
lợi, giành chính quyền về tay nhân dân. với các chế độ khác, Hồ Chí Minh viết: “Trong xã hội có giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân
LIÊN HỆ của một số rất ít người thuộc giai cấp thống trị là được thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của quần chúng lao
• Bảo vệ Tổ quốc ngày nay phải được tiến hành bằng sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn động thì bị giày xéo. Trái lại, trong chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chế độ do nhân dân

kết toàn dân, mà nòng cốt là liên minh công nông và tầng lớp trí thức, là sức mạnh của các thành lao động làm chủ, thì mỗi người là một bộ phận của của tập thể, giữ một vị trí nhất định và đóng góp một

phần kinh tế, của cả hệ thống chính trị; là sự kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng và an phần công lao trong xã hội. Cho nên lợi ích cá nhân là nằm trong lợi ích của tập thể, là một bộ phận của
lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể được bảo đảm thì lợi ích riêng của cá nhân mới có điều kiện
ninh, kết hợp quốc phòng với an ninh, kinh tế và ngoại giao; kết hợp sức mạnh chính trị, kinh tế
được thỏa mãn”. Người khẳng định mục của cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa xã hội, rồi đến
với sức mạnh quân sự của đất nước, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù. Quá trình
chủ nghĩa cộng sản vì: Cộng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn thấp, tức là chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn cao,
đó cũng là quá trình kết hợp giữa phát huy tinh thần tự lực tự cường với hợp tác mở cửa, kết hợp
tức là chủ nghĩa cộng sản. Hai giai đoạn ấy giống nhau ở chỗ: Sức sản xuất đã phát triển cao; nền tảng
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để giành thắng lợi cho sự nghiệp cách mạng.
kinh tế thì tư liệu sản xuất đều là của chung; không có giai cấp áp bức bóc lột. Hai giai đoạn ấy khác nhau
• Tăng cường sức mạnh bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống
ở chỗ: Chủ nghĩa xã hội vẫn còn chút ít vết tích xã hội cũ. Xã hội cộng sản thì hoàn toàn không còn vết
hòa bình, hạnh phúc của nhân dân một mặt, phải thường xuyên coi trọng xây dựng cơ sở chính trị tích xã hội cũ.
vững mạnh, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn Như vậy, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội thuộc giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản –
kết toàn dân, chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng vững mạnh trưởng thành. Chăm lo một xã hội không còn áp bức, bóc lột, do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân rộng khắp, củng cố và tăng cường tiềm lực sức mạnh quân do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
sự đất nước, đảm bảo sẵn sàng đánh thắng các loại hình và quy mô chiến tranh xâm lược của kẻ b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
thù, kể cả chiến tranh vũ khí kỹ thuật cao. Mặt khác, vấn đề hết sức quan trọng là phải tập trung Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác khẳng định sự phát triển của xã hội loài người là quá trình
phát triển nhanh và vững chắc nền kinh tế của đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Kinh lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là

nghiệm từ thực tế cho thấy, nền an ninh của Tổ quốc, sự bền vững của chế độ không chỉ phụ thuộc tất yếu như nhau”. Vận dụng học thuyết của C.Mác để nhận định về tiến trình lịch sử, Hồ Chí Minh cho
rằng: “Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến đổi mãi, do đó mà tư tưởng của người, chế độ xã
vào các yếu tố quân sự mà còn phụ thuộc hết sức chặt chẽ vào các yếu tố chính trị, kinh tế, văn
hội, v.v., cũng phát triển và biến đổi. Chúng ta đều biết từ đời xưa đến đời nay, cách sản xuất từ chỗ dùng
hóa, xã hội.
cành cây, búa đá đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử. Chế độ xã hội cũng phát triển
Bất cứ mục nào cũng có phần liên hệ
từ cộng sản nguyên thủy đến chế độ nô lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ nghĩa và ngày
nay gần một nửa loài người đang tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ cộng sản chủ nghĩa. Sự phát
triển và tiến bộ đó không ai ngăn cản được”. Tuy nhiên, ngay từ năm 1953 Hồ Chí Minh đã nhận thấy: Chế độ dân chủ trong xã hội xã hội chủ nghĩa được thực hiện trước hết là xã hội do nhân dân làm chủ,
Tùy hoàn cảnh, mà các dân rộc phát triển theo con đường khác nhau. Có nước thì đi thẳng đến chủ nghĩa nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công – nông. Trong xã hội
xã hội như Liên Xô. Có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội như các xã hội chủ nghĩa, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi,
nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam ta 15. Người giải thích: Chế độ dân chủ mới là chế độ dưới sự lãnh quyền lực, quần hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội
đạo của Đảng và giai cấp công nhân, nhân dân đánh đổ đế quốc và phong kiến; trên nền tảng công nông cũng thuộc về nhân dân. Những tư tưởng cơ bản về đặc trưng chính trị trong xã hội chủ nghĩa nên trên
liên minh, nhân dân lao động làm chủ, nhân dân dân chủ chuyên chính theo tư tưởng của chủ nghĩa không chỉ cho thấy tính nhân văn cao cả của Hồ Chí Minh mà còn cho thấy Hồ Chí Minh nhận thức rất
MácLênin. sâu sắc sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân; về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hôi khi Đãng lãnh đạo
Tư tưởng trên đặt vào bối cảnh xã hội đường thời, Hồ Chí Minh muốn khẳng định, lịch sử xã hội loài dựa và nhân dân, huy động được nhân lực, tài lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân.
người phát triển qua các chế độ cộng xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa rồi
tiến lên xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; nhưng lộ trình này không bắt buộc đối với tất cả các nước
mà nó diễn ra theo hai phương thức: Có thể trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như Liên Xô và Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản

cũng có thể bỏ qua giai đoạn này như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam. xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế

Như vậy, theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu tuân theo những quy luật độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản nên chủ nghĩa xã hội phải có nền kinh tế phát triển cao hơn

khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vất chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thời nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản, đấy là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu

gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau; trong đó, tư liệu sản xuất tiến bộ.

những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những nước
chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi qua chủ nghĩa xã hội sua khi đã “đánh đổ đế quốc và phong
Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện: Công cụ lao động, phương tiện lao động
kiến” dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác-Lênin dẫn đường16.
trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”17. Quan hệ sản xuất
Với nhận định trên, Hồ Chí Minh đã cho thấy tính chất chung của các quy luật phát triển xã hội và tính
trong chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh diễn đạt là: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v. làm của
đặc thù trong sự thể hiện các quy luật đó ở những quốc gia cụ thể, trong điều kiện cụ thể.
chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân89. Đây là tư tưởng Hồ Chí Minh về chế độ công hữu tư liệu
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến, thực dân, nhiều
sản xuất chủ yếu trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
khuynh hướng cứu dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không đem lại kết quả cuối cùng mà
dân tộc khát khao đạt được. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xóa
bỏ những bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau. Con đường đi lên chủ nghĩa
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xã hội chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển
xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng là tất yếu của lịc sử, vừa đáp ứng được khát vọng
cao về văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
của những lực lượng tiến bộ xã hội trọng quá trình đấu tranh giải phóng mình.
Văn hóa và đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống song trước hết là ở các quan hệ xã hội. Sự
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa (Lưu ý nội dung này kỹ)
phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã hội xã hội chủ nghĩa thể hiện: xã hội không còn hiện tượng
Là xã hội có bản chất khắc hẳn các xã hội khác đã tồn tại trong lịch sử, xã hội xã hội chủ nghĩa có nhiều
người bóc lột người; con người được tôn trọng, được đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc
đặc trưng; song nếu tiếp cận từ những lĩnh vực lớn của xã hội, xã hội xã hội chủ nghĩa có một số đặc
đoàn kết, gắn bó với nhau.
trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hôi chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ.
Hồ Chí Minh cho rằng: Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc
bảo đảm cho nó được thỏa mãn” ; “… chỉ ở trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mỗi người mới có điều
90
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà
kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình” .18
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc,
• Trên thế giới, các quốc gia, dân tộc đều tự tìm cho mình một con đường đi phù hợp với
bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người; không còn phân biệt chủng tộc, không còn
những đặc điểm lịch sử cụ thể của mình. Cùng là quân chủ nhưng vẫn có nước theo hình thức
vách tường dài ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau19.
quân chủ chuyên chế, có quốc gia theo hình thức quân chủ lập hiến. Cũng vậy, cũng là thể chế
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đấy là xã hội đem lại quyền
cộng hòa song có quốc gia theo cộng hòa tổng thống, quốc gia khác lại tổ chức theo kiểu cộng hòa
bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng
nghị viện. Cùng là xây dựng chủ nghĩa xã hội song mô hình chủ nghĩa xã hội của một số nước ở
về quyền lợi và nghĩa vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có quyền lao động20, ai cũng được hưởng
Bắc Âu khác với mô hình chủ nghĩa xã hội của Liên Xô trước đây. Cùng trên cơ sở của chủ nghĩa
thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm
Mác - Lênin song chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô lại khác với Trung Quốc. Với Việt Nam, cũng trên
thì không hưởng, tất nhiên là trừ những người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng lao
động. cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin nhưng từ chính đặc điểm lịch sử của dân tộc mình, những đặc
Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân dưới trưng vạch ra về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam mang những đặc điểm riêng có, phù hợp với Việt
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Nam.
Từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội tư bản chủ nghĩa, cuộc đấu tranh của người lao động luôn diễn ra • Năm 2021, nhân dịp kỷ niệm 131 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 –
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa – chế độ 19/5/2021) và bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 -
của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội nên chính 2026, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng đã
nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của chủ nghĩa xã hội . 21
có bài viết quan trọng với chủ đề “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
Trong sự nghiệp xây dựng này, Hồ Chí Minh khẳng định “Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam". Bài viết đã “định hình chủ nghĩa xã hội thế nào” và
chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một đảng
“định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội” ở Việt Nam để phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể ở
biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể
Việt Nam. Đó là sự tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện hệ thống lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa
đưa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công
xã hội ở Việt Nam. Bài viết này cũng là nhan đề cuốn sách gồm 29 bài viết của Tổng Bí thư
Liên hệ thực tiễn xây dựng CNXH ở VN hiện nay
Nguyễn Phú Trọng, vừa ra mắt bạn đọc vào tháng 2 này.
• Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, năm 2011, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Cương
• Đảng Cộng sản Việt Nam quan niệm việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình vận động,
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm 2011)
chuyển hóa liên tục, không ngừng phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
với nhiều điều chỉnh, chuẩn hóa các đặc trưng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Theo
hơn. Vì vậy, các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa đã luôn được bổ sung, phát triển cho phù
đó, “Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
hợp và đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển xã hội. Không ngừng đổi mới tư duy, nghiên cứu và tổng
bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
kết thực tiễn, xuất phát từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước sẽ tiếp tục gợi mở để Đảng
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Cộng sản Việt Nam khám phá những vấn đề, những nội dung, những đặc trưng mới của xã hội xã
hội chủ nghĩa mà Việt Nam đã và đang hướng tới.
• Cho đến nay, mặc dù vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, nhưng chúng ta đã sức mạnh thời đại; Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
hình thành nhận thức tổng quát: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu vì nhân dân; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.
xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm XÂY DỰNG CNXH PHÁT TRIỂN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH phát triển có ý nghĩa giá trị to lớn trong thời kỳ đổi mới và
chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay. Việt Nam tiến hành xây dựng CNXH đã hơn 40 năm; trong đó, có
30 năm phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tư duy nhận thức về xây dựng CNXH còn nhiều khiếm
phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do,
khuyết
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, Để thực hiện nhiệm vụ Đảng đã đề ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, vận dụng sáng tạo, phát triển
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”(39) và “đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa lý luận, cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”(40), trước hết, theo chúng tôi, cần phải thực hiện một
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp số giải pháp đổi mới tư duy về ngôn ngữ học, phát triển xã hội và xây dựng CNXH như sau:
Một là, đổi mới tư duy về ngôn ngữ học.
tác với các nước trên thế giới.
Hai là, đổi mới tư duy về phát triển xã hội
HOẶC CÁI NÀY NHA Ba là, đổi mới tư duy về xây dựng CNXH. Đã nhiều năm nay, các nhà khoa học, lãnh đạo chính trị, xã
hội ở Việt Nam thường chỉ nói tới xây dựng CNXH mà không nói tới thực hiện CNXH; tức là, CNXH chỉ
Trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, Đảng được nhận thức về mặt xây dựng mục tiêu (tính chất), chứ không được nhận thức về mặt phương pháp
(bản chất) và nguyên tắc (thực chất) thực hiện, nhằm bảo đảm đạt được mục tiêu. Do vậy, đổi mới tư
Cộng sản Việt Nam từng bước nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về chủ nghĩa xã duy về xây dựng CNXH, tức là cần nhận thức đúng đắn rằng, đây chính là xây dựng và thực hiện mục
đích (mục tiêu) phát triển của CNXH, hay xây dựng CNXH phát triển hướng tới “một nước Việt Nam
hội và thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội; từng bước khắc phục một số quan niệm đơn giản hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
trước đây như: đồng nhất mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội với nhiệm vụ của giai đoạn mạng thế giới”(43) như điều mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh trong bản Di chúc. Điều đó có nghĩa
là, CNXH phát triển cũng tương tự như một con đường phát triển theo quy luật khách quan. Trong con
trước mắt; nhấn mạnh một chiều quan hệ sản xuất, chế độ phân phối bình quân, không thấy đầy đủ đường này, xã hội phát triển được coi là mục tiêu của cộng đồng quốc gia, dân tộc, còn CNXH phát
triển được coi là phương pháp dân chủ, nguyên tắc pháp quyền để thực hiện, nhằm bảo đảm đạt được
yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ, Cho đến nay, mặc dù vẫn còn một số mục tiêu xã hội phát triển. Nói cách khác, xã hội Việt Nam muốn phát triển nhanh và bền vững, thì cần
phải xây dựng “thể chế chính trị - xã hội pháp quyền dân chủ”(44), nhằm thực hiện từng bước các mục
vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, nhưng chúng ta đã hình thành nhận thức tổng quát: Xã hội tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giàu, nước phúc, có điều kiện phát triển toàn diện” như Điều 3 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã nêu ra./.
Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Thực tiễn phong phú và những thành
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;; con người có cuộc sống ấm no, tựu đạt được qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình độ lên CNXH đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên CNXH là sự lựa

đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ chọn phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Chỉ có CNXH mới bảo đảm
cho dân tộc ta có độc lập, tự do thực sự, đất nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no,
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và
hạnh phúc”.
hợp tác với các nước trên thế giới.
SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ XÂY DỰNG CNXH
Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta phải: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
+ Sinh viên phải nhận thức được sự ra đời của nhà nước cnxh…. là kết quả cược đấu tranh gian
gắn với phát triển kinh tế tri thức; Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
khổ, hy sinh của quần chúng nhân dân=> mỗi sinh viên tiếp tyucj giữ gìn phát huy sự nghiệp cách
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống
mạng đó.
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc
+ Sinh viên đóng góp công sức vào xây dựng nhà nước pháp quyền xhcn ở việt nam để nhà nước
gia, trật tự an toàn xã hội; Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
ngày càng vững mạnh, là công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mơi. Chung tay, ủng hộ nhà
hóa, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Xây dựng
nước thực hiện tốt chức năng của mình, trong đó có chức năng trấn ap tội phạm, bè lũ phản động ,
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với
vi phạm pháp luật, chẳng hạn trong đại dịch covid19, nhà nước phải thực hiện tốt chức năng đối
ngoại để nhận được vaxcin hỗ trợ từ WHO, đàm phán mua vaxcin từ các hãng lớn, đưa người việt thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể” . Mục tiêu về kinh tế phải gắn bó chặt chẽ
nam ở những nước có đại dịch về nước…..;chức năng đối nội như kiểm soat tốt biên giới ; thực với mục tiêu về chính trị. Người viết: “Chế độ kinh tế và xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ

hiện dãn cách xã hội; xử lý nghiêm những người đưa người việt vượt biên trái phép; những người quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển …” . Theo Người,

vi phạm quy định phòng chống dịch bệnh như không đeo khẩu trang, không chịu cách ly, trốn kinh tế quốc doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của
nhân dân lao động nên Nhà nước phải bảo đảm ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát triển và phải đặc biệt
cách ly….
khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã .
+ Sinh viên phải là người gương mẫu thượng tôn pháp luật, thực hiện đúng quy định nội quy của
- Mục tiêu về văn hoá: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu
trương; chính sách pháp luật nhà nước…. tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hồ Chí Minh cho rằng, mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế là mối quan hệ biện chứng. Chế
+ Mỗi ính viên cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, đấu tranh, phê phán với các quan điểm phản
độ chính trị và kinh tế của xã hội là nền tảng và quyết định tính chất của văn hóa; còn văn hóa góp phần
dộng như đòi xóa bỏ vai trò lãnh đaoọ của đảng ta, phê phán với các quan điểm phản động như
thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế. Người từng nói: “Xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy”; “Muốn
đòi xóa bỏ vai trò lãnh đạo của đảng ta; lên án các hành vi vi phạm pl; phát hiện, tố giác những kẻ
tiến lên chủ nghĩa xã hội phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao không nói phát triển văn hóa và kinh
tội phmaj, những tiêu cực trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước như quan liêu, cửa quyền,
tế. Tục ngữ cso câu: có thực mới vực được đạo, vì kinh tế phải đi trước” .
hách dịch….
Về vai trò của văn hóa, Người khẳng định: Trình độ văn hóa của nhân dân được nâng cao sẽ góp phần
+ Muốn thực hiện được điều trên, mỗi sinh viên phải tích cực, chủ động học tập tốt, tích cực đóng
phát triển dân chủ, góp phần xây dựng nước ta thành một nước hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và
góp công sức vào sự nghiệp CNH, HĐC, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN… giàu mạnh ; nền văn hóa phát triển là điều kiện cho nhân dân tiến bộ . Theo Người, “để phục vụ sự nghiệp
-Bản thân em là sinh viên để góp phần xd CNXH thì trước hết em cần đề cao đạo đức cách mạng , cách mạng xã hội chủ nghĩa thì văn hóa phải xã hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức” ,
dẹp bỏ chủ nghĩa cá nhân .Phải luôn đặt lợi ích chung lên hàng đầu .Trong học tập khi làm việc “Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc. Đồng thời, phát
nhóm thì ta phải biết lắng nghe những đóng góp từ cách thành viên trong nhóm. triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ thế
11. TTHCM về XDCNXH ở Việt Nam giới, để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng” .
a) Mục tiêu của chủ nghĩa Xã hội( Lưu ý kỹ) - Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh.
Chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”, “dân là chủ” nên theo Hồ Chí
- Mục tiêu về chế độ chính trị:
Phải đạt mục tiêu do nhân dân làm chủ. Chế độ dân chủ trong mục tiêu của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây
được Hồ Chí Minh khẳng định và giải thích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”22, dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập;
“Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” . 23
có quyền tự do thân thể; có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín
Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; có quyền bầu cử, ứng cử. Mọi công dân đều bình đẳng
nhiệm và địa vị của nhân dân. Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ cho công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các
cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước là công việc của dân, các quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân .
cấp chính quyền do nhân dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và Những tư tưởng trên biểu hiện xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội dân chủ, công bằng,
lực lượng đều ở nơi dân văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được
- Mục tiêu về kinh tế: Phải đạt mục tiêu có nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính thỏa mãn để mỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở
trị.
trường riêng của mình trong sự hài hòa với đời sống chung, lợi ích chung của tập thể.
Khái quát về nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng, đây là nền kinh tế phát
c) Động lực của chủ nghĩa Xã hội
triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến” , là “một nền kinh tế
Hồ Chí Minh không xem nhẹ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế song Người khẳng định động lực quan
22 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.13, tr.10.
23 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.7, tr.434.
trọng nhất, giữ vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân tố con người Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, ở
Việt Nam, chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong kháng ngừng nêu cao cảnh giác, phải chống cả kẻ địch bên ngoài tìm cách phá hoại thành quả của cách mạng và
chiến, nhân dân đã anh dũng phải chống cả kẻ địch bên trong là chủ nghĩa các nhân; chống tư tưởng “làm quan cách mạng” .
chiến đấu, hy sinh xương máu và đã đánh thắng chế độ thực dân, phong kiến. Ngày nay, để xây dựng xã Về Con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có
hội mới, dù còn nhiều gian khổ nhưng chắc chắn nhân dân ta sẽ đánh thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng những con người xã hội chủ nghĩa” . Đấy là những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác
thành công chủ nghĩa xã hội. Công cuộc ấy rất vĩ đại và cũng rất khó khăn nhưng toàn Đảng, toàn dân phong xã hội chủ nghĩa122. Trong bài nói chuyện tại Hội nghị bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo các cấp toàn
quyết tâm làm thì nhất định làm được . miền Bắc do Ban Bí thư Trung ương Đảng triệu tập từ ngày 13 tháng 3 đến ngày 21 tháng 3 năm 1961,
Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi ích của những con Hồ Chí Minh giải thích rất chi tiết, cụ thể về tư tưởng, tác phong xã hội chủ nghĩa; cuối cùng Người khái
người cụ thể vì Người cho rằng đây là một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với quát: Những tư tưởng và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dưỡng cho mình là: Có ý thức làm chủ nhà
những chế độ xã hội trước đó. Người nhận thấy trong xã hội chủ nghĩa mỗi người giữ một vị trí nhất định, nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; có quản
đóng góp một phần công lao nhất định vì nhân dân lao động đã thoát khỏi bần cùng, có công ăn việc làm, điểm “tất cả phục vụ sản xuất”; có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà; có tinh thần tiến nhanh, tiến
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, mỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội và phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là: Chủ nghĩa
cách và sở trường riêng của mình , nên ngay từ những ngày đầu xây dựng chế độ xã hội mới, Người đã các nhân; quan liêu, mệnh lệnh; tham ô, lãng phí; bảo thủ, rụt rè” .
dạy: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”, “phải đặt quyền Như vậy, cùng với việc xác định và định hướng phát huy sức mạnh những động lực của chủ nghĩa xã hội,
lợi của dân lên trên hết” . đối với các cộng đồng người và những con người Việt Nam cụ thể, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn
Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là dân chủ của nhân dân, là của quý báu chặn, loại trừ những lực cản của những động lực này. Nhìn chung, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,
nhất của nhân dân . Có dân chủ lợi ích mới vì dân; có dân chủ quyền hành và lực lượng mới ở nơi dân, quan điểm “xây đi đối với
công việc đổi mới và xây dựng mới là công việc của dân, là trách nghiệm của dân . Với tư cách là những chống” cũng là một trong những quan điểm xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, là một trong những nét
động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, lợi ích của dân và dân chủ của dân không thể đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
tách rời nhau. 12: TTHCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các a) Tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN (LƯU Ý KĨ)
lực lượng và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi Tính chất thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
và quyền hạn, trách nghiệm và địa vị dân chủ của mình; với sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu khổ.
quần chúng nhân dân . Chính vì vậy, ngay trong buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành
Chí Minh đã chỉ rõ: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn xã hội mới – một xã hội hoàn toàn chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Thời kỳ dân tộc ta phải thay
dân, phụng sự Tổ quốc”117 đổi triệt để những nếp sống, thói quan, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sau xa hàng ngàn năm; phải xóa
Về hoạt động của các tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội khác, bỏ giai cấp bóc lột; phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi
trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữa vai trò quyết định. Theo Hồ Chí Minh, Đảng như người vui hanh phúc trong điều kiện nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, mới thoát khỏi ách thực dân,
cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy . Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước là tổ chức đại phong kiến nên nó là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thâm chí còn khó khăn, phức tạp
diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân, thực hiện các chức năng quản lý xã hội để biến đường lối, chủ hơn việc đánh giặc” , vì vậy, tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể một sớm một chiều, không thể làm
trương của Đảng thành hiện thực . Các tổ chức chính trị - xã hội với tư cách là các tổ chức quần chúng tuy mau được mà phải làm dần dần
có những nội dung và phương thức hoạt động khác nhau nhưng đều nhất quán về chính trị và tư tưởng Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông
dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
sự thống nhất với lợi ích của dân tộc. Với những cộng đồng này, Người cũng luôn nhắc nhở phải không Bước vào thời kỳ quá độ, Việt Nam cũng có những đặc điểm giống như đặc điểm của các nước khác
khi bước vào thời kỳ này như sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố1 của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố
của xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; là giai đoạn đầu, khi các yếu tố của xã hội cũ còn Hai là, đổi mới tư duy về phát triển xã hội
Ba là, đổi mới tư duy về xây dựng CNXH. Đã nhiều năm nay, các nhà khoa học, lãnh đạo chính trị, xã
cụm lại thành một thế lực thì có khi nó còn chiến thắng những yếu tố của xã hội mới vừa xuất hiện, hội ở Việt Nam thường chỉ nói tới xây dựng CNXH mà không nói tới thực hiện CNXH; tức là, CNXH chỉ
v.v.. song, từ thực tế của xã hội Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thấy, “đặc điểm to nhất của ta trong thời được nhận thức về mặt xây dựng mục tiêu (tính chất), chứ không được nhận thức về mặt phương pháp
(bản chất) và nguyên tắc (thực chất) thực hiện, nhằm bảo đảm đạt được mục tiêu. Do vậy, đổi mới tư
kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai duy về xây dựng CNXH, tức là cần nhận thức đúng đắn rằng, đây chính là xây dựng và thực hiện mục
đích (mục tiêu) phát triển của CNXH, hay xây dựng CNXH phát triển hướng tới “một nước Việt Nam
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”126. Cùng với những đặc điểm khác và mục tiêu của chủ nghĩa xã hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
hội, đặc điểm này quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ. mạng thế giới”(43) như điều mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh trong bản Di chúc. Điều đó có nghĩa
là, CNXH phát triển cũng tương tự như một con đường phát triển theo quy luật khách quan. Trong con
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các đường này, xã hội phát triển được coi là mục tiêu của cộng đồng quốc gia, dân tộc, còn CNXH phát
triển được coi là phương pháp dân chủ, nguyên tắc pháp quyền để thực hiện, nhằm bảo đảm đạt được
yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; trong
mục tiêu xã hội phát triển. Nói cách khác, xã hội Việt Nam muốn phát triển nhanh và bền vững, thì cần
đó; phải xây dựng “thể chế chính trị - xã hội pháp quyền dân chủ”(44), nhằm thực hiện từng bước các mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Muốn xây phúc, có điều kiện phát triển toàn diện” như Điều 3 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã nêu ra./.
dựng được chế độ này, theo Hồ Chí Minh, phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Thực tiễn phong phú và những thành
trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương đồng thời phải bồi
tựu đạt được qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội .
độ lên CNXH đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên CNXH là sự lựa
Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, Hồ Chí Minh xác
chọn phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Chỉ có CNXH mới bảo đảm
định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế
cho dân tộc ta có độc lập, tự do thực sự, đất nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no,
mới có công và nông nghiệp hiện đại. Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ
hạnh phúc”.
nghĩa xã hội. Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài và phải luôn gắn
b) Nguyên tắc xây dựng CNXH ở VN
với việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân .
- Xác định xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình sâu sắc nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc; đồng
khổ, đòi hỏi tính năng động, sáng tạo, song, theo Hồ Chí Minh, tính năng động, sáng tạo ấy phải tuân thủ
thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa
nhiều nguyên tắc, trước hết là:
tiến bộ trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại
chúng
Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin.
Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen trong lối sống,
nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con
Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác -Lênin là khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức và
người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người
bóc lột; là khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở tất cả các nước; khoa học về xây dựng chủ
có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình
nghĩa cộng sản24 nên theo Người, cuộc cách mạng mà giai cấp công nhân thực hiện chỉ có thể đạt được
trong sự hài hòa với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể .
thành tựu trên cơ sở trung thành với những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin25, phải không ngừng
Liên hệ với việc XDCNXH hiện nay ở VN: Giống câu phía trên
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH phát triển có ý nghĩa giá trị to lớn trong thời kỳ đổi mới và “học lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin”26, phải “cụ thể hóa chủ nghĩa
hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay. Việt Nam tiến hành xây dựng CNXH đã hơn 40 năm; trong đó, có MácLênin cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc và từng nơi”27.
30 năm phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tư duy nhận thức về xây dựng CNXH còn nhiều khiếm
khuyết Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc.
Để thực hiện nhiệm vụ Đảng đã đề ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, vận dụng sáng tạo, phát triển
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”(39) và “đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
lý luận, cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển đường lối, chủ trương
24 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.11, tr.96.
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”(40), trước hết, theo chúng tôi, cần phải thực hiện một 25 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.11, tr.159 - 160.
số giải pháp đổi mới tư duy về ngôn ngữ học, phát triển xã hội và xây dựng CNXH như sau: 26 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.11, tr.95.
Một là, đổi mới tư duy về ngôn ngữ học. 27 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.11, tr.95.
Tự do cho đồng bào, độc lập cho Tổ quốc là mục tiêu của Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Khi nghĩa cá nhân như một thứ vi trùng độc hại, sản sinh ra bệnh tham lam, bệnh kiểu ngạo, bệnh háo danh,
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Người đã khẳng định “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết điêm bệnh vô tổ chức, vô kỷ luật, v.v… những thứ bệnh không chỉ làm hại cho người đó mà còn làm hại đến
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” . Ngay cả điều 28
nhân dân, đến tổ chức Đảng34.
mong muốn cuối cùng của Người trước khi từ trần cũng là đất nước thống nhất, độc lập, dân chủ, và giàu Thêm phần liên hệ
mạnh29 vì trong tư tưởng của Người, đối với một dân tộc “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”30. Độc lập
Liên hệ thực tế thời kỳ quá độ lên XHCN ở nước ta
dân tộc là mục tiêu trước hết của mỗi dân tộc; còn đặt trong mối quan hệ với chủ nghĩa xã hội thì độc lập Trải qua những lần đẩy lùi kẻ thù thì đã và đang khẳng định rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã làm tốt vai
trò của mình trong mọi hoàn cảnh. Từ khi ra đời đến nay, ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội do
dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững
Đảng ta đi đầu đã đưa cách mạng Việt Nam từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Với 35 năm đổi mới do
chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo giúp nhân dân, đồng bào ta vững vàng, tự tin hướng tới
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước. tương lai.

Bạn bè quốc tế biết đến Việt Nam không chỉ là một dân tộc Việt Nam anh dũng, kiên cường và chiến thắng
Xác định “Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của lực lượng hòa bình, dân chủ, xã hội chủ nghĩa trên
kẻ thù xâm lược. Mà là vì đất nước ta gặt hái được những thành tựu đáng khích lệ trong sự nghiệp công
thế giới”139, Hồ Chí Minh quan niệm “sự đoàn kết giữa lực lượng các nước xã hội chủ nghĩa và sự đoàn nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự hội nhập quốc tế. Những thành tựu của đất nước ta trong 35 năm
qua được bạn bè quốc tế đánh giá rất cao. Điều này đáng được tự hào và tuyên dương. Mặc dù người dân
kết nhất trí giữa các đảng cộng sản và công nhân tất cả các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất”140.
đang còn gặp nhiều khó khăn nhưng đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể từ cơ sở vật chất điện
Trong sự đoàn kết này, cách mạng Việt Namphải học tập kinh nghiệm của các nước anh em song không đường trường trạm đến cuộc sống tinh thần hàng ngày đều có những bước chuyển mình rất lớn. Bên cạnh
được áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà phải vận dụng nó một cách sáng tạo141. Mặc dù sự phát triển kinh tế xã hội thì cách mạng khoa học – công nghệ đang tình bước tiến triển mới. Nhiều sáng
chế khoa học giúp ích cho đất nước con người Việt Nam Bởi trải qua thời gian dài bị xâm lược đô hộ, đất
đánh giá rất cao thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, song Hồ Chí Minh khẳng định “Ta nước mình còn nhiều khó khăn nên quá trình phát triển của nước ta còn khá chậm so với các nước khác. Thử
không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác…. ta có thể đi hỏi, nếu đất nước họ cũng bị trải qua quá trình như đất nước ta từng trải thì xem họ có thể đạt những điều
như chúng ta không. Vì thế, nhiều kẻ chống phá đất nước đang dựa vào sự khó khăn này mà đổi lỗi cho
con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”31. chính quyền vậy nên chúng ta cần phải có lòng kiên định đối với xã hội chủ nghĩa.

Thứ tư, xây đi đôi với chống HOẶC CÁI NÀY NÈ ( DƯ THỜI GIAN THÌ GHI NÀY )

Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ được thành quả của cách mạng thì cùng với việc xây dựng các - Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu nêu ra các quan niệm về thời kỳ quá độ lên CNXH
lĩnh vực của đời sống xã hội phải chống lại hình thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của theo cách tiếp cận khác nhau, song đều có chung một cách hiểu là thời kỳ độc lập tương đối, một
cách mạng. xã hội mà ở đó các lĩnh vực cơ bản chưa hoàn toàn là xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác, trong xã
Người căn dặn: “đối với kẻ địch phải luôn tỉnh táo, giữ vững lập trường, quyết không vì hòa cảnh hòa hội của thời kỳ quá độ lên CNXH, cái cũ và cái mới còn tồn tại đan xen, vừa chi phối ảnh hưởng
bình mà mất cảnh giác. Phải luôn sẵn sàng đập tan mọi âm mưu độc ác của kẻ địch, bảo vệ những thành lẫn nhau, vừa đấu tranh với nhau để từng bước cho ra đời một thực thể xã hội mới, đúng nghĩa là
quả của cách mạng, bảo vệ lao động hòa bình của nhân dân” 143
. Phải chống lại “căn bệnh” “Nghe những xã hội xã hội chủ nghĩa. Theo cách hiểu như vậy là đã có sự bổ sung, phát triển quan niệm về thời
lời bình luận không đúng cũng làm thinh, không biện bác…Ai nói sao, ai làm gì cũng mặc kệ”32. Đối với
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ và bổ
tàn dư của xã hội cũ “phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu
sung trong tình hình hiện nay.
xa hàng ngàn năm” 33. Đối với mỗi người phải đánh thắng kẻ địch bên trong là chủ nghĩa cá nhân bởi chủ
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc hơn những khó khăn còn tồn tại lâu dài trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Trong thời kỳ quá độ, chúng ta dễ có những nhận thức không toàn diện, lệch lạc: Một là,
28 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.4, tr.3.
29 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.15, tr.624. xem nhẹ, không tính đến đầy đủ chiều hướng suy tàn, tiêu vong của hình thái kinh tế - xã hội cũ,
30 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.15, tr.130. 139 Hồ Chí Minh: Toàn tập,

Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.12, tr.674. 140 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, từ đó không thấy hết tính chất khó khăn, phức tạp của sự đan xen và đấu tranh giữa cái cũ, lỗi
t.12, tr.675. 141 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.11, tr.92.
thời, lạc hậu với những cái mới đang hình thành, có xu hướng tiến bộ và phải trải qua một quá
31 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.10, tr.391 143 Hồ Chí Minh: Toàn tập,

Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.13, tr.68.


32 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.5, tr.298.

33 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.11, tr.92. 34 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.5, tr.294-296.
trình lâu dài, cái mới tiến bộ khẳng định xu hướng phát triển hợp với điều kiện mới. Hai là, ngộ lao động và trả công, trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi. Hồ Chí Minh chỉ ra “CNXH là bình
nhận về thắng lợi, chỉ có phát triển đi lên của những nhân tố mới, nhất là khi nó đang trong giai đẳng”, “CNXH là công bằng, ai làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm, không
đoạn hình thành, đang phải trải qua những bước “quá độ”, không thấy những khó khăn, thoái trào, hưởng”. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ, những người thuộc nhóm xã hội yếu thế, người không
thậm chí có thể thụt lùi tạm thời để củng cố và phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội. còn khả năng lao động, hay bị bệnh tật bẩm sinh, tai nạn không thể lao động để nuôi sống bản
Thứ hai, nhận thức đúng đắn, cụ thể hơn về “con người mới xã hội chủ nghĩa” trong thời kỳ quá thân, thì xã hội phải có trách nhiệm đảm bảo lợi ích thiết thân cho họ, đó mới là CNXH. Vì thế,
độ lên CNXH. Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, con người Việt Nam, dù ở “bình đẳng” theo nghĩa “sự ngang nhau hoàn toàn” trên mọi phương diện trong thời kỳ quá độ là
địa vị nào cũng còn mang dấu vết của thời kỳ quá độ. Vì thế, không thể đưa ra yêu cầu quá cao chưa thể thực hiện được.0
đối với họ, nhưng những yếu tố vượt trước và với vai trò là chủ thể của lịch sử, thì cần phải tạo Thứ tư, nhận thức bổ sung, phát triển luận điểm “dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
lập những yêu cầu, tiêu chí phù hợp với sự nghiệp đổi mới và thời đại. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng Luận điểm “dân chủ mới” được Hồ Chí Minh sử dụng 120 lần trong các tác phẩm của mình.
“muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người mới xã hội chủ nghĩa”. Trong đó, nhiều lần Người sử dụng các cụm từ: “thời kỳ dân chủ mới”, “tinh thần dân chủ mới”,
Trên thực tế, với nhiều nước trên thế giới và cả ở khu vực Đông Nam Á, con người và lao động “chế độ dân chủ mới”, “nền nếp dân chủ mới”, “chúng ta phải thực hiện dân chủ mới để chuẩn bị
Việt Nam hiện tại còn thấp về nhiều chỉ số: thể chất, sức khỏe, tay nghề, trình độ đào tạo, khả đi đến chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản”(9)... Theo đó, cần nhận thức sâu sắc hơn về “Dân
năng hội nhập, ý thức pháp luật.... Nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta hiện nay đang thiếu hụt chủ mới” trong thời kỳ quá độ với tính cách là một chế độ chính trị - xã hội đang được xây dựng
về số lượng, hạn chế về chất lượng và bất cập về cơ cấu. Cơ cấu “dân số vàng” nếu không được sử theo những nguyên tắc và mục tiêu xã hội chủ nghĩa. “dân chủ mới” có sự ẩn chứa những thuộc
dụng, phát huy tốt sẽ là gánh nặng cho kinh tế và xã hội. Vì thế, con người mới trong thời kỳ quá tính xã hội chủ nghĩa đang được hình thành, khẳng định, trên cơ sở kế thừa những giá trị của “dân
độ lên CNXH ở Việt Nam cần phải được nhìn nhận một cách toàn diện, cụ thể hơn. Đó là những chủ cũ”, đồng thời từng bước bồi đắp những giá trị dân chủ mới ưu việt, tạo tiền đề để đi đến
con người đang trong quá trình hoàn thiện từng bước, từng mặt, đáp ứng yêu cầu từng lĩnh vực, CNXH.
địa vị xã hội từng người. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, Hơn nữa, “dân chủ mới” cần được hiểu là dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện quá độ lên
phát triển năm 2011) của Đảng khẳng định: “con người là trung tâm của chiến lược phát triển, CNXH, để tránh nhầm lẫn hoặc đánh tráo sang những giá trị dân chủ mới của phương Tây, của
đồng thời là chủ thể của phát triển. chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa, học thuyết phi vô sản khác hiện nay. Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí
Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách về giáo dục đào tạo; chăm sóc sức Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam đã thể hiện những nội dung đặc sắc, trên cơ sở kế
khỏe; phát triển văn hóa; phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển thừa và phát triển sáng tạo những giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin vào đặc điểm, tình hình xã hội
khoa học công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ... nhằm hướng tới mục tiêu: “con người có cuộc Việt Nam. Thực tiễn luôn vận động biến đổi và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, những nội dung tư
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. tưởng về thời kỳ quá độ của Người vẫn giữ nguyên giá trị, cần tiếp tục bổ sung, phát triển trong
Thứ ba, nhận thức bổ sung về thực hiện công bằng, bình đẳng trong thời kỳ quá độ lên CNXH. điều kiện mới.
Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm có nội hàm quan hệ chặt chẽ với nhau, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CNXH PHÁT TRIỂN
Xây dựng CNXH phát triển ở Việt Nam là, trước hết, đội ngũ “cán bộ” - “cán bộ (trong Đảng và ngoài
nhưng không thể đồng nhất là một. Trong CNXH, nhất là thời kỳ quá độ, bình đẳng xã hội hoàn Đảng)”(10), tức các công chức, viên chức, đại biểu dân cử trong chính quyền, cần phải nhận thức rõ
rằng, đây chính là thực hiện “con đường” hay “đường lối cách mạng dân tộc - dân chủ” (11) để bảo đảm
toàn là chưa thể thực hiện được; cái mà xã hội có thể đạt được là công bằng xã hội. Tuy nhiên, dù
phát triển đất nước, đem lại độc lập, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Theo Hồ Chí Minh: “Mục đích của
có diễn đạt cụm từ “công bằng” hay “bình đẳng” một cách độc lập, hoặc nối tiếp nhau, cũng đều cách mạng là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, tự do, giàu mạnh. Làm cho nhân dân
được hưởng hạnh phúc và xây dựng một xã hội sung sướng, vẻ vang”(12); “làm cách mạng để cải tạo
thể hiện hàm ý, đó là sự ngang nhau giữa người và người trên các phương diện của xã hội XHCN, xã hội cũ thành xã hội mới”(13) và “thời đại mới khiến cách mạng Việt Nam phải là cách mạng dân chủ
mới, tức là cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân”(14).
hoặc ngang nhau trong phân phối sản phẩm, đảm bảo sự tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ, Xây dựng con đường phát triển phụ thuộc vào xây dựng “con đường chính trị” của Đảng cầm quyền
phải đúng đắn; tức hoạt động chính trị cần phải bảo đảm sự chân thật, hay “thật thà đoàn kết”(16) (đoàn
kết thật sự), thể hiện chính trị nhân văn. Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chính trị là: 1) Đoàn kết. 2) Thanh khiết nghĩa cộng sản khoa học với phong trào công nhân. Còn đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra
từ to đến nhỏ”(17). Con đường phát triển phụ thuộc vào “con đường dân chủ”(18), tức phụ thuộc vào
chính sách của Đảng và Chính phủ phải “đi đúng đường lối của nhân dân”(19). Người chỉ dẫn cho đội đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
ngũ cán bộ nhận thức đúng đắn mục tiêu xây dựng, cách thức thực hiện con đường của CNXH phát nhân và phong trào yêu nước. Như vậy, so với học thuyết Mác - Lênin thì Hồ Chí Minh đưa thêm vào yếu
triển “tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau”(20).
Xây dựng CNXH phát triển đặt trọng tâm vào lĩnh vực kinh tế và văn hóa. Kinh tế là gắn liền với sản tố thứ ba nữa, đó là phong trào yêu nước.
xuất, nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh hay “tranh được lợi với thế giới”(21); còn văn
hóa là gắn liền với thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí. Do vậy, cần phải gắn chặt tăng gia sản Quan điểm của Hồ Chí Minh trên đây là hoàn toàn phù hợp với xã hội thuộc địa và phong kiến như Việt
xuất với thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí sử dụng “nhân lực” (sức lao động), “vật lực” (tài Nam, khi mọi giai cấp, tầng lớp, trừ tư sản mại bản và đại địa chủ, còn đều có mâu thuẫn dân tộc. Đó là
nguyên), “tài lực” (tiền vốn) trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Vì thế, “chúng ta chỉ có thể xây dựng
CNXH bằng cách tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm. Sản xuất mà không tiết kiệm thì khác nào mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với các thế lực đế quốc và tay sai. Trong thực tế,
gió vào vào nhà trống. Cho nên phải giữ gìn của công”(22); “tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm là
những phong trào đấu tranh của công nhân đã kết hợp được rất nhuần nhuyễn với phong trào yêu nước, và
con đường đi đến xây dựng thắng lợi CNXH, xây dựng hạnh phúc cho nhân dân. Tăng gia là tay phải
của hạnh phúc, tiết kiệm là tay trái của hạnh phúc”(23); “tiết kiệm thời giờ đi đôi với tăng năng có lúc không phân biệt được thật rạch ròi đấu tranh dân tộc với đấu tranh giai cấp. Nhiều phong trào yêu
suất”(24) và “phải hết sức tránh lãng phí ngày giờ, nhân lực và vật lực của đồng bào”(25).
Xây dựng CNXH phát triển phải “xây dựng những con người của CNXH”(26), tức xây dựng những người nước lúc đầu diễn ra theo xu hướng dân chủ tư sản, nhưng qua thực tế được sự tác động của chủ nghĩa
có “đạo đức cách mạng”, tư tưởng tiến bộ, không mắc các căn bệnh do chủ nghĩa cá nhân (nhóm) vị kỷ Mác - Lênin, đã dần dần tiến theo xu hướng cộng sản, rõ nhất là từ năm 1925 trở đi. Hàng loạt tổ chức
đẻ ra, như quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tư tưởng lạc hậu, kiêu ngạo, hẹp hòi,“bảo thủ”(27). Hồ Chí
Minh chỉ ra các căn bệnh này và cách phòng, chống: “Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. yêu nước ra đời, trong đó nổi rõ nhất là tổ chức Hội Việt Nam Cách mệnh Thanh niên do Hồ Chí Minh
Phải trung với nước. Phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”(28); “kết quả của bệnh kiêu ngạo là: thoái bộ,
xuống dốc”(29); “bệnh hẹp hòi tỏ ra ở chỗ đối với người ngoài Đảng nhiều khi quá khắt khe, hoặc phớt lập ra. Đấu tranh giai cấp quyện chặt với đấu tranh dân tộc. Thật khó mà tách bạch mục tiêu cơ bản giữa
người ta đi, không chịu bàn bạc, hỏi han ý kiến”(30); “tư tưởng hẹp hòi, thì hành động cũng hẹp hòi, thì các phong trào đó, tuy lực lượng, phương thức, khẩu hiệu đấu tranh có khác nhau, nhưng mục tiêu chung
nhiều thù ít bạn. Người mà hẹp hòi ít kẻ giúp. Đoàn thể mà hẹp hòi không thể phát triển”(31), nhất là vì
“chúng ta muốn xây dựng một xã hội mới, một xã hội tự do, bình đẳng, một xã hội cần, kiệm, liêm, là: Giành độc lập, tự do cho dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu
chính cho nên chúng ta phải tẩy cho sạch hết những thói xấu của xã hội cũ”(32).)
cầu tất yếu của xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh
13. TÍNH TẤT YẾU VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG(CHƯƠNG 4)
lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927), Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng trước hết phải có
LIÊN HỆ VIỆC XÂY DỰNG ĐẢNG Ở VN HIỆN NAY
“đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và Kể từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn đặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng. Trong bối cảnh tình
vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững hình hiện nay, công tác xây dựng Đảng gặp nhiều khó khăn, thách thức, diễn biến phức tạp, kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ, các vấn đề an
thuyền mới chạy”. ninh phi truyền thống, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh mạng, dịch bệnh, những biểu hiện
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ và tình
Khẳng định đảng cộng sản “như cầm lái” cho con thuyền là quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về vai trạng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực... còn diễn biến phức tạp. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 từ đầu năm
2020 xảy ra đã tác động mạnh đến nước ta, gây thiệt hại về kinh tế - xã hội và sự phát triển của đất nước.
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng, cả trong cách mạng dân Trước bối cảnh đó, công tác xây dựng Đảng được cấp uỷ các cấp đặc biệt coi trọng, triển khai thực hiện
toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết
tộc dân chủ nhân dân và cả trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản quả rõ rệt, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đất nước.
Việt Nam là một tất yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng là một tất yếu – điều đó xuất Một số kết quả đạt được
1) Công tác xây dựng Đảng về chính trị được đặc biệt chú trọng, luôn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc Việt Nam. Thực tế quá trình cách mạng Việt Nam vận dụng và phát Hồ Chí Minh và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định với đường
lối đổi mới.
triển tư tưởng Hồ Chí Minh đã nói lên rằng, sự bảo đảm, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản 2) Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, đã góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự
đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có chuyển biến tích cực.
Việt Nam trong suốt tiến trình phát triển của đất nước theo mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một nguyên tắc 3) Công tác xây dựng Đảng về đạo đức được đề cao.
4) Xây dựng tổ chức Đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
vận hành của xã hội Việt Nam từ khi có Đảng.
5) Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng được tăng cường
Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một đảng chính trị tồn tại và phát Tóm lại, trong bối cảnh, tình hình tiếp tục có những diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo, sự nghiệp cách
mạng của Đảng và nhân dân ta gặp nhiều khó khăn, thách thức. Nhưng đất nước ta đã đạt được những thành
triển theo những quan điểm của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, vị thế, sức mạnh tổng hợp và uy tín trên trường quốc tế được nâng lên.
Thời gian tới, sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta vẫn còn nhiều khó khăn, thử thách: Bốn nguy cơ
Hồ Chí Minh là người trung thành với học thuyết Mác - Lênin, trong đó có lý luận của V.I.Lênin về đảng mà Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt gay gắt hơn (Hội nghị Đại biểu toàn quốc của Đảng giữa nhiệm kỳ
khoá VII (20 - 25/1/1994) xác định 4 nguy cơ thách thức lớn là: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế; nguy cơ chệch
kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận đó vào điều kiện cụ thể hướng xã hội chủ nghĩa; nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội; âm mưu và hành động "diễn biến hòa bình" của
của Việt Nam. Trên thế giới, nói chung, sự ra đời của một đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ các thế lực thù địch); các mối đe doạ độc lập, chủ quyền, lợi ích chiến lược của đất nước, nhất là trên Biển
Đông; vấn đề an ninh phi truyền thống, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, cạn kiệt tài nguyên, xu
hướng già hoá dân số; tình trạng suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; sự chống, phá quyết liệt làm trọng, mọi lợi ích giai cấp đều phải đặt dưới sự phát triển cảu dân tộc; mọi hoạt động của Đảng đều
của các thế lực thù địch, các tổ chức phản động... Tình hình nêu trên sẽ tác động mạnh, nhiều chiều đến công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng Đảng vẫn phải là nhiệm vụ cơ bản phải phù hợp với quy luật vận động của xã hội Việt Nam.
thường xuyên, cũng là nhiệm vụ then chốt trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của toàn Đảng, toàn
dân ở mọi cấp, mọi ngành và của bản thân mỗi đảng viên, đồng thời phải có chủ trương, biện pháp thích hợp, - Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhân dân, dân tộc giao phó là
phải tìm ra được yêu tố tác động để có biện pháp phòng ngừa và giải quyết chính xác. Vì vậy, phải đặc biệt coi
lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Trong giai đoạn
trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo đất nước phát
triển nhanh, bền vững trong những năm tới. Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh càng chú trọng hơn việc phòng chống các tiêu cực trong Đảng.
13. XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH. (CHƯƠNG 4 PHẦN 1) - Xây dựng Đảng văn minh còn thể hiện trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ
A. ĐẢNG LÀ ĐẠO ĐỨC, LÀ VĂN MINH ( LƯU Ý ) Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
Trong bài nói tại Lễ Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng (năm1960), Hồ Chí Minh cho rằng: “Đảng - Đảng văn minh còn là ở chỗ đội ngũ đảng viên, từ những đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong
ta là đạo đức, là văn minh” . Hồ Chí Minh coi đạo đức là cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách bộ máy Đảng, Nhà nước, các đoàn thể quần chúng nhất là những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý
mạng. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm sau đây: chủ chốt, cho đến đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quan lý phải là những chiến sĩ tiên phong,
- Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hôi, giải phóng gương mẫu trong công tác và cuộc sống hàng ngày.
giai cấp, giải phóng con người. Đó là sự nghiệp cách mạng theo chủ nghĩa Mác-Lênin, làm cho dân tộc - Đảng văn minh phải là Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc
được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc thực sự, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình,
trên thế giới. hữu nghĩ, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
- Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó. Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đảng sẽ bị mất quyền lãnh đạo và khi đó Đảng chứng tỏ là
Đảng phải luôn luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc vì Đảng không có mục đích riêng; sự ra đời và một tổ chức không trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất. Đến mức như
phát triển của Đảng đều vì mục đích làm cho đất nước hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền thế và đến lúc như thế thì mọi thành quả của cách mạng Việt Nam sẽ bị tiêu tan đúng như cái logic tất yếu
lợi cho dân. mà Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng viên và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có
- Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu
phần đấu cho lợi ích của dân, của nước. Do vậy, một trong những biểu hiện rõ nhất của Hồ Chí Minh về lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân” . Như vậy, xây dựng Đảng để cho Đảng
rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam để cho Đảng trở thành Đảng của đạo đức, của văn minh là Người xứng đáng là Đảng đạo đức, văn minh là một nội dung đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng
“rèn” đạo đức cán bộ, đảng viên. Hồ Chí Minh nhấn mạnh, đảng viên càng phải là những người có lòng Cộng sản Việt Nam, là bước phát triển sáng tạo của Người so với lý luận của V.I.Lênin về đảng kiểu mới
nhân ái; “phải có tình đồng chí thương yêu nhau”; trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân; có bốn của giai cấp vô sản.
đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính và luôn luôn chí công vô tư; có tinh thần quốc tế trong sáng. Hồ Chí Minh LIÊN HỆ
nhấn mạnh: Đảng “là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nghĩa là những người thợ - Quán triệt và triển khai Nghị quyết Đại hội XIII về xây dựng “Đảng ta là đạo đức, là văn
thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng minh”, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp phải “đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi
sự Tổ quốc và nhân dân. cán bộ, đảng viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, luôn vững vàng trước khó khăn,
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một Đảng có đạo đức cách mạng về ý nghĩa cơ bản mà xét, thách thức và không bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh vọng. Nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn
cũng tức là xây dựng Đảng để Đảng trở thành một Đảng văn minh, hoặc Hồ Chí Minh hay gọi đó là “một
luyện và thực hành đạo đức cách mạng. Tăng cường đấu tranh chống các quan điểm, hành vi phản
Đảng cách mạng chân chính”. Điều này thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
đạo đức, phi đạo đức. Cổ vũ, biểu dương các gương sáng đạo đức, tạo ảnh hưởng sâu rộng trong
- Đảng là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
Đảng và ngoài xã hội”. Đó chính là sự kiên định, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về
- Đảng ra đời là một tất yêu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và nhân loại.
Đảng ta “là đạo đức, là văn minh” trong giai đoạn hiện nay.
Mọi hoạt động của Đảng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc, lấy lợi ích tối cao của dân tộc
- Trong những năm qua, việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh khác mà bệnh nặng trong mình thì quên chữa” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã răn dạy. Phải chữa
góp phần làm cho Đảng ta ngày càng “là đạo đức, là văn minh”. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu cái bệnh chủ quan mà nguyên nhân là kém lý luận, khinh lý luận hoặc lý luận suông; đồng thời,
toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh đến công tác xây dựng văn hóa trong các tổ chức phải bỏ tư tưởng học để lấy bằng cấp. Lý luận phải thống nhất với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có rèn luyện phẩm chất đạo đức, - Thứ hai, Đảng phải luôn luôn quán triệt quan điểm “theo đúng đường lối nhân dân” như
tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Công tác xây dựng, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần chỉ dạy. Đảng phải quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan
chỉnh đốn Đảng, đặc biệt là công tác phòng, chống tham nhũng được coi là bước đột phá và được điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì
chỉ đạo thực hiện một cách quyết liệt, đạt nhiều kết quả rõ rệt, để lại dấu ấn, được Nhân dân đồng thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
tình, ủng hộ; các tổ chức quốc tế ghi nhận, đánh giá tích cực. Tài sản lớn nhất, có giá trị nhất của Đảng là lòng dân. Xác định sự nghiệp cách mạng là của nhân
- Đến nay, có thể khẳng định rằng, tham nhũng đang từng bước được kiềm chế và có chiều dân, do nhân dân, vì nhân dân; phát huy vai trò làm chủ, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân
hướng thuyên giảm, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố niềm dân là thước đo quan trọng nhất của một đảng đạo đức, văn minh. Đảng ta nhiều lần khẳng định,
tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng ta tiếp chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử; toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất
tục được đẩy mạnh theo tinh thần không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là ai. phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật
Nhiệm kỳ Đại hội XII là nhiệm kỳ Đảng ta đã điểm mặt, chỉ tên, đưa ra ánh sáng nhiều cán bộ, thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường
đảng viên trong “một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đối với vận mệnh của đất nước, sự tồn vong của chế độ và của Đảng. Hội nghị Trung ương 6 (lần
đức, lối sống, tham nhũng, tiêu cực”. Tính từ đầu Đại hội XII của Đảng đến tháng 6/2019, Đảng ta 2) khóa VIII nhấn mạnh: “Từ trước đến nay, bất cứ việc gì đáp ứng được nguyện vọng của nhân
đã xử lý kỷ luật 70 cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý, trong đó có 19 Ủy viên Trung ương dân, của toàn Đảng, được nhân dân và toàn Đảng đồng lòng góp sức thì nhất định thắng lợi”.
Đảng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng; 20 sĩ quan cấp tướng trong lực lượng Công an, Quân - Thứ ba, để Đảng ta “là đạo đức, là văn minh” thì mỗi cán bộ, đảng viên phải là những
đội; một Ủy viên Bộ Chính trị. Đó là những con số chưa từng có trong suốt 90 năm kể từ khi người đạo đức, văn minh. Với trọng trách là những người ưu tú nhất của giai cấp công nhân, của
Đảng ta ra đời. Từ nay đến hết nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng sẽ còn những vụ án tham nhũng nhân dân lao động và của cả dân tộc, mỗi cán bộ, đảng viên phải tu thân, chính tâm, rèn luyện, tu
lớn tiếp tục được đưa ra ánh sáng. Với tình hình, xu thế không thể lùi của công tác phòng, chống dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, nâng cao năng lực trí tuệ, bản lĩnh, trau dồi, rèn luyện, bồi
tham nhũng nói riêng và công tác xây dựng Đảng nói chung, Đảng ta đã, đang và sẽ tiếp tục là dưỡng phong cách gần gũi quần chúng, dân chủ, nêu gương trong công việc; phải hằng ngày, suốt
hình ảnh tiêu biểu của đạo đức, văn minh mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh là một biểu đời phấn đấu cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm người công bộc tận tụy, trung thành của
tượng sáng ngời. nhân dân, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm, đời tư trong sáng, nếp sống giản dị; trung
- Thứ nhất, tiếp tục kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư thực, trách nhiệm, gắn bó với nhân dân.
tưởng Hồ Chí Minh. Trên nền tảng của một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng, cái cốt tủy b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động Đảng
về đạo đức và văn minh của Đảng là phải kiên định đường lối đổi mới vì độc lập dân tộc và chủ - Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Trong tác phẩm

nghĩa xã hội, thể hiện khát vọng phát triển đất nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, hùng cường, Đường cách mệnh (năm 1927), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm

bước tới đài vinh quang, cùng nhịp bước và sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như
người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng
thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh và ước vọng của toàn dân tộc. Đội ngũ cán bộ,
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin” .
đảng viên phải không ngừng học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ lý luận chính trị. Xao nhãng,
lười biếng, ngại học tập là một khuyết điểm rất lớn, “khác nào người thầy thuốc chỉ đi chữa người
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin nhưng đồng thời phải Đảng là kỷ luật tự giác, “do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”162; khi đã tự
luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, từng lúc, từng nơi, không được phép giác thì kỷ luật của Đảng mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng.
giáo điều. - Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động
- Tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh đưa ra luận đề liên quan mật thiết với nhau: Tập trung trên nền tảng và toàn dân tộc giao phó. Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình. Hồ Chí Minh cho rằng,
dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung. Như vậy, hàm lượng dân chủ càng cao, càng đậm đặc bao nhiêu Đảng không có mục đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng hoạt động vì
trong hoạt động của Đảng thì tập trung trong Đảng càng đúng đắn bấy nhiêu. Hồ Chí Minh nhấn mạnh Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Thường xuyên tự chỉnh đốn, do đó, trở thành một nhiệm vụ
rằng, phải làm cho tất cả mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ở trong Đảng, tức là khơi dậy tinh thần cực kỳ quan trọng trong xây dựng Đảng. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn khi Đảng đứng trước
trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả đảng viên. Khi đã thảo luận, bày tỏ ý kiến rồi thì đi đến những thử thách lớn trong quá trình hoạt động, chẳng hạn, Hồ Chí Minh nêu ý kiến rằng, ngay sau khi
tập trung, tức là đề cập ý chí thống nhất, hành động thống nhất, như thế mới có sức mạnh. Và, nói như Hồ cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam hoàn toàn thắng lợi, “việc cần phải làm trước tiên là
Chí Minh, lúc ấy quyền tự do của đảng viên trở thành quyền phục tùng chân lý, mà chân lý là những điều chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng
có lợi cho dân, cho nước. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên tắc này là tổ chức Đảng phải trong giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn mấy,
sạch, vững mạnh. khó khăn mấy chúng ta cũng nhất định thắng lợi”
Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc Hồ Chí Minh coi tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá - Đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn
nhân phụ trách là tập trung. Để nhấn mạnh tính chất này, Hồ Chí Minh lưu ý hai điều cần tránh trong hoạt dân tộc; đoàn kết, thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp uỷ, trong những cán bộ lãnh đạo chủ chốt;
động của Đảng: đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của
- Độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể; Đảng. Trong Di chúc năm 1965, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục
- Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán. vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết,
Hai vế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách phải luôn luôn đi đôi với nhau. tổ chức lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là một
- Tự phê bình và phê bình. Hồ Chí Minh coi tự phê bình và phê bình là việc làm thường xuyên, “như mỗi truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần
ngày phải rửa mặt” . Người viết trong Di chúc: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình” .
và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong - Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của toàn thể dân tộc
Đảng” . Người cho rằng, tự phê bình và phê bình là “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi Việt Nam. Vấn đề mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản – Giai cấp công nhân – Nhân dân Việt Nam là mối
tổ chức và mỗi con người nẩy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi; tự phê bình và phê bình quan hệ máu thịt. Mỗi một thành tố đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả những thành tố đó
phải trung thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc, phải có văn hóa…Trong Đảng, “phải có tình đồng chí cũng như sự hoạt động, sự tương tác của chúng đều có tính hướng đích: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ
thương yêu lẫn nhau” . nghĩa xã hội, là xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với các đảng ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh là ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, cũng như theo
phải khác và các hội quần chúng. Trong Đảng chỉ kết nạp những phần tử hăng hái nhất, cách mạng nhất. mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh đã ghi trong Di chúc: Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình,
Đảng có những điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi đảng viên phải theo. Không có kỷ luật sắt không có Đảng. độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Đã vào Đảng thì phải theo tư tưởng của Đảng. Đảng đã chỉ thị nghị quyết là phải làm. Không làm thì đuổi Đảng Cộng sản Việt Nam "không phải trên trời sa xuống. Nó ở trong xã hội mà ra" ; "Đảng không
ra khỏi Đảng” . Sức mạnh của một đảng cộng sản bắt nguồn từ kỷ luật, muôn người như một, cùng một ý phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc
chí và hành động. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng ta tuy đông người, nhưng khi tiến đánh chỉ như một giàu mạnh, đồng bào sung sướng" ; "ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng không có lợi ích gì
người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ luật. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng,“Đảng phải giữ kỷ luật rất khác" ; "Đảng ta là một đảng cách mạng, một đảng vì dân, vì nước" . Ngay từ năm 1945, khi nước nhà
nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất trí” . Kỷ luật của vừa mới giành được độc lập, Hồ Chí Minh nêu lên một quan điểm: “Nếu nước độc lập mà dân không
hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” . Người còn nói rõ thêm: “Chúng ta tranh
được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ” . lực và xử lý nghiêm những sai phạm trong công tác cán bộ. Tôn trọng và hành động theo quy luật
Hồ Chí Minh đã nhiều lần phê bình những cán bộ, đảng viên "vác mặt quan cách mạng" xâm phạm khách quan, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội
quyền làm chủ của nhân dân. Hồ Chí Minh ý thức được rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam nhất thiết phải là ngũ cán bộ các cấp phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực
hiện thân của văn hóa dân tộc vì Đảng là đội tiên phong không những của giai cấp công nhân mà còn là
tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công tác xây dựng, chỉnh đốn
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng viên không được cứ ăn cỗ đi trước, lội nước
Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống
đi sau; không phải cứ dán lên trán hai chữ "cộng sản" là dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục, mà phải
chính trị tinh gọn, mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, thu
trong công tác hằng ngày cố gắng học dân, làm cho dân tin, tức là coi trọng chữ TÍN - dân tin Đảng và
hút, trọng dụng nhân tài.
Đảng tin dân. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, cách xa dân chúng, không liên hệ chặt chẽ với dân chúng,
• Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trước hết là của các cấp
cũng như lơ lửng giữa trời, nhất định sẽ thất bại. Mất lòng tin là mất tất cả. Hướng vào việc phục vụ dân -
đó chính là yêu cầu của Hồ Chí Minh đối với Đảng. Đồng thời, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Đảng ủy, tổ chức đảng mà nòng cốt là các cơ quan tham mưu của Đảng, nhất là cơ quan tổ chức, cán bộ.

“học hỏi quần chúng nhưng không theo đuôi quần chúng” , phải chú ý nâng cao dân chúng. Phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và cơ quan truyền thông, báo chí
- Đoàn kết quốc tế. Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng. Điều trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt,
này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần mật thiết với nhân dân; phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán
đề cập. Đối với nguyên tắc này, Hồ Chí Minh coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của bộ.
cách mạng thế giới và trong Di chúc, Người mong Đảng “sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc • Hai là, xây dựng quy hoạch cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo hướng đáp ứng yêu
khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc cầu nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, có tính đến nhu cầu và khả năng phát triển. Đây vừa là giải pháp,
tế vô sản, có lý có tình” vừa là nhiệm vụ xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ; kết hợp nhiều hình thức và phương pháp
LIÊN HỆ đào tạo tại trường, tại chức, thông qua thực tiễn công tác, học tập, chiến đấu,... của đội ngũ cán bộ
• Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác cán bộ có nhiều đổi mới, đội ngũ cán với xây dựng, rèn luyện đội ngũ đảng viên; kết hợp đào tạo bồi dưỡng với chăm lo chính sách cán
bộ ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác kiểm tra, giám sát, bộ.
kỷ luật Đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; kỷ luật, kỷ cương trong • Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng đúng cán bộ. Đây là khâu
Đảng được siết chặt, pháp luật Nhà nước được đề cao”. Công tác cán bộ đã đạt được những thành hết sức quan trọng trong công tác cán bộ. Phải lấy hiệu quả công việc làm thước đo cán bộ. Theo
tích nhất định, đã xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. đó, đánh giá cán bộ phải trên quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Bố trí, sử dụng cán
Đại bộ phận cán bộ đã giữ được phẩm chất, đạo đức, có quan hệ máu thịt với nhân dân, được nhân bộ phải căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, công tác đặt ra. Kết hợp chặt chẽ việc quy hoạch, đào tạo, bồi
dân tín nhiệm. dưỡng, bố trí, sử dụng những cán bộ đủ tiêu chuẩn với việc kiên quyết đưa ra khỏi cương vị lãnh
• Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về đổi mới, nâng cao hiệu quả, đạo, quản lý những cán bộ thiếu về phẩm chất và năng lực ở những nơi trì trệ, yếu kém, mất đoàn
hiệu lực xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, cần kết kéo dài.
thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau: • Trong tình hình hiện hay, cần coi trọng việc đánh giá đạo đức, lối sống và quan hệ với nhân
• Trước hết, thực hiện nghiêm, nhất quán Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ dân của cán bộ, nhất là tinh thần đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực, quan liêu, tham nhũng,
và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đây vừa là định hướng, vừa là giải lãng phí. Để đổi mới toàn diện công tác cán bộ hiện nay, các cấp ủy, tổ chức đảng phải công tâm,
pháp cơ bản, nhằm cụ thể hóa, “chuẩn hóa”, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường,
khách quan và dân chủ. Căn cứ vào kết quả đánh giá mà rút ra nhận xét, kết luận về mức độ hoàn
cơ chế thúc đẩy đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, sáng tạo và bảo vệ cán bộ; phân công, phân cấp gắn
thành nhiệm vụ, khả năng, triển vọng phát triển của từng cán bộ để bổ nhiệm, đào tạo, rèn luyện, phố trực thuộc Trung ương. “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong công tác cán bộ, thường xuyên
thử thách trong thực tiễn, đồng thời để đưa những người không đủ tiêu chuẩn, tha hóa, biến chất ra kiểm tra, đôn đốc, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa,
khỏi bộ máy lãnh đạo của Đảng. tính chuyên nghiệp của cán bộ.
• Ba là, thực hiện tốt chế độ quản lý cán bộ, nhất là quản lý chất lượng chính trị; bảo vệ vững • Kiên trì, kiên quyết đấu tranh PCTN, lãng phí, tiêu cực gắn với đẩy mạnh xây dựng, hoàn
chắc chính trị nội bộ. Đây vừa là giải pháp vừa là yêu cầu kết hợp biểu dương khen thưởng đúng thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để “không thể, không dám, không muốn, không cần tham
mức các cán bộ có thành tích với việc kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ thoái hoá biến chất, nhũng”(7). Kiên quyết không để lọt những người không xứng đáng, không bảo đảm đủ các tiêu
vi phạm Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước. Phải đào tạo, rèn luyện, thử thách mới có được cán chuẩn, điều kiện, có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, suy thoái về đạo đức vào đội
bộ tốt. Theo đó, “kiên quyết đấu tranh loại bỏ những phần tử hư hỏng, suy thoái về phẩm chất ngũ cán bộ đương chức và cán bộ quy hoạch cấp chiến lược. Xử lý nghiêm, đồng bộ giữa kỷ luật
chính trị, đạo đức, lối sống; chống mọi biểu hiện chạy chức, chạy quyền, cục bộ, ưu ái tuyển dụng đảng với kỷ luật của Nhà nước và xử lý bằng pháp luật đối với cán bộ vi phạm, những cán bộ có
người nhà, người thân không đủ tiêu chuẩn. Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu động cơ sai trái, tư tưởng cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đoàn kết nội bộ, kể cả khi đã
gương, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Sớm nghiên cứu, ban hành chuyển công tác. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Chính trị, quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả
cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ những tổ chức và cá nhân dám đổi mới sáng tạo, dám Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về đổi mới mạnh mẽ, toàn diện công tác cán bộ trong nhiệm kỳ
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật mới. Theo đó: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất,
Đảng và kiểm soát chặt chẽ quyền lực của cán bộ. Nghiêm khắc nhìn nhận những thiếu sót, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế
khuyết điểm trong công tác cán bộ ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị để rút ra những bài học kinh hệ cán bộ.
nghiệm cho thời gian tới. • Nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, sự gương mẫu, tinh thần vì nhân dân phục vụ của cán
• Bốn là, đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt và người đứng đầu các cấp”(8). Kiên quyết đấu
cán bộ trong thực tiễn. Đây là giải pháp quan trọng trong công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ, tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè
cần chú trọng bảo đảm sự liên thông, gắn kết. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo và cấp ủy là người dân tộc phái, đặc quyền đặc lợi, nói không đi đôi với làm… Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giảm biên
thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, việc luân chuyển bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không là chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Nghiên cứu hoàn
người địa phương. “Làm tốt hơn nữa công tác cán bộ, nhất là việc quản lý, nhận xét, đánh giá cán thiện cơ chế lựa chọn, đánh giá, sàng lọc để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
bộ để lựa chọn, bố trí đúng những người thật sự có đức, có tài; thật sự “cần, kiệm, liêm, chính, chí chức. Làm tốt công tác tư tưởng; giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với các trường hợp do
công vô tư”; thật sự tâm huyết vì nước, vì dân vào các vị trí lãnh đạo của bộ máy chính phủ và ảnh hưởng trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế.
chính quyền các cấp”. Cùng với đó, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị yêu cầu tiếp tục c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
thực hiện việc bố trí một số chức danh lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức vừa có tài, trong sạch, vững

phương. mạnh. Người đề cập đến những yêu cầu chủ yếu sau đây đối với cán bộ, đảng viên:

• Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng, công tác bảo vệ chính trị - Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
Cán bộ, đảng viên phải tuyệt đối trung thành với Đảng, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vì
nội bộ. Đây vừa là giải pháp, vừa là yêu cầu thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, kiểm soát quyền
mục tiêu lý tưởng của Đảng, những người “đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, lên trước hết, vì lợi ích của
lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền và các biểu hiện tiêu cực khác. Kiểm soát
Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc. Vô luận lúc nào, vô luận việc gì, đảng viên và cán bộ phải
chặt chẽ quyền lực trong từng khâu của công tác cán bộ, nhất là đối với người đứng đầu ban cán
đặt lợi ích của Đảng ra trước, lợi ích của cá nhân lại sau…Nếu gặp khi lợi ích chung của Đảng mâu thuẫn
sự đảng, cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
với lợi ích riêng của cá nhân, thì phải kiên quyết hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của Đảng.
Khi cần đến tính mệnh của mình cũng phải vui lòng hy sinh cho Đảng” . nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong
- Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân… Đoàn viên và
của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng. thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ.
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau đồi đạo đức cách mạng. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây
- Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
- Phải có mối quan hệ mật thiết với nhân dân. Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, vì Người cho rằng: “Cán bộ là những người đem
Phải làm đầy tớ thật trung thành cho nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
tiên phong, gương mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau nhân dân, “đảng viên đi trước, làng nước theo hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”; cán bộ là gốc
sau”. của mọi công việc, “muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Trong công tác cán
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo. bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu: Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ; phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn
Không bao giờ thụ động, không bao giờ lười biếng mà phải là những người “thắng không kiêu bại luyện một cách thiết thực, có hiệu quả; phải đề bạt đúng cán bộ; phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng;
không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước phải kết hợp “cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương”; phải chống bệnh địa phương cục bộ; phải
Đảng, trước nhân dân. kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ; phải phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ; phải thường
- Phải luôn luôn phòng và chống những tiêu cực. xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ.
Trong việc phòng và chống các tiêu cực, phải đặc biệt phòng và chống tham ô, lãng phí, quan liêu mà Phần nhỏ hay lớn, lưu ý sau khi trình bày nội dung chính phải có phần liên hệ
Hồ Chí Minh cho đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong, “mỗi kẻ địch bên trong là một bạn đồng Thực tiễn lãnh đạo của Đảng trong xây dựng, phát triển đất nước Việt Nam
minh của kẻ địch bên ngoài. Địch bên ngoài không đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại “Đảng ta không dung tha cho những kẻ “đội lốt”, “mang danh đảng viên” để hại dân, hại nước, chống phá
Đảng và chế độ; Đảng không chấp nhận “trường hợp ngoại lệ”, xử lý nghiêm minh những kẻ sâu mọt,
từ trong phá ra”. thoái hóa, biến chất, bất liêm, bất chính, dù ở cương vị nào. Đó là danh dự, lương tâm, trách nhiệm và là
Hồ Chí Minh là người chỉ ra rất sớm, nêu rõ những tiêu cực của cán bộ, đảng viên và chỉ rõ những thước đo giá trị của một Đảng cầm quyền chân chính, “mạnh khỏe, chắc chắn, tiến bộ”. Đồng thời, mỗi
đảng viên thường xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng không chỉ về chính trị, tư tưởng và
giải pháp khắc phục. Có thể đề cập sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên trên nhiều mặt: Về tư tổ chức mà còn đề cao tinh thần, trách nhiệm trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng về đạo đức và về văn hóa,
nhất là văn hóa lãnh đạo, cầm quyền.”
tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống, v.v. Nhưng, điều thường thấy nhất và trực tiếp nhất là Hồ Chí Minh
Tại phiên khai mạc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, tổng kết nhiệm kỳ Đại hội XII và nhìn lại 35
đề cập là về đạo đức, lối sống, về tinh thần trách nhiệm trong công việc. Hồ Chí Minh nghiêm khắc chỉ năm đổi mới, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng nêu rõ, 5 năm qua, nắm bắt thuận lợi, thời
rõ: "Chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì phải ra sức sửa chữa. Vậy nên, ai không cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác động của dịch bệnh và thiên tai liên tiếp xảy ra, toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta đã phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quyết tâm, bản lĩnh, sáng tạo, nỗ
phạm những lầm lỗi…thì nên chú ý tránh đi, và gắng sức cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật; đất nước
lỗi…thì phải hết sức sửa chữa…Chúng ta phải ghi sâu những chữ "công bình, chính trực" vào lòng". Hồ phát triển nhanh và bền vững; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ
xã hội chủ nghĩa.
Chí Minh còn cho rằng, một đảng giấu giếm khuyết điểm của mình là một đảng hỏng, “Đảng không che Kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao (khoảng 5,9%). Nhiều khó khăn,
giấu những khuyết điểm của mình, không sợ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà tự sửa vướng mắc, hạn chế, yếu kém từ các năm trước đã được tập trung giải quyết và đạt những kết quả bước
đầu. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Kỷ luật, kỷ cương tài chính-ngân sách được tăng cường. Huy
chữa, để tiến bộ, và để dạy bảo cán bộ và đảng viên”. Trong các quan điểm của Hồ Chí Minh, có những động vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh, hiệu quả sử dụng được nâng lên. Cán cân thương mại được cải
thiện, xuất khẩu tăng nhanh.
vế làm thành chỉnh thể, đó là những đức tính: Nghiêm khắc và độ lượng; kỷ luật và khoan hòa; phòng đi
Theo Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng, năm 2020, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tác
trước và đi liền với chống; xử lý ba mối quan hệ đối với người, đối với việc và đối với mình đều trên cơ động mạnh đến nước ta, gây nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, nhưng với sự nỗ lực cố gắng vượt bậc, đất
sở vừa có lý vừa có tình; có tấm lòng bao dung đi liền với xử lý một cách đúng người, đúng tội, đúng kỷ nước đã đạt được những kết quả, thành tích đặc biệt hơn so với các năm trước. Trong khi kinh tế thế giới
suy thoái, tăng trưởng âm gần 4%, kinh tế nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91%, là một trong những
luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bất kể người đó là ai, đảng viên thường hay là đảng viên là cán nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
bộ giữ những chức vụ thấp hoặc cao trong bộ máy của Đảng, Nhà nước cũng như trong bộ máy của hệ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa; sự lãnh đạo nhạy
bén, đúng đắn của Đảng; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của Chính phủ; sự vào cuộc đồng bộ,
thống chính trị nói chung. Trong Di chúc, Hồ Chí Minh viết: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm tích cực của cả hệ thống chính trị; sự đồng tình, hưởng ứng, ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân cả nước và
đồng bào ta ở nước ngoài, chúng ta đã kịp thời khống chế, cơ bản kiểm soát, ngăn chặn được sự lây lan hoạt động của tất cả bộ máy, cơ quan nhà nước. Người nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát huy cao độ
của đại dịch COVID-19 trong cộng đồng; hạn chế tối đa những thiệt hại, tổn thất do dịch bệnh gây ra, bảo
dân chủ, đồng thời cũng nhấn mạnh phải phát huy cao độ tập trung, Nhà nước phải tập trung thống nhất
đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho nhân dân; từng bước khôi phục sản xuất kinh doanh, nỗ lực hoàn
thành ở mức cao nhất các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của năm 2020 và cả giai đoạn 2016- quyền lực để tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
2020.Việt Nam được thế giới ghi nhận, coi là điểm sáng trong việc thực hiện thắng lợi "mục tiêu kép" vừa
Trong Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc.
khống chế, ngăn chặn đại dịch COVID-19 thành công; vừa phục hồi, phát triển kinh tế, bảo đảm đời sống
và an toàn cho người dân. Hồ Chí Minh là người giải quyết rất thành công mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp
Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu
trong cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng của Người về Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp công
bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; tiếp tục khẳng định con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam nhân của Nhà nước thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện cụ thể như sau:
và xu thế phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn. Sự lãnh đạo của Đảng là
- Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ
nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạnh Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận dẫn dắt dân tộc ta vững vàng, tiếp tục người Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trở thành lực lượng lãnh
đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; là nền tảng để Đảng ta hoàn thiện đường lối xây dựng
đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc, với chiến lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mạnh của toàn thể dân
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới.
15. Nhà nước dân chủ (chương 4 phần 2) tộc đã được tập hợp và phát huy cao độ, chiến thắng ngoại xâm, giành lại độc lập, tự do, lập nên Nhà
- Bản chất giai cấp của nhà nước; nhà nước của dân; nhà nước do dân; nhà nước vì dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Nhà nước
a. Bản chất giai cấp của nhà nước Việt Nam mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhưng tuyệt nhiên nó không - Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì
phải là “Nhà nước toàn dân”, hiểu theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp. Nhà nước ở đâu và bao giờ cũng quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. Bản chất của vấn đề này là ở chỗ, Hồ Chí
mang bản chất của một giai cấp nhất định. Nhà nước Việt Nam mới, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là Minh khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động
một nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam và của toàn dân tộc.
thể hiện trên mấy phương diện: - Ba là, trong thực tế, Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Lời nói đầu của bản Hiến pháp năm tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một
1959 khẳng định: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển
nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Ngay trong quan điểm về nhà nước dân chủ, nhà nước do nhân tiến bộ của thế giới. Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đi đến chủ nghĩa cộng sản là con đường
dân là người chủ nắm chính quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh công mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định, cũng là sự nghiệp của chính Nhà nước.
– nông – trí, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng b. Nhà nước của nhân dân
lãnh đạo Nhà nước bằng phương thức thích hợp sau đây: Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà
- Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch; nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Người khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân chủ
- Bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước; Cộng hoà của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân” . Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”.
- Bằng công tác kiểm tra. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân.
Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và
phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu cách mạng dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn
nhất quán của Hồ Chí Minh. Việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà nước Việt Nam mới, chính là để đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Hồ Chí Minh luôn coi trọng
giai cấp công nhân và nhân dân lao động có được một công cụ mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu nói hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận
trên. lợi để thực hành dân chủ trực tiếp.
Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là Cùng với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ được sử
nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất chú đến cả hai mặt dân chủ và tập trung trong tổ chức và dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân. Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực
thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những
lập nên. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp: quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm
- Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không có quyền lực. chủ của mình. Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác do. Do vậy, các cơ quan quyền lực nhà nước cùng với đội Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấn
ngũ cán bộ của nó đều là “công bộc” của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung cho dân, chứ không đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình. Hồ Chí Minh nói: “Chúng ta là những người
phải để đè đầu dân” . Ở đây, Hồ Chí Minh đã xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân dân với cán bộ lao động làm chủ nước nhà. Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ” . Không chỉ tuyên bố
nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực. Theo Hồ Chí Minh: “Dân làm chủ thì quyền làm chủ của nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia công việc nhà nước, mà còn chuẩn
Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, uỷ viên này uỷ viên khác là làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm chủ, quan điểm đó thể hiện tư tưởng dân chủ triệt để
dân, chứ không phải là làm quan cách mạng” ; “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là của Hồ Chí Minh khi nói về nhà nước do dân.
chủ. Hồ Chí Minh kịch liệt phê phán những cán bộ nhà nước thoái hóa, biến chất, từ chỗ là công bộc của d. Nhà nước vì nhân dân
dân đã trở thành “quan cách mạng”, đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc
rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”. lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Hồ Chí Minh là một vị Chủ tịch vì dân và Người yêu cầu các
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn, cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân phục vụ. Người nói: "Các công việc của
bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên. Đây là quan điểm rõ ràng, kiên Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người. Cho nên
quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực, trong đó có quyền lực nhà nước, luôn nằm Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm.
trong tay dân chúng. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh” . Theo Hồ Chí Minh, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được
- Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, sự khác biệt căn bản của lòng dân. Hồ Chí Minh đặt vấn đề với cán bộ Nhà nước phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân
luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp của các chế độ tư sản, phong kiến là ở chỗ nó phản mến, dân yêu”, đồng thời chỉ rõ: “muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải
ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là công cụ thực thi đặt quyền lợi của dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư” . Trong Nhà nước vì dân, cán bộ
quyền lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước. vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân. Hai đòi hỏi này tưởng chừng như
c. Nhà nước do dân mâu thuẫn, nhưng đó là những phẩm chất cần có ở người cán bộ nhà nước vì dân. Là đày tới thì phải
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người
lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân dân lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng
“cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các trình tự dụng hiền tài. Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa
dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết, v.v.. minh. Phải như thế thì mới có thể “chẳng những làm những việc trực tiếp có lợi cho dân, mà cũng có khi
Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. Người khẳng định rõ: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa làm những việc mới xem qua như là hại đến dân” , nhưng thực chất là vì lợi ích toàn cục, vì lợi ích lâu dài
là nước nhà do nhân dân làm chủ”. Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà của nhân dân.
nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ. Theo Thêm phần liên hệ nữa
quan điểm của Hồ Chí Minh, “nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân là mục tiêu tối thượng và cao đẹp mà
chúng ta đã và đang từng bước hiện thực hóa trong cuộc sống xã hội; đó là xây
công dân, giữ đúng đạo đức công dân”. Dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo dựng Nhà nước do nhân dân bầu ra, do nhân dân xây dựng, tất cả quyền lực đều
kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự chung, đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung, thuộc về nhân dân.
hăng hái tham gia công việc chung, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ quốc, v.v..
Trong 35 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, bộ máy nhà nước ở Việt Nam đã có bước phát Lòng yêu nước tại thời bình thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, có thể kể đến đó là:
triển cả về tổ chức và hoạt động, theo hướng bảo đảm nhà nước của dân, do dân, vì dân,
đủ năng lực để thực hiện quyền lực nhà nước trong điều kiện mới. Sự nghiệp đổi mới đòi – Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước, điều này thể hiện qua việc bản thân mỗi chúng ta
hỏi chúng ta cần củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của Nhà nước thật sự là luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê hương của mình và khi đi xa luôn hướng về
công bộc của dân, có đức, có tài, vì đây là cái gốc, là nền tảng để hoàn thiện bộ máy nhà
nước. Và thực tiễn 35 năm đổi mới cho thấy Chính phủ và các bộ, ngành đã tập trung hơn quê hương, Tổ quốc.
vào quản lý, điều hành vĩ mô, năng động giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng; cải cách – Là người con Việt nam thì phải có tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc, phải
hành chính được chú trọng, nhất là thủ tục hành chính; tổ chức Chính phủ được sắp xếp
hợp lý hơn, tổ chức chính quyền địa phương đang được thí điểm các mô hình theo hướng cảm thông sâu sắc nỗi đau của đồng bào, dân tộc, mong muốn đồng bào mình được sống ấm no,
hiệu quả hơn. Vì thế chúng ta đã một bước nâng cao chất lượng tổ chức, hoạt động của bộ hạnh phúc.
máy nhà nước; phân định cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền các địa phương; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà – Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước, anh hùng hào kiệt,
nước được tăng cường.
danh nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú.
Ðặc biệt vừa qua khi đất nước phải đối phó với đại dịch Covid-19, Ðảng, Nhà nước và – Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và xây dựng
Chính phủ đã kịp thời có chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn. Cùng với đó là các
đất nước ngày càng giàu đẹp.
chính sách hỗ trợ khắc phục thiên tai, lũ lụt ở miền trung; với quan điểm tất cả mọi chủ
trương, chính sách, phúc lợi đều hướng về người dân. Mục tiêu không để ai bị bỏ lại phía Trong bất kì thời đại hòa bình hay chiến tranh thì chúng ta luôn phải xây dựng, ý thức củng cố,
sau đã có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an sinh, góp phần giữ vững ổn định xã
hội, đồng thời thể hiện cam kết một "Chính phủ hành động" thật sự đã tạo được niềm tin vững mạnh hơn nữa về Đoàn kết dân tộc, về kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm để bảo
mãnh liệt trong nhân dân và nâng tầm vị thế của đất nước trên trường quốc tế. vệ chủ quyền, nền độc lập, không chịu làm nô lệ.
HOẶC CÁI NÀY
Ngày nay khi đất nước đã hòa bình lặp lại, chúng ta được sống trong môi trường tốt hơn, mọi thứ
Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?
đầy đủ và sung túc. Càng như vậy chúng ta càng phải thấm nhuần, biết ơn những người đã hi sinh
– Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai
đi trước để Bảo vệ Tổ quốc mang lại cuộc sống bình yên. Để cảm ơn những vị cha, anh, chị đã hi
sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
sinh thì chúng ta phải sống ý nghĩa và phải gia sức bảo vệ Tổ quốc.
– Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời Thực hiện tốt mọi
16. Nhà nước Pháp Quyền (Chương 4 phần 2)
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận động mọi người xung
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới. Người
– Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trị - xã hội. Điều này thể
hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá- hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam do Người gửi đến Hội nghị Vécxây (Pháp) năm 1919.
đạo đức truyền thống của dân tộc. Bản Yêu sách đó nêu ra yêu cầu “cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ
– Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp khả cũng được quyền hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật như người Âu châu; xoá bỏ hoàn toàn các toà
năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam”;

tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm “Thay thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật” .

tình nguyện viên… Sau này, khi trở thành người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới, Hồ Chí Minh càng quan tâm sâu
sắc hơn việc bảo đảm cho Nhà nước được tổ chức và vận hành phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, đồng
– Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
thời, căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật để điều hành xã hội, làm cho tinh thần pháp quyền thấm sâu và
Trải qua nhiều năm kháng chiến để bảo vệ tổ quốc thì Việt Nam ta càng thấy rõ Lòng yêu nước
điều chỉnh mọi quan hệ và hoạt động trong Nhà nước và xã hội.
chính là vũ khí hàng đầu để dân tộc Việt Nam mới có thể chiến thắng được mọi ách của giặc
Chính vì thế, chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính
ngoại xâm. Từ đó, chúng tôi nghĩ mỗi người cần có lòng tự tôn dân tộc, có lòng yêu nước.
phủ lâm thời (ngày 3-9-1945), Hồ Chí Minh đã đề nghị: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi đề
nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” để lập Hai là, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
nên Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi
nhân dân như vậy thì nước ta mới có cơ sở pháp lý vững chắc để làm việc với quân Đồng Minh, mới có tiếp tục đổi mới quy trình lập pháp, nâng cao năng lực xây dựng pháp luật, bảo đảm có hệ thống
quan hệ quốc tế bình đẳng, mới thiết lập được một cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một pháp luật toàn diện, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội
Nhà nước pháp quyền hiện đại.
của đất nước và phản ánh đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Việc đẩy mạnh xây dựng,
Cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6-1-1946 với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật xuất phát từ yêu cầu thượng tôn Hiến
tiếp và bỏ phiếu kín. Lần đầu tiên trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam cũng như lần đầu
pháp, pháp luật trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm phát huy quyền làm chủ
tiên ở Đông Nam châu Á, tất cả mọi người dân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam nữ, giàu nghèo,
của nhân dân, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và
dân tộc, đảng phái, tôn giáo… đều đi bỏ phiếu bầu những đại biểu của mình tham gia Quốc hội. Ngày 2-
khắc phục những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật hiện hành. Quá trình đó đòi hỏi phải
3-1946, Quốc hội khoá I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ
máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc bảo đảm tính dân chủ, công khai trong quá trình

đầu tiên. Đây chính là Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn xây dựng pháp luật. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân, nghiêm túc tập hợp, tiếp thu, chỉnh lý văn bản
đề đối nội và đối ngoại ở nước ta. theo ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý, của đối tượng tác động của
LIÊN HỆ văn bản, bảo đảm tính hiệu quả, khoa học và sự phù hợp của pháp luật với thực tế khách quan.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tư vấn, trợ giúp pháp lý để
Nam hiện nay pháp luật được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Đồng thời, cần thường xuyên tiến hành tổng
Tư tưởng của Người đã được vận dụng trong quá trình xây dựng Hiến pháp năm 2013. Điều 2 kết thi hành pháp luật, rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật, kịp thời phát hiện và khắc phục
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp những điểm bất cập, thiếu sót, mâu thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp luật.
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Ba là, khẩn trương thể chế hóa các quy định về quyền con người, quyền và tự do hiến định của
Để tiếp tục vận dụng tư tưởng của Người trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa công dân, bảo đảm trách nhiệm hai chiều giữa Nhà nước và công dân
Việt Nam hiện nay, cần tập trung vào một số nội dung sau đây: Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận và ràng buộc trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm, thúc
Một là, nhanh chóng cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của Hội đồng đẩy và thực thi quyền con người, quyền và tự do của công dân. Triển khai thực hiện Hiến pháp đòi
bầu cử quốc gia và triển khai thực hiện bầu cử theo Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội hỏi phải xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ ban hành luật của nhà nước, đặc biệt là các luật về
đồng nhân dân năm 2015 quyền tự do lập hội, quyền biểu tình… nhà nước không thể viện dẫn lý do vì chưa có luật mà hoãn
Để bảo đảm bộ máy nhà nước thực sự của dân, do dân, được thành lập theo đúng ý chí, sự lựa hoặc không thực thi quyền con người, quyền công dân; bảo đảm nhà nước pháp quyền xã hội chủ
chọn của nhân dân, cần triển khai thực hiện quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia - một thiết chế nghĩa thực sự “chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người”13. Đồng
độc lập có vai trò chỉ đạo, điều hành, bảo đảm các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân thời, cần tuyên truyền, giáo dục về quyền và nghĩa vụ của công dân, nâng cao trách nhiệm công
dân được tiến hành một cách dân chủ, khách quan. Đồng thời, cần đẩy mạnh hoạt động tuyên dân chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc;
truyền, giáo dục nâng cao ý thức chính trị, ý thức công dân của cán bộ, công chức, viên chức và kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi dụng quyền và tự do dân chủ để phá rối trật tự,
các tầng lớp nhân dân để họ tham gia chủ động, tích cực, đông đảo và có tinh thần trách nhiệm trị an, xâm phạm lợi ích của nhà nước, của xã hội và công dân.
trong việc lựa chọn những đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân có bản lĩnh, năng lực và phẩm Bốn là, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu,
chất đạo đức tốt. tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước
Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước phải bảo đảm tất cả các loại quyền lực và thực thi quyền lực v.v.. Người phê phán những hiện tượng thể hiện tính thiếu nghiêm minh của pháp luật, như: “thưởng có
nhà nước phải bị kiểm soát; không có cơ quan, tổ chức, không có chức danh nào được đặt ngoài khi quá rộng, mà phạt thì không nghiêm” , lẫn lộn giữa công và tội.

tầm kiểm soát, nhất là kiểm soát của nhân dân; phải có cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tiếp Hồ Chí Minh luôn luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát

nhận, xử lý, trả lời các phát hiện, khiếu nại, tố cáo của nhân dân và các chủ thể khác đối với quá quá trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải
gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
trình thực thi quyền lực và trong thời hạn xác định phải có kết luận rõ ràng; bảo đảm mọi vi phạm
Trong thư gửi Hội nghị tư pháp toàn quốc, Người viết: “Các bạn là những người phụ trách thi hành pháp
hoặc lạm dụng quyền lực để trục lợi đều có khả năng phát hiện và khi phát hiện phải có chế tài xử
luật. Lẽ tất nhiên các bạn cần phải nêu cao cái gương “phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư” cho nhân
lý nghiêm minh mới bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước.
dân noi theo” . Bản thân Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về sống và làm việc theo Hiến pháp và
Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu xây dựng
pháp luật. Người tự giác khép mình vào kỷ luật, vào việc gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
nhà nước pháp quyền
Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật đã trở thành nền nếp, thành thói quen, thành lối ứng xử tự
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
nhiên của Hồ Chí Minh.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau,
LIÊN HỆ
nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật. Muốn vậy, trước hết, cần làm tốt công tác
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương tăng
lập pháp. Hồ Chí Minh luôn chú trong xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại. Ở cương vị Chủ
cường pháp chế XHCN, đi liền với quản lý xã hội bằng pháp luật và mục tiêu xây dựng Nhà nước
tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần đứng đầu Ủy ban soạn thảo Hiến pháp (Hiến pháp năm 1946 và Hiến
pháp quyền. Một trong những phương hướng cơ bản nhằm tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây
pháp năm1959), đã ký lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh trong đó có 243 sắc lệnh quy định về tổ
dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam mà Đại hội VIII đề ra là: "Tăng cường
chức Nhà nước và pháp luật, và nhiều văn bản dưới luật khác. Trong bối cảnh đất nước phải vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc vô cùng cùng khó khăn, sự ra đời của hệ thống luật pháp như trên thể hiện rất rõ nỗ pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng

lực của Hồ Chí Minh và Nhà nước Việt Nam trong công tác lập pháp. thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức"[12]. Có thể nói, việc gắn yêu cầu tăng cường pháp chế
Cùng với công tác lập pháp, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm XHCN với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam đã thể hiện quyết tâm mạnh mẽ
bảo cho pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. của Đảng ta trong việc đề cao pháp luật trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Vào thời điểm
Hồ Chí Minh chỉ rõ sự cần thiết phải nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực sử dụng luật của người này, một số dấu hiệu cơ bản của Nhà nước pháp quyền đã được thừa nhận, đó là: 1/đề cao Hiến
dân, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong nhân dân. Pháp luật là công cụ quyền lực của pháp và pháp luật trong xã hội, bảo đảm hiệu lực tối cao của Hiến pháp và luật; 2/ đòi hỏi các cơ
nhân dân, vì thế điều quan trọng là phải “làm sao cho dân biết hưởng quyền dân chủ, biến dùng quyền quan nhà nước, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội và mọi công dân đều phải chấp hành nghiêm chỉnh
dân chủ của mình, dám nói, dám làm” . Người cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc pháp luật; 3/ tôn trọng quyền và tự do của công dân. Việc Đảng ta gắn yêu cầu tăng cường pháp
biệt cho thế hệ trẻ trở nên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền, bảo đảm
chế XHCN với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền là một chủ trương sáng suốt và phù hợp
mọi quyền và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống. Việc thực thi pháp luật có quan hệ rất lớn
quy luật phát triển của xã hội Việt Nam.
đến trình độ dân trí của nhân dân, vì vậy, Hồ Chí Minh chú trọng đến vấn đề nâng cao dân trí, phát huy
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã xác định rõ hơn mục tiêu xây dựng Nhà nước
tính tích cực chính trị của nhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việc
pháp quyền XHCN Việt Nam gắn với yêu cầu thượng tôn Hiến pháp và pháp luật. Văn kiện Đại
của chính quyền các cấp.
hội IX ghi rõ: "Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà
Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Người tuyên bố: “Pháp luật Việt Nam
tuy khoan hồng với những người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân…. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ

đầu sỏ đã bán nước buôn dân” . Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đúng và phải đủ; tăng cường tuyền truyền, quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp
giáo dục pháp luật cho mọi người dân; người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh, luật"[13].
- Thể chế hóa quan điểm của Đảng, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước Cộng văn bản luật; văn bản của chính quyền địa phương không được trái với văn bản của trung ương;
hoà XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân". văn bản của cấp dưới không được trái với văn bản của cấp trên.
Đồng thời, Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo - Điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính pháp chế của hệ thống pháp luật là đảm bảo hoạt động
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”. Với các quy định này, yêu xây dựng pháp luật phải được điều chỉnh bằng luật; sự tuân thủ nghiêm minh pháp luật của cơ
cầu thượng tôn Hiến pháp và pháp luật theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng và quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật, đồng thời có chế tài xử lý nghiêm đối với các vi phạm
Nhà nước ta phát triển đầy đủ và hoàn thiện hơn. Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc pháp pháp luật trong xây dựng pháp luật.
quyền: Đó là một Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân; thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo - Thứ hai: Nghiên cứu tư tưởng thượng tôn pháp luật của Chủ tịch Hồ Chí Minh để vận dụng
đảm quyền con người, quyền công dân; tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, bảo trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam đòi hỏi phải xuất phát từ
đảm tỉnh tối cao của Hiến pháp; tổ chức quyền lực nhà nước theo cơ chế quyền lực nhà nước là những quan điểm có tính chất phương pháp luận, khoa học để nhận thức đúng đắn nội dung tư
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các tưởng của Người, tránh suy diễn, ngộ nhận hoặc gán ghép một cách tùy tiện.
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; và do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. - Thứ ba: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật phải gắn với vận dụng cả phương
- Để tiếp tục vận dụng một cách đúng đắn tư tưởng thượng tôn pháp luật của Chủ tịch Hồ Chí pháp Hồ Chí Minh thì mới đưa được tư tưởng của Người vào trong toàn bộ quá trình xây dựng và
Minh trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cần lưu ý mấy vấn đề sau đây: hoàn thiện hệ thống pháp luật trong Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Trong phương
- Thứ nhất: Vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước pháp pháp Hồ Chí Minh cần đặc biệt chú ý đến phương pháp khách quan, toàn diện, triệt để, vừa có
quyền XHCN ở Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc “trăm điều phải có thần linh pháp quyền”. tính nguyên tắc vừa linh hoạt mềm dẻo, với phương châm tôn trọng pháp luật, tôn trọng nhân dân,
Việc vận dụng tư tưởng này của Người trong xây dựng pháp luật đòi hỏi phải đảm bảo xây dựng học dân, hiểu dân; coi trọng xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật,
được một hệ thống pháp luật đồng bộ, toàn diện và tính pháp chế. đảm bảo không một thiết chế quyền lực nào nằm ngoài sự kiểm soát, hoạt động ngoài khuôn khổ
- Tính đồng bộ, toàn diện của hệ thống pháp luật đòi hỏi phải có đủ luật điều chỉnh hầu hết pháp luật.
các quan hệ, các lĩnh vực của đời sống xã hội; hình thành đầy đủ các bộ phận pháp luật như: pháp - Thứ tư: Vận dụng tư tưởng thượng tôn pháp luật của Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi phải
luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ thống chính trị; pháp luật về đảm bảo học tập theo phong cách, tấm gương tự giác chấp hành pháp luật của Người. Đặc biệt, đối với đội
quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân; pháp luật về dân sự, kinh tế, trọng tâm là ngũ đảng viên, cán bộ, công chức phải nêu gương sáng trong thực hiện pháp luật. Bản thân Chủ
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; pháp luật về giáo dục - đào tạo, khoa học - công tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời trong việc thực thi pháp luật, trong việc đảm bảo tính
nghệ, y tế, văn hoá- thông tin, thể thao, dân tộc, tôn giáo, dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hợp pháp của các quyết định mà Người ban hành, ngay cả trong sinh hoạt, công tác thường ngày.
hội; pháp luật về quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; pháp luật về hội nhập Trong việc bảo vệ pháp luật, Người theo nguyên tắc đã vi phạm phải xử lý; xử lý hợp tình, thấu
quốc tế. lý; cán bộ càng to vi phạm thì xử lý phải càng nghiêm khắc. Muốn vậy, cần quan tâm thực hiện
- Tính pháp chế của của hệ thống pháp luật trong nhà nước pháp quyền XHCN phải được thể một số giải pháp cụ thể sau đây:
hiện ở chỗ: 1/Sự thống nhất, nhất quán về mục tiêu điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp - Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật đồng thời coi trọng giáo
luật; 2/Sự chặt chẽ, chính xác của các quy định pháp luật; 3/Tính nghiêm minh của các chế tài xử dục đạo đức cho đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức nhà nước.
lý; 4/ Bảo đảm trật tự thứ bậc hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó Hiến pháp có - Quy định cụ thể danh mục quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công
hiệu lực cao nhất, các luật không được trái với Hiến pháp; văn bản dưới luật không được trái với chức nhà nước; thực hiện đúng nguyên tắc “cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước chỉ được làm
những gì mà pháp luật quy định”.
- Tăng cường chế độ quản lý cán bộ, công chức bằng một mô hình hợp lý, có kiểm tra, đánh dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp
giá, có phối hợp, kiểm soát lẫn nhau. Đồng thời, thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo cán bộ, luật.

công chức sống được bằng chính đồng lương của mình. + Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người.

- Xử lý nghiêm minh bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào của cán bộ công chức, không để LIÊN HỆ

xử lý nội bộ hoặc xử nhẹ, xử không đúng tính chất, mức độ vi phạm, thậm chí bao che cho các • Thanh niên có các trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội:

hành vi vi phạm pháp luật. • Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.

c. Pháp quyền nhân nghĩa • Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- “Pháp quyền nhân nghĩa” tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ • Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham
các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. gia quản lý nhà nước và xã hội.
+ Tiếp thu và vận dụng sáng tạo các lý thuyết hiện đại về quyền con người, Hồ Chí Minh tiếp cận quyền • Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
con người một cách toàn diện. Người đề cập đến các quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao • Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và
nhất là quyền sống; đồng thời cũng đề cập đến cả các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội. Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục
hội của con người. và bảo vệ trẻ em.
+ Người chú trọng quyền của công dân nói chung, đồng thời cũng chú trọng đến quyền của những nhóm
• Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác với những âm mưu, thủ đoạn chống phá của thù
người cụ thể như phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, v.v..
địch.
+ Sự nghiệp cách mạng chân chính cần đấu tranh cho quyền con người, vì thế, mục tiêu giải phóng con
Liên hệ xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay
người, làm cho mọi người có được cuộc sống hạnh phúc, tự do xứng với phẩm giá con người, được Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được xây dựng dựa trên quyền và lợi ích của nhân
hưởng dụng các quyền con người một cách đầy đủ nhất đã hòa quyện một cách hữu cơ và trở thành mục dân. Chính vì vậy, cần chú ý:

tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. + Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời và • Tiếp tục xây dựng và phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
luôn nhất quán quan điểm kiên quyết đấu tranh cho quyền con người. Hiến pháp do Hồ Chí Minh làm
Trưởng ban soạn thảo đã ghi nhận một cách toàn diện quyền con người ở Việt Nam. Đó là nền tảng pháp Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là yếu tố then chốt và xuyên suốt. Đây chính là nhiệm vụ trọng tâm
của đổi mới hệ thống chính trị. Tích cực xây dựng một Nhà nước trong sạch, vững mạnh, dân chủ, văn minh.
lý để bảo vệ và thực thi các quyền con người đó một cách triệt để.
- Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Cho nên, ngay khi thành • Phát huy một cách tối đa quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng và quản lý nhà nước.

lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xoá bỏ mọi luật pháp hà Cần phát huy những bản chất tốt đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay , ngăn chặn tình trạng quan liêu, đẩy lùi
tình trạng tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu của các cán bộ trong bộ máy nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ
khắc của chính quyền thực dân phản động. cương. Để có thể làm được thì cần nâng cao chất lượng chế độ dân chủ đại diện, mở rộng và có cơ chế để
+ Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người; ở thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp một cách công bằng, minh bạch và văn minh. Ví dụ như: cải tiến chế độ và
hình thức bầu cử, tạo cơ hội cho cử tri đối thoại với ứng cử viên hoặc được tham gia, giám sát và thực hiện
tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách dã giai đoạn kiểm tra và công bố kết quả bầu cử.
man.
• Tổ chức lại bộ máy của chính quyền địa phương, xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc có hiệu quả
+ Ngay cả đối với những kẻ phản bội Tổ quốc, Hồ Chí Minh tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam sẽ tha
Phát huy tối đa vai trò của các Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Xây dựng các hình thức, biện pháp đảm
thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tuỳ theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn
bảo quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đích danh và giao trách nhiệm cho ban cụ thể về các vấn đề như: tổ
sát” . chức xây dựng, thực hiện hương ước,…Tránh để tình trạng người dân không nắm rõ và hiểu sai và có thái độ
không nhiệt tình khi dân có thắc mắc cần giải quyết.
+ Đặc biệt, hệ thống luật pháp đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục,
cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản. Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng và thi hành pháp luật phải Việc liên hệ xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay là việc có ý nghĩa quan trọng và mang tính cấp
bách. Bên cạnh việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh, công bằng, văn minh Đảng và Nhà
nước cũng cần liên hệ với một số nước đang phát triển. Để đưa ra những hướng phát triển phù hợp trong chú ý phát huy vai trò kiểm soát quyền lực của nhân dân, bởi so với số nhân dân thì số đảng viên chỉ là tối
thời gian tới.
thiểu, hàng trăm người dân mới có một đảng viên. Nếu không có nhân dân giúp sức, thì Đảng không làm
17. Nhà nước trong sạch, vững mạnh được việc gì hết. Đối với Nhà nước, là công bộc của dân, “mọi công tác phải dựa hẳn vào quần chúng,
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước hoan nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra”.
Để giữ vững bản chất của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động có hiệu quả, phòng chống b. Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ Nhà nước, Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh thường nói đến những tiêu
lực nhà nước. cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục.
+ Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Các cơ quan nhà Đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy
nước, cán bộ nhà nước, dù ít hay nhiều đều nắm giữ quyền lực trong tay. Quyền lực này là do nhân dân mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ
ủy thác cho. Nhưng một khi đã nắm giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá
nên lạm quyền. Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông Ủy viên vì cái tật ngông nghênh, cậy nhân.
thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt Minh, nên khi nắm được Tham ô, lãng phí, quan liêu. Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở
chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”. Vì thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân, cần trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người thường phê bình những người “lấy của công
kiểm soát quyền lực nhà nước. dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: “Tham ô, lãng phí và
Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước hết, cần phát huy vai trò, bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến… Tỗi lỗi ấy cũng
trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, của nhân dân nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. Ngày 27-11-1946, Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh ấn định hình phạt
lao động và của dân tộc, là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chính vì vậy, Đảng có quyền tội đưa và nhân hối lộ với mức từ 5 năm đến 20 năm tù khổ sai và phải nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối
và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Công việc của Đảng và Nhà nước lộ. Ngày 26-1-1946, Hồ Chí Minh ký lệnh nói rõ tội tham ô, trộm cắp là tội tử hình.
ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành tốt mọi việc, thì toàn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân Người luôn làm gương,
chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và muốn như vậy, thì các cấp ủy đảng phải tăng cường công tác tích cực thực hành chống lãng phí trong cuộc sống và công việc hằng ngày. Người quý trọng từng đồng
kiểm tra. Vì kiểm tra có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên và cán bộ làm trọn nhiệm vụ đối với xu, bát gạo do dân đóng góp cho hoạt động của bộ máy nhà nước. Lãng phí ở đây được Hồ Chí Minh xác
Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt cho nhân dân”. Để kiểm soát có kết quả tốt, theo Hồ Chí định là lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để tiết
Minh, cần có hai điều kiện là việc kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là những người kiệm, là quốc sách của mọi quốc gia.
rất có uy tín. Người còn nêu rõ hai cách kiểm soát là từ trên xuống và từ dưới lên. Người nhấn mạnh, phải Bệnh quan liêu không những có ở cấp trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện mà còn có ngay ở cả cấp
“khéo kiểm soát”. cơ sở. Hồ Chí Minh phê bình những người và các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát
Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công việc thì
công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước bước đầu cũng đã được Hồ Chí Minh đề trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu từng vấn đề. Bệnh quan liêu làm cho
cập đến. Hiến pháp năm 1946 do Hồ Chí Minh ghi rõ một số hình thức kiểm soát bên trong Nhà nước, chúng ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn…
trong đó nổi bật là kiểm soát của Nghị viện nhân dân đối với Chính phủ, chẳng hạn, Nghị viện nhân dân thành thử có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấu, có chế độ mà không giữ đúng, có kỷ
có quyền “Kiểm soát và phê bình Chính phủ”, “Bộ trưởng nào không được Nghị viên tín nhiệm thì phải luật mà không nắm vững… Thế là bệnh quan liêu đã ấp dủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô, lãng phí.
từ chức”, v.v.. Vì vậy, đây là bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí; muốn trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí thì trước
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, vì thế, nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực hết phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
Nhà nước. Đây là hình thức được Hồ Chí Minh đề cập rất cụ thể. Người nhấn mạnh: “Phải tổ chức sự “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. Những căn bệnh trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. Hồ Chí
kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có quần chúng giúp mới được”. Đảng cầm quyền cần Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, béo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào
chức này chức nọ. Người có tài có đức, nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài. Trong chính quyền, Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng
còn hiện tượng gây mất đoàn kết, không biết cách làm cho mọi người hoà thuận với nhạu, còn có người lớn. Cán bộ, người đứng đầu có ý thức nêu gương tu dưỡng đạo đức, chống tiêu cực, sẽ có tác động rất
“bệnh vực lớp này, chống lại lớp khác”. Ngoài bệnh cậy thế, có người còn kiêu ngạo, “tưởng mình ở mạnh mẽ đến cấp dưới, đến nhân dân, góp phần gây nên những đức tính tốt trong nhân dân. Đây là một
trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi… cử chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách mạng”, làm mất uy nét đặc sắc trong văn hoá chính trị Việt Nam.
tín của Chính phủ. Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong
Để tìm ra biện pháp phòng, chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước, Hồ Chí Minh đã dày công luận con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước. Bất kỳ người Việt Nam nào có lòng tự hào, tự tôn dân
giải nguyên nhân nảy sinh tiêu cực. Những nguyên nhân này được Hồ Chí Minh tiếp cận rất toàn diện. tộc, thì dù là người dân bình thường, hay cán bộ, đảng viên, thì đều phải có trách nhiệm tu dưỡng và thực
Trước hết là nguyên nhân chủ quan, bắt nguồn từ căn hành đạo đức cách mạng.
“bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán bộ. Bên cạnh đó Thêm phần liên hệ
còn có những nguyên nhân khách quan, từ gần đến xa, là do công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước chưa SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
tốt; do cách tổ chức, vận hành trong Đảng, trong Nhà nước, sự phối hợp giữa Đảng với Nhà nước chưa Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, trước đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì việc thực hiện tư tưởng đại đoàn kết của Người càng
thật sự khoa học, hiệu quả; do trình độ phát triển còn thấp của đời sống xã hội; do tàn dư của những chính có ý nghĩa quan trọng, đó là một trong những nhân tố bảo đảm cho quá trình đổi mới, phát triển. Dưới sự
sách phản động của chế độ thực dân, phong kiến; do âm mưu chống phá của các lực lượng thù địch, v.v.. lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc 90 năm qua là những minh chứng cho việc
xây dựng và thực hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Các nguyên nhân này không tồn tại biệt lập với nhau, mà có sự kết hợp với nhau, tiến công vào đội ngũ Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
cán bộ. Nếu Đảng và Nhà nước không có biện pháp phòng, chống tốt, không có chính sách bảo vệ cán bộ đoàn kết toàn dân tộc gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị và chuyên đề năm 2020 về
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
một cách có hiệu quả, thì nguy cơ mất cán bộ là rất lớn. theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn. Trong nhiều tác phẩm khác Hai là, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau, Hồ Chí Minh đã nêu lên nhiều biện pháp khác nhau. Khái quát lại, có chính đáng của Nhân dân gắn với thực hiện tốt trách nhiệm của công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ
thể thấy nổi bật một hệ thống biện pháp cơ bản như sau: cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Ba là, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong tham gia xây dựng
Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ và hoàn thiện một số chính sách để củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần
bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
Bốn là, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc và các
Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường tổ chức thành viên phát động
xuyên. Cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật, kỷ luật. Đối với những kẻ thoái Năm là, nắm bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp Nhân dân và nỗ lực chăm lo
lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp Nhân dân.
hóa, biến chất, pháp luật phải “thẳng tay trừng trị”, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì. Trong
Nhà nước “trăm đều phải có thần linh pháp quyền” thì tuyệt nhiên không có bất cứ vùng cấm nào. VẬN DỤNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG COVID-19
Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch.
Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song việc gì cũng xử phạt Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch
VẬN DỤNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG COVID-19
thì lại không đúng. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. Chỉ có như vậy mới làm
Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch.
cho cái tốt trong mỗi người nảy nở như hoa mùa Xuân và cái xấu mất dần đi. Trong giáo dục cán bộ, phải Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện không lâu, ngày 29/1/2020,Ban Bí thư đã ban hành công văn số 79-
CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung ương yêu cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm
coi trọng giáo dục đạo đức, xây dựng hệ chuẩn mực đạo đức của người cầm quyền, khơi dậy lương tâm vụ “trọng tâm, cấp bách”. Từ đó, kêu gọi toàn thểnhân dân cả nước đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí
trong mỗi con người. và hành động để tham gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn.
Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch
Covid-19. Lời kêu gọi nêu rõ: “Với tinh thần coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên hết, tôi
nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công kêu gọi toàn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một
vi tư””. lòng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà
nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chiến sĩ trên
mặt trận phòng, chống dịch bệnh”. Lời kêu gọi giống như một lời hiệu triệu khơi dậy tinh thần đoàn 18 : Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc.
kết của cả dân tộc trong công tác phòng, chống dịch.
Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại đoàn kết của dân tộc mạng
và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị
chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều
nhiệttình,tích cực tham gia phòng, chống dịch. mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này:
Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày đêm tham gia xét nghiệm,
sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19. Mặc dù cũng có không ít nhân viên y tế bị nhiễm bệnh Lúc nào toàn dân đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không
nhưng với tinh thần “tất cả vì cộng đồng”, các y, bác sĩ trên tuyến đầu chống dịch đã nêu cao tinh thần đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến
đoàn kết, chia sẻ những khó khăn, vất vả trong các khu điều trị cách ly để hàng ngày, hàng giờ cứu
chữa người bệnh. Đặc biệt, có nhiều sinh viên ngành y mặc dù chưa tốt nghiệp nhưng đã tình nguyện lược này được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
tham gia chống dịch tại địa phương cũng như xung phong đến những vùng dịch lớn để tăng cường cho
các y, bác sĩ. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp
tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau, song
Những biện pháp cần làm để góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước hiện
không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết dân tộc, vì đó là vấn đề sống còn, quyết định thành
nay của bản thân em:
bại của cách mạng.
Một là, để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, sinh viên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải là Từ thực tiễn xây dựng khối đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm mang tính
người có lý tưởng và đạo đức cách mạng; có lối sống văn hoá; có ý chí tự tôn, tự cường dân tộc, chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”. “Đoàn
có trình độ học vấn, giỏi về chuyên môn, nghề nghiệp; có sức khoẻ tốt; có năng lực, tiếp cận và kết là một lực luọng vô dịch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi” , “Đoàn kết là sức
sáng tạo công nghệ mới, có ý chí chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, mạnh, đoàn kết là thắng lợi” , “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” , “Bây giờ còn một
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn
Hai là, trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo đức. Sống có văn hoá, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ kết”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công” …
trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước. Gương mẫu trong cộng đồng, làm tròn bổn b. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc Việt
Nam.
phận của người công dân.
Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của
Ba là, tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Ra sức
cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết dân tộc phải được
nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ ngoại ngữ, tin học. Vươn lên nắm vững khoa học,
xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực,
kỹ thuật, công nghệ. Bốn là, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện, ngày thứ bảy tình từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt của
nguyện; tham gia các đội hình thanh niên tình nguyện, sẵn sàng đảm nhận việc khó, việc mới, Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt
những vấn đề bức xúc; chủ động tham gia phát triển kinh tế – xã hội, giữ gìn quốc phòng, an ninh Nam có thể gồm trong tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
ở mỗi địa phương, đơn vị. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đại đoàn kết là yêu cầu khách
Bốn là, phấn đấu nâng cao chất lượng của người đoàn viên; tích cực tham gia các hoạt động của quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để
Đoàn, Hội, Đội; mỗi đoàn viên gắn hoạt động của mình với hoạt động của tập thể thanh niên nơi tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính

mình sinh sống hoặc công tác. Sinh viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mình. Nhận thức rõ điều đó, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,

theo em trước hết phải là: Người công dân tốt, người bạn tốt của thanh niên, là tấm gương tốt của chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác,
thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì
thiếu nhi, là người có uy tín trong tập thể thanh niên và cộng đồng dân cư.
độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
Thêm phần liên hệ đkdt trong Lịch sử…và đặc biệt đk trong giai đoạn phòng chống dịch… tham gia chống dịch tại địa phương cũng như xung phong đến những vùng dịch lớn để tăng cường cho
Như câu 17 các y, bác sĩ.
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, trước đòi hỏi của sự Liên hệ bản thân
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì việc thực hiện tư tưởng đại đoàn kết của Người càng + Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
có ý nghĩa quan trọng, đó là một trong những nhân tố bảo đảm cho quá trình đổi mới, phát triển. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc 90 năm qua là những minh chứng cho việc bản của cách mạng Việt Nam như giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng,
xây dựng và thực hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại phát triển văn hóa, con con người... Trong những tư tưởng ấy, đại đoàn kết dân tộc là một nội
đoàn kết toàn dân tộc gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị và chuyên đề năm 2020 về dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo cách
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh mạng Việt Nam. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận
Hai là, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, dụng thành công trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước
chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân gắn với thực hiện tốt trách nhiệm của công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ thời kỳ đổi mới cũng như trong cuộc chiến chống Covid-19 hiện nay.
cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Ba là, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong tham gia xây dựng + Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại đoàn kết của dân tộc
và hoàn thiện một số chính sách để củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng
bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc và các chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều
tổ chức thành viên phát động
nhiệt tình, tích cực tham gia phòng, chống dịch.
Năm là, nắm bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp Nhân dân và nỗ lực chăm lo
lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp Nhân dân. + Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày đêm tham gia xét

VẬN DỤNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG COVID-19


nghiệm, sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19. Mặc dù cũng có không ít nhân viên y tế
Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch. bị nhiễm bệnh nhưng với tinh thần "tất cả vì cộng đồng", các y, bác sĩ trên tuyến đầu chống dịch
Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch
VẬN DỤNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG COVID-19 đã nêu cao tinh thần đoàn kết, chia sẻ những khó khăn, vất vả trong các khu điều trị cách ly để
Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch.
Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện không lâu, ngày 29/1/2020,Ban Bí thư đã ban hành công văn số 79- hàng ngày, hàng giờ cứu chữa người bệnh. Đặc biệt, có nhiều sinh viên ngành y mặc dù chưa tốt
CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung ương yêu cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm nghiệp nhưng đã tình nguyện tham gia chống dịch tại địa phương cũng như xung phong đến
vụ “trọng tâm, cấp bách”. Từ đó, kêu gọi toàn thểnhân dân cả nước đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí
và hành động để tham gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn. những vùng dịch lớn để tăng cường cho các y, bác sĩ.
Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt
Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch + Lực lượng cán bộ các cấp, các ngành tại địa phương đã đồng sức, đồng lòng ngày đêm rà quét,
Covid-19. Lời kêu gọi nêu rõ: “Với tinh thần coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên hết, tôi
kêu gọi toàn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một khoanh vùng dập dịch tại các khu dân cư. Ở khắp cả nước, đã có nhiều Tổ Covid cộng đồng với
lòng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà sự tham gia của nhiều cán bộ cơ sở như công an, dân phòng, mặt trận, phụ nữ, thanh niên... Nhiều
nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chiến sĩ trên
mặt trận phòng, chống dịch bệnh”. Lời kêu gọi giống như một lời hiệu triệu khơi dậy tinh thần đoàn doanh trại quân đội được trưng dụng làm cơ sở cách ly cho nhân dân. Nhiều cán bộ, chiến sĩ sẵn
kết của cả dân tộc trong công tác phòng, chống dịch.
Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch sàng vào rừng nhường lại nơi ăn, chốn ở cho nhân dân có điều kiện tốt để cách ly. Trong các
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại đoàn kết của dân tộc
và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng doanh trại cách ly của quân đội, người cán bộ, chiến sĩ vừa là người hướng dẫn nhân dân thực
chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều hiện đúng quy định của Nhà nước về cách ly tập trung song họ cũng giống như những người thân
nhiệttình,tích cực tham gia phòng, chống dịch.
Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày đêm tham gia xét nghiệm, trong gia đình, luôn sẵn sàng giúp đỡ những người cách ly mỗi khi họ cần. Có thể nói, chưa bao
sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19. Mặc dù cũng có không ít nhân viên y tế bị nhiễm bệnh
nhưng với tinh thần “tất cả vì cộng đồng”, các y, bác sĩ trên tuyến đầu chống dịch đã nêu cao tinh thần giờ các doanh trại quân đội lại được sưởi ấm tình quân dân đến thế!
đoàn kết, chia sẻ những khó khăn, vất vả trong các khu điều trị cách ly để hàng ngày, hàng giờ cứu
chữa người bệnh. Đặc biệt, có nhiều sinh viên ngành y mặc dù chưa tốt nghiệp nhưng đã tình nguyện
19: Lực lượng đoàn kết dân tộc. Phần liên hệ về ĐKDT trong phòng chống dịch ở VN hiện nay? Như câu 17
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
VẬN DỤNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG COVID-19
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể nhân dân, tất cả những Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch.
Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch
người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các
VẬN DỤNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG COVID-19
dân tộc, đồng bào tôn giáo, các đảng phái, v.v. “Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch.
Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện không lâu, ngày 29/1/2020,Ban Bí thư đã ban hành công văn số 79-
với nghĩa là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, và cả hai CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung ương yêu cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm
đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nói đại đoàn kết toàn dân tộc cũng có nghĩa là phải tập vụ “trọng tâm, cấp bách”. Từ đó, kêu gọi toàn thểnhân dân cả nước đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí
và hành động để tham gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn.
hợp được tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt
Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch
phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay nước ngoài cùng hướng vào mục tiêu Covid-19. Lời kêu gọi nêu rõ: “Với tinh thần coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên hết, tôi
chung, “ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Từ kêu gọi toàn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một
lòng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà
“ta” ở đây là chủ thể vừa là Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, vừa là mọi người dân Việt Nam nói nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chiến sĩ trên
mặt trận phòng, chống dịch bệnh”. Lời kêu gọi giống như một lời hiệu triệu khơi dậy tinh thần đoàn
chung.
kết của cả dân tộc trong công tác phòng, chống dịch.
Hồ Chí Minh còn chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đứng vững trên lập Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại đoàn kết của dân tộc
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng
không được phép bỏ sót một lực lượng nào miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn sàng bảo vệ chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều
nhiệttình,tích cực tham gia phòng, chống dịch.
Tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của nhân dân. Tư tưởng của Người đã định hướng cho việc xây Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày đêm tham gia xét nghiệm,
sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19. Mặc dù cũng có không ít nhân viên y tế bị nhiễm bệnh
dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhưng với tinh thần “tất cả vì cộng đồng”, các y, bác sĩ trên tuyến đầu chống dịch đã nêu cao tinh thần
nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. đoàn kết, chia sẻ những khó khăn, vất vả trong các khu điều trị cách ly để hàng ngày, hàng giờ cứu
chữa người bệnh. Đặc biệt, có nhiều sinh viên ngành y mặc dù chưa tốt nghiệp nhưng đã tình nguyện
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc . tham gia chống dịch tại địa phương cũng như xung phong đến những vùng dịch lớn để tăng cường cho
các y, bác sĩ.
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đoàn kết dân
tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải 20: Điều kiện để xây dựng khối Đại đoàn kết dân tộc.
đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quy tập, đoàn kết được mọi giai cấp tầng lớp cần phải đảm
động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết.Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền bảo các điều kiện sau đây:
vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Một là, phải lấy lợi ích chung lầm điểm qui tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng
Như vậy, lực lượng làm nền tảng cho khối đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí Minh là Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng, phong phú trong xã hội Việt Nam. Chỉ có thể xử
công nhân, nông dân và trí thức. Nền tảng này ngày càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết lý tốt mới quan hệ lợi ích, trong đó tìm ra điểm tương đồng, lợi ích chung thì mới đoàn kết được lực
dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy không có thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân lượng.
tộc. Mục đích chung của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn Cách Mạng,
Trong khối đại đoàn kết dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân” là sự đoàn kết và thống nhất nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết. Theo Người, đại đoàn kết phải
trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì xuất phát từ mục tiêu vì nước vì dân, trên cơ sở yêu nước thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn,
sự đoàn kết dân tộc càng được tăng cường, Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết, và sự gắn bó máu thịt giữa lạc hậu. Người cho rằng, nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập
Đảng với nhân dân tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn, thử chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao cảu dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao
thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng. động làm mục tiêu phấn đấu: Đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung
để qui tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong mặt trận.
Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này mới và xem đây là vấn đề cốt lõi để tiếp tục khẳng định và giữ vững mục tiêu này. Chú trọng công
được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng ta ngày càng vững mạnh, đủ năng lực lãnh đạo đất nước vượt
dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi người con qua khó khăn, thử thách và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi
Việt Nam, được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân xướng và tổ chức thực hiện với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
được giữ vững.
Một là, kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng
Thứ ba, có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá nhân cũng
nâng cao bản lĩnh và năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… Cho nên, vì lợi ích của cách
Hai là, đẩy mạnh xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức và cán bộ.
mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người mới có
Ba là, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức, thực hành văn hóa nêu gương, văn hóa gần dân, văn
thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Người từng căn dặn đồng bào: “Năm ngón tay cũng có ngón
vắn, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người thế này hóa trọng dân.

hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cungc có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng Năm là, tích cực đấu tranh có hiệu quả trên mặt trận tư tưởng, lý luận trong tình hình mới.
bào lầm đường lạc lối, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại 21. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc (a,b: 1,2,3)
đoàn kết thì tương lai mới chắc chắn vẻ vang”. a. Mặt trận dân tộc thống nhất
Bốn là, phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu Khối đại đoàn kết toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh, khi được tập hợp, tổ chức lại
tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối thành một khối vững chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận chính là nơi quy tụ mọi tổ chức và
truyền thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài.
quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxit “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Dân là chổ dựa vững chắc Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp
đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết dân tộc, quyết định thắng lợi của cách như các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên
mạng. Vì vậy, muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phải có niềm tin vào nhân dân. nhi đồng hay phụ lão, hội Phật giáo cứu quốc, Công giáo yêu nước hay những nghiệp đoàn…trong đó bao
Thêm phần liên hệ thực tiễn xây dựng đất nước hiện nay. Đạc biệt nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng : trùm là mặt trận dân tộc thống nhất.
Phần cuối cùng

Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và Tùy theo từng thời kỳ và căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách mạng, Mặt trận dân tộc thống

hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân nhất có những tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh (1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận
nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt Minh (1941); Mặt trận Liên Việt (1951); Mặt trận dân tộc giải
đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
phóng miền Nam Việt Nam (1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1976)…Tuy nhiên, thực chất chỉ
vinh, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy
là một, đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo,
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và bảo vệ
đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập,
vững chắc Tổ quốc, giữ vững hoà bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành
thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp đổi mới phải gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng. Đây là điều kiện then chốt, cơ bản b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trân dân tộc thống nhất

nhất của mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội. Vì thế phải giữ vững, phát huy Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất cần được xây dựng và hoạt động trên cơ sở các
vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng, cho nên Đảng tiến hành tự đổi nguyên tắc:
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí thức và đặt dưới sự lãnh hình thức. Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của dân tộc cần được
đạo của Đảng tôn trọng, những gì riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng
sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và
Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất là nhằm tập hợp tới mức cao nhất
lợi ích riêng. Do vậy, hoạt động của Mặt trận phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ mới quy tụ được
lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt trận là một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức
các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào Mặt trận dân tộc thống nhất.
trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
để mở rộng Mặt trận, làm cho mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc, kết thành một khối vững chắc
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết trong Mặt trận phải là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
trong Mặt trận. Người viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Trong Mặt trận, các thành viên có những điểm tương đồng nhưng cũng có
minh công nông làm nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”. Người chỉ rõ rằng, sở dĩ phải lấy liên
những điểm khác biệt, nên cần có sự bàn bạc để đi đến nhất trí. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm
minh công nông làm nền tảng “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì
“cầu đồng tồn dị”, lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt; đồng thời Người nêu rõ: “Đoàn kết
họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền
thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự là vừa đoàn kết,
bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai trò của công nông, mà còn
vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường
phải thấy được vai trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là với dội ngũ trí thức.
thân ái, vì nước, vì dân”182 để tạo nên sự đoàn kết gắn bó chặt chẽ, lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo, Đảng không có lợi ích riêng, mà đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
gắn liền lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng lãnh đạo đối với mặt trận thể hiện ở khả năng nắm bắt
Phần liên hệ
thực tiễn, phát hiện ra phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình
là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Trong suốt quá trình cách mạng dân tộc dân chủ, đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập tự

Hai là, phải xuất phát từ mục tiêu vì dân. do, nhiệm vụ xây dựng và phát huy vai trò của Mặt trận Dân tộc thống nhất có tầm quan trọng.
Việc nâng cao nhận thức về Mặt trận Dân tộc thống nhất cần đặc biệt chú trọng quán triệt đường
Mục đích chung của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, lối, chủ trương, chính sách của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng Việt Nam
nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết. Theo Người, đại đoàn kết phải
nói chung và đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận Dân tộc thống nhất nói riêng.
xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn
lạc hậu. Người cho rằng, nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập Việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về đường lối đại đoàn kết và Mặt trận cần được
ấy cũng chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của tiến hành một cách chu đáo, cụ thể và sâu sắc, phù hợp với từng đối tượng quần chúng và điều
nhân dân lao động nhằm mục tiêu phấn đấu, đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là kiện thực tế từng lúc, từng nơi, không chỉ giới hạn trong hệ thống tổ chức Mặt trận và các tổ chức,
mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo trong Mặt trận. đoàn thể, mà còn phải bắt đầu tiến hành từ trong các tổ chức Đảng, chính quyền, sau đó mở rộng

Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ đến các tầng lớp Nhân dân rộng rãi, trong đó chú trọng vận động công nhân, nông dân, trí thức...
và các tầng lớp xã hội khác.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc, bao gồm nhiều giai cấp,
tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt Trong quá trình hình thành, phát triển Mặt trận Dân tộc thống nhất, những thắng lợi và sai lầm,
trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất khuyết điểm đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn liền với sự chỉ đạo thực hiện hai nhiệm vụ dân tộc và
cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trù mọi sự áp đặt hoặc dân chủ dân chủ, phản đế với phản phong.
22. Phương Thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc(1,2,3) Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận
dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất bao nhiêu thì khối đại đoàn kết dân tộc càng
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận)
mạnh mẽ, càng chặt chẽ, càng bền vững bấy nhiêu. Các đoàn thể, tổ chức quần chúng và Mặt trận dân tộc
Hồ Chí Minh coi đoàn kết, đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của Đảng. Để thực thống nhất là sợi dây gắn kết Đảng với nhân dân. Người khẳng định: “Những đoàn thể ấy là tổ chức của
hiện mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng. Vận động quần chúng để thu hút quần dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính phủ”. Như vậy,
chúng chính là để đoàn kết mọi người, tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội, và văn hóa. Theo Người, bản chất của đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng là tổ chức của dân, do đó vai trò của Mặt trận và
để phát huy đầy đủ vài trò, trí tuệ, các đoàn thể nhân dân là phải vận động quần chúng bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham
gia vào các tổ chức của mình. Công tác vận động quần chúng phải dựa trên chiến lược: “Đoàn kết, đoàn
khả năng to lớn của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc, trong xây dựng và bảo
kết, đại đoàn kết/Thành công, thành công, đại thành công”. Đối với các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Hồ
vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước cũng như mọi cán bộ, đảng viên phải biết làm tốt công tác tuyên truyền,
Chí Minh cho rằng tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất, do vậy đều có sự chỉ đạo trong
hướng dẫn, giúp đỡ và vận động quần chúng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng,
công tác vận động, thu hút, tập hợp quần chúng tham gia sinh hoạt trong tổ chức của mình. Người chỉ rõ:
chính sách và pháp luật của Nhà nước; phải giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi, trách nhiệm
“Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam…Phải
và nghĩa vụ của người công dân đối với Đảng, với Tổ quốc và với dân tộc, từ đó họ tích cực, chủ động, tự
đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các nhân sĩ trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác
giác phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng. Người dặn: “cần phải chịu khó tìm đủ cách giải
lâu dài, giúp đỡ nhau, cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc an hem, cùng nhau xây dựng Tổ
thích cho họ hiểu rằng: những việc đó là vì lợi ích của họ mà phải làm”. Theo Hồ Chí Minh mọi phương
quốc…Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tôn giáo, cùng nhau xây dựng đời
pháp tiếp cận và vận động quần chúng đều phải phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng
sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”
thời phải xuất phát từ thực tế trình độ dân trí và văn hóa, theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả
phong tục, tập quán và cụ thể với từng địa phương, từng đối tượng của nhân dân. 23. Sự cần thiết phải đoàn kết Quốc tế (a,b) – Chương 5 phần 2
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng mạnh tổng hợp cho cách mạng

Theo Hồ Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả, cần phải tổ chức đoàn thể, tổ Theo Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình,
chức quần chúng. Đây là những tổ chức để tập hợp, giáo dục, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu cách mạng
thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù là một trong những nội dung chủ
rèn luyện quần chúng cho phù hợp với từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, vùng yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh và cũng là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang
miền…như các tổ chức: Công đoàn, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…Các đoàn thể, tổ chức tính thời sự sâu sắc nhất của cách mạng Việt Nam.
quần chúng có nhiệm vụ giáo dục, động viên và phát huy tính tích cực của các quần chúng nhân dân, góp
phần thực hiện nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn. Sức mạnh của dân tộc là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước hết là sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục,
giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích mạnh của tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do…Sức mạnh đó đã
của mình. Chính vì vậy mà trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ đất nước, các giúp cho dân tộc Việt Nam vượt qua mọi thử thách, khó khăn trong dựng nước và giữ nước.
tổ chức, đoàn thể không ngừng lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày càng có hiệu quả, thực hiện thắng
Sức mạnh của thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đó là sức mạnh cảu chủ nghĩa Mác
lợi nhiệm vụ của cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân.
- Lênin được xác lập bởi thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Trong quá trình hoạt động
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trân dân tộc thống nhất cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước
phát hiện ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các phong trào cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh: Độc lập dân tộc gắn liền với
Các phong trào đó nếu được liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức mạnh ton lớn. chủ nghĩa xã hội. Nhờ kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu nước truyền
thống Việt Nam đã được bổ sung nguồn lực mới. Nhờ giương cao ngọn cờ chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã
Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới ngay từ khi
tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ quốc tế, huy động được sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời
tìm thấy con đường cứu nước, Người cho rằng, cách mạng Việt Nam chỉ có thể thành công khi thực hiện
đại, làm cho sức mạnh dân tộc được nhân lên gấp bội, chiến thắng được những kẻ thù có sức mạnh to lớn
đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phái gắn liền với
hơn mình về nhiều mặt.
đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Cùng với quá
trình phát triển thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong quan hệ với tình hình quốc tế, tư tưởng đoàn kết Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước
với phong trào cách mạng thế giới đã được Hồ Chí Minh phát triển ngày càng đầy đủ, rõ ràng và cụ thể với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu
hơn. cách mạng của dân tộc và thời đại. Bởi lẽ, nhân dân Việt Nam không chỉ chiến đấu vì độc lập, tự do của
đất nước mình mà còn vì độc lập, tự do của các nước khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của dân tộc
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các
mình mà còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
mục tiêu cách mạng của thời đại
hội.
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản,
đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; thực hiện đoàn kết quốc tế không chỉ vì thắng lợi Thêm phần liên hệ
của cách mạng mỗi nuớc mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ
+ Việt Nam ngày càng chủ động, sáng tạo hơn trong triển khai hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế,
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
góp phần phục vụ tốt lợi ích quốc gia, dân tộc. Tính đến nay, Việt Nam được 71 nước công nhận
Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt lập giữa là quốc gia có nền kinh tế thị trường và hiện trong top đầu của ASEAN về mức độ hội nhập và độ
các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho vận mệnh của mỗi mở của nền kinh tế. Mối quan hệ với các đối tác kinh tế khiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. Việt Nam tương đương 200% GDP.

Ngay sau khi nắm được đặc điểm của thời đại mới, Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để phá thế
+ Quan hệ giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các nước ASEAN tiếp tục có những bước tiến
đơn độc của cách mạng Việt Nam, gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Trong suốt quá trình
mới, quan trọng. Những nỗ lực lớn của Việt Nam trong xây dựng mối quan hệ hợp tác quốc tế,
đó, Người không chỉ phát huy triệt để sức mạnh chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc trong đấu tranh
nhất là trong lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều. Kết quả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu đạt 243,5
giành độc lập, tự do cho dân tộc mình mà còn kiên trì đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và tăng cường
tỷ USD và xuất siêu 6,8 tỷ USD một phần quan trọng nhờ quan hệ tốt với các đối tác lớn.
đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu chung: hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội. + Nguy cơ lớn nhất đối với độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hiện nay, là vấn

Theo Hồ Chí Minh, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung, các đảng
đề Biển Đông. Tình hình Biển Đông trong vòng hơn 10 năm qua diễn biến ngày càng phức tạp,

cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, không chỉ là vấn đề tranh chấp chủ quyền, mà còn là tâm điểm cạnh tranh chiến lược giữa các
chủ nghĩa sôvanh… những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết, thống nhất các lực lượng cách nước lớn. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, Việt Nam đã, đang và luôn sẵn
mạng thế giới. Nói cách khác, các đảng cộng sản phải tiến hành có hiệu quả việc giáo dục chủ nghĩa yêu sàng giải quyết những tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở
nước chân chính kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân. luật pháp quốc tế, đồng thời coi trọng việc giữ gìn mối quan hệ hữu nghị truyền thống với các
nước láng giềng. Nhờ lập trường chính nghĩa, nhờ những bằng chứng pháp lý và căn cứ lịch sử
khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam luôn nhận được khơi gợi lương tri của loài người tiến bộ tạo nên những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức quần
sự quan tâm, ủng hộ của cộng đồng quốc tế. chúng, các nhân sĩ trí thức và từng con người trên hành tinh. Thật hiếm có những cuộc đấu tranh giành
được sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi và lớn lao như vậy. Đã nhiều lần, Hồ Chí Minh khẳng định: Chính vì
24: Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức: đã biết kết hợp phong trào cách mạng nước ta với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và của
a. Các lực lượng cần đoàn kết các dân tộc bị áp bức, mà Đảng đã vượt qua được mọi khó khăn, đưa giai cấp công nhân và nhân dân ta
Lực lượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm: Phong trào cộng sản và công nhân đến những thắng lợi vẻ vang. Liên hệ
quốc tế; phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và phong trào hoà bình, dân chủ thế giới, trước hết là
phong trào chống chiến tranh của nhân dân các nước đang xâm lược Việt Nam.
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh cho rằng, sự đoàn kết giữa giai cấp vô + Việt Nam ngày càng chủ động, sáng tạo hơn trong triển khai hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế,
sản quốc tế là một bảo đảm vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản. Chủ trương đoàn kết giai cấp góp phần phục vụ tốt lợi ích quốc gia, dân tộc. Tính đến nay, Việt Nam được 71 nước công nhận
vô sản các nước, đoàn kết giữa các đảng cộng sản trong tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ tính tất yếu về là quốc gia có nền kinh tế thị trường và hiện trong top đầu của ASEAN về mức độ hội nhập và độ
vai trò của giai cấp vô sản trong thời đại ngày nay. Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa tư bản là một lực
mở của nền kinh tế. Mối quan hệ với các đối tác kinh tế khiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
lượng phản động quốc tế, là kẻ thù chung của nhân dân lao động toàn thế giới. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có
của Việt Nam tương đương 200% GDP.
sức mạnh của sự đoàn kết, nhất trí, sự đồng tình và ủng hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới theo tinh
thần “bốn phương vô sản đều là anh em” mới có thể chống lại được những âm mưu thâm độc của chủ
nghĩa đế quốc thực dân.
+ Quan hệ giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các nước ASEAN tiếp tục có những bước tiến
Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã thấy rõ âm mưu chia rẽ dân
mới, quan trọng. Những nỗ lực lớn của Việt Nam trong xây dựng mối quan hệ hợp tác quốc tế,
tộc của các nước đế quốc. Chính vì vậy, Người đã lưu ý Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm “làm
nhất là trong lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều. Kết quả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu đạt 243,5
cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt
tỷ USD và xuất siêu 6,8 tỷ USD một phần quan trọng nhờ quan hệ tốt với các đối tác lớn.
cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của
cách mạng vô sản”35. Thêm vào đó, để tăng cường đoàn kết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô
+ Nguy cơ lớn nhất đối với độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hiện nay, là vấn
sản chính quốc, Hồ Chí Minh còn đề nghị Quốc tế Cộng sản, bằng mọi cách phải “làm cho đội quân tiên
đề Biển Đông. Tình hình Biển Đông trong vòng hơn 10 năm qua diễn biến ngày càng phức tạp,
phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một sự
không chỉ là vấn đề tranh chấp chủ quyền, mà còn là tâm điểm cạnh tranh chiến lược giữa các
hợp tác thật sự sau này; chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho giai cấp công nhân quốc tế giành thắng
nước lớn. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, Việt Nam đã, đang và luôn sẵn
lợi cuối cùng”36.
sàng giải quyết những tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở
luật pháp quốc tế, đồng thời coi trọng việc giữ gìn mối quan hệ hữu nghị truyền thống với các
Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự do và công lý, Hồ Chí Minh nước láng giềng. Nhờ lập trường chính nghĩa, nhờ những bằng chứng pháp lý và căn cứ lịch sử
cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong xu thế mới của thời đại, sự thức tỉnh dân tộc gắn liền với khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam luôn nhận được
sự thức tỉnh giai cấp, Hồ Chí Minh đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hòa sự quan tâm, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế
giới. Gắn cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc với mục tiêu hòa bình, tự do và công lý, Hồ Chí Minh đã b. Hình thức tổ chức

Đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là vấn đề sách lược, một thủ đoạn chính trị nhất
thời mà là vấn đề có tính nguyên tắc, một đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam. Từ năm 1924, Hồ
Chí Minh đã đưa ra quan điểm về thành lập “Mặt trận thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc địa”37 Lưu ý liên hệ
chống chủ nghĩa đế quốc, đồng thời kiến nghị Quốc tế Cộng sản cần có giải pháp cụ thể để quan điểm này
+ Việt Nam ngày càng chủ động, sáng tạo hơn trong triển khai hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế,
trở thành sự thật.
Đối với các dân tộc trên bán đảo Đông Dương, Hồ Chí Minh dành sự quan tâm đặc biệt. Cả ba dân tộc góp phần phục vụ tốt lợi ích quốc gia, dân tộc. Tính đến nay, Việt Nam được 71 nước công nhận

đều là láng giềng gần gũi của nhau, có nhiều điểm tương đồng về lịch sử, văn hoá và cùng chung một kẻ là quốc gia có nền kinh tế thị trường và hiện trong top đầu của ASEAN về mức độ hội nhập và độ
thù là thực dân Pháp. Năm 1941, để khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc, theo đúng mở của nền kinh tế. Mối quan hệ với các đối tác kinh tế khiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
quan điểm của Hồ Chí Minh về tập hợp lực lượng cách mạng, Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Việt Nam tương đương 200% GDP.
Nam Độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh); giúp Lào và Campuchia lập mặt trận yêu nước. Trong hai
+ Quan hệ giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các nước ASEAN tiếp tục có những bước tiến
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận
nhân dân ba nước Đông Dương. mới, quan trọng. Những nỗ lực lớn của Việt Nam trong xây dựng mối quan hệ hợp tác quốc tế,

Hồ Chí Minh chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt theo tinh thần “vừa là nhất là trong lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều. Kết quả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu đạt 243,5
đồng chí, vừa là anh em” với Trung Quốc, nước láng giềng có quan hệ lịch sử văn hoá lâu đời với Việt tỷ USD và xuất siêu 6,8 tỷ USD một phần quan trọng nhờ quan hệ tốt với các đối tác lớn.
Nam; thực hiện đoàn kết với các dân tộc châu
+ Nguy cơ lớn nhất đối với độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hiện nay, là vấn
Á và châu Phi đấu tranh giành độc lập. Với các dân tộc châu Á, Người chỉ rõ, các dân tộc châu Á có độc
đề Biển Đông. Tình hình Biển Đông trong vòng hơn 10 năm qua diễn biến ngày càng phức tạp,
lập thì nền hoà bình thế giới mới thực hiện. Vận mệnh dân tộc châu Á có quan hệ mật thiết với vận mệnh
không chỉ là vấn đề tranh chấp chủ quyền, mà còn là tâm điểm cạnh tranh chiến lược giữa các
dân tộc Việt Nam. Do vậy, từ những năm 20 của thế kỷ XX, cùng với việc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc
nước lớn. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, Việt Nam đã, đang và luôn sẵn
địa tại Pháp, Hồ Chí Minh đã tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc. Đây
sàng giải quyết những tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở
là hình thức sơ khai của mặt trận thống nhất các dân tộc bị áp bức theo xu hướng vô sản, lần đầu tiên xuất
luật pháp quốc tế, đồng thời coi trọng việc giữ gìn mối quan hệ hữu nghị truyền thống với các
hiện trong lịch sử phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Với việc tham gia sáng lập các tổ chức này,
Hồ Chí Minh đã góp phần đặt cơ sở cho sự ra đời của Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam. nước láng giềng. Nhờ lập trường chính nghĩa, nhờ những bằng chứng pháp lý và căn cứ lịch sử

Những năm đấu tranh giành độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh tìm mọi cách xây dựng các quan hệ với mặt khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam luôn nhận được
trận dân chủ và lực lượng đồng minh chống phátxít, nhằm tạo thế cho cách mạng Việt Nam. Trong kháng sự quan tâm, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
chiến chống Pháp và chống Mỹ, bằng hoạt động ngoại giao không mệt mỏi, Hồ Chí Minh đã nâng cao vị
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, ủng hộ quốc tế vào giải quyết các vấn đề quốc tế hiện nay
thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa,
Một là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là chính làm nền tảng để
của bạn bè quốc tế và nhân loại tiến bộ, trong đó có cả nhân dân Pháp trong kháng chiến chống Pháp và
mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát triển bền vững và không làm
cả nhân dân Mỹ trong kháng chiến chống Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt phương hại đến chủ quyền quốc gia, bản sắc văn hóa dân tộc

Nam chống đế quốc xâm lược. Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là cơ sở lý luận quan trọng để Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế trong bối
Như vậy, tư tưởng đoàn kết vì thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã định hướng cho việc hình thành bốn
cảnh mới
tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt - Miên - Lào; Mặt trận nhân dân Á -
Ba là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế để tạo ra môi trường quốc tế hòa bình, ổn
Phi đoàn kết với Việt Nam; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược. định, hữu nghị với các nước láng giềng, các nước trong khu vực, các nước lớn để tập trung mọi nguồn
lực phát triển đất nước
Đây thực sự là sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết. Trong bối cảnh thế giới, khu vực và đất nước có nhiều biến đổi, thời cơ và thách thức đan xen lẫn
nhau, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là cơ sở lý luận vững chắc, lâu dài cho cách mạng
Việt Nam về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam và
nhân dân thế giới luôn phát huy cao nhất tinh thần đoàn kết quốc tế cao cả của Người, để Người không
còn day dứt trước lúc đi xa: “… tôi càng tự hào với sự lớn mạnh của phong trào cộng sản và công nhân dân tộc, đồng thời thúc đẩy sự đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới vì thắng lợi của cách
quốc tế bao nhiêu, thì tôi càng đau lòng bấy nhiêu vì sự bất hòa hiện nay giữa các đảng anh em”(7) và
cũng thực hiện sự mong muốn của Người là “ Đảng ta sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc mạng mỗi nước.
khôi phục lại đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế Đối với các dân tộc tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hoà bình, chống chiến tranh
vô sản, có lý, có tình”(8).
xâm lược. Tư tưởng đó bắt nguồn từ truyền thống hoà hiếu của dân tộc Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa
nhân đạo cộng sản và những giá trị nhân văn nhân loại. Trong suốt cuộc đời mình, Hồ Chí Minh luôn
25: Nguyên tắc đoàn kết quốc tế ( LƯU Ý KĨ )
giương cao ngọn cờ hoà bình, đấu tranh cho hoà bình, một nền hoà bình thật sự cho tất cả các dân tộc -
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
“hoà bình trong độc lập tự do”39. Nền hòa bình đó không phải là một nền hoà bình trừu tượng, mà là
Cũng như xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, muốn thực hiện được đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu “một nền hoà bình chân chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ”40, chống chiến tranh xâm lược vì
tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế, phải tìm ra được những điểm tương các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia. Trong suốt hai cuộc kháng chiến, quan điểm hoà bình trong
đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới. Từ công lý, lòng thiết tha hoà bình trong sự tôn trọng độc lập và thống nhất đất nước của Hồ Chí Minh và
rất sớm, Hồ Chí Minh đã phát hiện ra sự tương đồng này nhờ đặt cách mạng Việt Nam trong bối cảnh nhân dân Việt Nam đã làm rung động trái tim nhân loại. Nó có tác dụng cảm hoá, lôi kéo các lực lượng
chung của thời đại, kết hợp lợi ích của cách mạng Việt Nam với trào lưu cách mạng thế giới và nhận thức tiến bộ thế giới đứng về phía nhân dân Việt Nam đòi chấm dứt chiến tranh, vãn hồi hòa bình. Trên thực
về nghĩa vụ của Việt Nam đối với sự nghiệp chung của loài nguời tiến bộ trên thế giới. tế, đã hình thành một mặt trận nhân dân thế giới, có cả nhân dân Pháp và nhân dân Mỹ đoàn kết với Việt
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn Nam chống đế quốc xâm lược, góp phần kết thúc thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ đế quốc Mỹ.
nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình. Là một chiến sĩ cách mạng quốc tế kiên định, Hồ Chí Minh đã suốt
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
đời đấu tranh cho sự nghiệp củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong cách mạng thế giới, trước hết là
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế nhằm tăng thêm
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, lực lượng tiên phong của cách mạng thế giới trong cuộc đấu
nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đã đặt ra. Để đoàn kết tốt phải có nội
tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua
Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng
nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: “Tự
giữa các dân tộc. Hồ Chí Minh không chỉ suốt đời đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình mà còn
lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình
đấu tranh cho độc lập, tự do cho các dân tộc khác. Trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế
đã”. Trong đấu tranh giành chính quyền, Người chủ trương “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Trong
giới, Hồ Chí Minh thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc
kháng chiến chống thực dân Pháp, Người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng
tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”41. Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có
thời mong muốn các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở
thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…
những nguyên tắc đó. Những quan điểm trên được Người thể chế hóa sau khi Việt Nam giành được độc
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và
lập. Tháng 9 năm 1947, trả lời nhà báo Mỹ S. Êli Mâysi, Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính sách đối ngoại
đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngoài, Người nói: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi
của nước Việt Nam là “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”38.
công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”42. Trong quan hệ giữa các Đảng thuộc phong
Thời đại Hồ Chí Minh sống là thời đại của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ trên
trào cộng sản, công nhân quốc tế, Người xác định: “Các Đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng,
hầu khắp các châu lục của thế giới. Trong tiến trình đó, Người không chỉ là nhà tổ chức, người cổ vũ mà
còn là người ủng hộ nhiệt thành cuộc đấu tranh của các dân tộc vì các quyền dân tộc cơ bản của họ. Nêu
cao tư tưởng độc lập và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Hồ Chí Minh trở thành người khởi xướng,
người cầm cờ và là hiện thân của những khát vọng của nhân dân thế giới trong việc khẳng định cốt cách
đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”43. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, với đường lối Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề đại đoàn kết dân tộc, ngày 2-11-1993, Bộ Chính trị Trung ương
đúng đắn, sáng tạo của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng Đảng khóa VII đã ra Nghị quyết 07/NQ-TW “Về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc
giành thắng lợi. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, với đường lối độc lập, tự chủ, kết hợp thống nhất”. Nghị quyết này đã phản ánh tập trung nhất sự kế thừa và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về
hài hòa giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế, Đảng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ của phong trào nhân đại đoàn kết trong sự nghiệp đổi mới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6-
dân thế giới đoàn kết với Việt Nam, nhận được sự giúp đỡ vô cùng to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và 1996), vấn đề đại đoàn kết dân tộc đã được đặt ở một tầm cao mới, nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân
các nước xã hội chủ nghĩa đã đánh thắng cuộc chiến tranh xâm llược của đế quốc Mỹ. trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thêm phần liên hệ Đại hôi Đảng lần thứ IX, X, XI tiếp tục bổ sung nhân mạnh hơn vai trò, tâm quan trọng cảu đoàn kết dân
+ Việt Nam ngày càng chủ động, sáng tạo hơn trong triển khai hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế, góp tộc trong thời đại mới. Đại hội lần thứ XII của Đảng (2016) khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường
phần phục vụ tốt lợi ích quốc gia, dân tộc. Tính đến nay, Việt Nam được 71 nước công nhận là quốc gia lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ
có nền kinh tế thị trường và hiện trong top đầu của ASEAN về mức độ hội nhập và độ mở của nền kinh quốc”44. Để phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, Đại hội XII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tăng
tế. Mối quan hệ với các đối tác kinh tế khiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tương đương cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
200% GDP. đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân
+ Quan hệ giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các nước ASEAN tiếp tục có những bước tiến mới, dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một
quan trọng. Những nỗ lực lớn của Việt Nam trong xây dựng mối quan hệ hợp tác quốc tế, nhất là trong
nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều. Kết quả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu đạt 243,5 tỷ USD và xuất siêu
bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của
6,8 tỷ USD một phần quan trọng nhờ quan hệ tốt với các đối tác lớn.
quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp,
+ Nguy cơ lớn nhất đối với độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hiện nay, là vấn đề Biển
đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với
Đông. Tình hình Biển Đông trong vòng hơn 10 năm qua diễn biến ngày càng phức tạp, không chỉ là vấn
Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đoàn kết dân tộc.
đề tranh chấp chủ quyền, mà còn là tâm điểm cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn. Vận dụng tư tưởng
Cùng với việc phát huy tối đa sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, qua hơn 30 năm đổi mới, tư tưởng
Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, Việt Nam đã, đang và luôn sẵn sàng giải quyết những tranh chấp, bất
đại đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong việc
đồng trên Biển Đông bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế, đồng thời coi trọng việc giữ
hoạch định chủ trưởng, đường lối. Từ tuyên bố “muốn là bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VII), “sẵn sang là
gìn mối quan hệ hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng. Nhờ lập trường chính nghĩa, nhờ những
bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VIII), “là bạn và đối tác tin cậy” (Đại hội Đảng lần thứ IX) đến Đại hội Đảng
bằng chứng pháp lý và căn cứ lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường
lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu quả.
Sa, Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao” 45. Tinh thần đoàn kết quốc tế, huy động tối đa
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY:
sức mạnh toàn dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại để bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường lối của Đảng
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, và sức mạnh quốc tế, trong đó đặt lợi ích
2. Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí
dân tộc, của đất nước và của con người lên hàng đầu, lấy đó làm cơ sở để xây dựng các chủ trương, chính
Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng
sách kinh tế - xã hội. Trước đây, sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc toàn dân tộc là sức mạnh để chiến
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc, từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành
thắng ngoại xâm. Hiện nay, sức mạnh ấy phải là sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu. Phải
đường lối chiến lược của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã
xuất phát từ lợi ích dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ
hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của tất cả những người Việt Nam yêu
được để xây dựng, phát triển đất nước.
nước và biến thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con người, tạo thành sức mạnh vô là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh. Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn
địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. của tất cả các nước,
Sự thật lịch sử đã chứng minh rằng, Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi thì liên minh công - nông –
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của
trí càng mạnh, sự lãnh đạo của Đảng càng vững. Đồng thời, khối liên minh này càng được củng cố, sự
quốc tế. Ba là, phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
lãnh đạo của Đảng càng được tăng cường thì Mặt trận dân tộc thống nhất càng được mở rộng và sức
mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng được nhân lên to lớn hơn. Đại hội XII của Đảng đã khẳng
phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Bốn là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn
định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có đổi mới cả về nội dung và hình thức hoạt
kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
chiến đấu của Đảng cho gang tầm nhiệm vụ của dân tộc và thời đại.
dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi lích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; Những quan điểm cơ bản cùng những giá trị thực tiễn của tư tưởng đoàn kết quốc tế Hồ Chí Minh là
tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vân động, những bài học quý báu cần được nhận thức và vận dụng sáng tạo cho phù hợp với cách mạng Việt Nam
phong trào thi đua yêu nước, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước” . 46
và thế giới tiến bộ trong giai đoạn hiện nay.
Để tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời gian tới, cần thực hiện tốt một số vấn đề 26: TTHCM về văn hóa:
cơ bản sau: Trước hết, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc về Hồ Chí Minh được tổ chức UNESCO ghi nhận là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất Việt
sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Nam trong Nghị quyết 24C/18.65 của Khóa họp 24 Đại hội đồng UNESCO từ 20-10 đến 20-11-1987.
Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về Nghị quyết khẳng định: “Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại một dấu ấn trong quá trình phát triển của nhân
đại đoàn kết toàn dân tộc. Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp loại vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Người có sự đóng góp quan trọng về nhiều
hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội. Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân mặt trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, nghệ thuật; tư tưởng của Người là sự kết tinh truyền thống văn
dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Năm là, kiên quyết đấu hóa hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam và hiện thân cho khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng
tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. định bản sắc văn hóa dân tộc mình và tiêu biểu cho việc thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau”.
3. Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế Cống hiến của nhà văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh còn thể hiện ở việc sáng tạo văn hóa văn nghệ, xác lập
hệ thống quan điểm về văn hóa và xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam. Cả cuộc đời Người chú trọng
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, việc phát huy bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
chống giặc dốt, phát triển văn hóa, nâng cao dân trí.
đại, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí
Nền văn hóa mà Người chủ trương, kết hợp những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc được
Minh, phải nhất quán coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể tác rời của cách mạng thế giới,
phát triển và nâng cao với tinh hoa văn hóa của nhân loại, thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa yêu nước
tiếp tục đoàn kết, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng và trào lưu tiến bộ của thời đại vì các
và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Phải làm cho văn hóa đi sâu vào tâm lý quốc dân, đi vào cuộc sống
mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, chủ
mới. “Văn hóa phải sửa đổi tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ; văn hóa phải làm thế nào cho mọi
động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Đảng, Nhà nước ta chủ trương nêu cao nguyên tắc độc lập tự
người dân Việt Nam, từ già đến trẻ, cả đàn ông và đàn bà, ai cũng hiểu nhiệm vụ của mình và biết hưởng
chủ, tự lực tự cường, chủ trương phát huy sức mạnh dân tộc – sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức
hạnh phúc mà mình nên được hưởng”.
mạnh của người làm chủ, sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh
1. Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
thủ và tận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngoài.
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa (Đọc thêm hiểu để làm phần mở bài cho bài làm của
Trước tình hình quốc tế và trong nước hiện nay biến chuyển nhanh chóng và sâu sắc đặt ra những điều
mình về Văn hóa)
kiện mới đòi hỏi phải rút ra những bài học trong chiến lược đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh để vận
Hồ Chí Minh có bốn cách tiếp cận chủ yếu về văn hóa:
dụng cho phù hợp. Trước hết, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn hiện nay
1- Tiếp cận theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người;
2- Tiếp cận theo nghĩa hẹp là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng;
3- Tiếp cận theo nghĩa rất hẹp, là trình độ học vấn của con người; chính trị, giải phóng xã hội, đưa Đảng Cộng sản Việt Nam lên địa vị cầm quyền, thì mới giải phóng được
4- Tiếp cận theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”. văn hóa.
Tháng 8-1943, khi còn ở trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm nhấn Về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại. Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị
mạnh ý nghĩa của văn hóa. Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành quả của quá trình lao động, sản xuất,
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam.
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ. Về nội dung, đó là lòng yêu nước, thương
tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu nòi; tinh thần độc lập, tự cường, tự tôn dân tộc... Về hình thức, cốt cách văn hóa dân tộc biểu hiện ở ngôn
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội, truyền thống, cách cảm và nghĩ...
tồn”47. Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng
Quan niệm văn hóa nêu trên của Hồ Chí Minh xuất hiện trong một bối cảnh thời gian và không gian đặc và bảo vệ Tổ quốc. Nó phản ánh những nét độc đáo, đặc tính dân tộc. Nó là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa
biệt, khi UNESCO chưa thành lập, cả nước đang tập trung cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Đây là quan Mác-Lênin. Hồ Chí Minh nói rằng, âm nhạc dân tộc ta rất độc đáo, phải khai thác và phát triển nó lên.
niệm văn hóa duy nhất theo nghĩa rộng. Từ sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh có bàn đến văn hóa Người nhấn mạnh, “những người cộng sản chúng ta rất quý trọng cổ điển. Có nhiều dòng suối tiến bộ
nhưng theo nghĩa hẹp, với ý nghĩa là kiến trúc thượng tầng, là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. chảy từ những ngọn nguồn cổ điển đó”. Vì vậy, trách nhiệm của con người Việt Nam là phải trân trọng,
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác khai thác, giữ gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách
Quan hệ giữa văn hóa với chính trị. Hồ Chí Minh cho rằng trong đời sống có bốn vấn đề phải được coi là mạng của từng giai đoạn lịch sử. Theo Người, “dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt
quan trọng ngang nhau và có sự tác động qua lại lẫn nhau, đó là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.. Nhưng Nam”; “càng thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin càng phải coi trọng những truyền thống tốt đẹp của cha
ở nước Việt Nam thuộc địa, trước hết phải tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, ông”. “Mỗi dân tộc cần phải chăm lo đặc tính dân tộc mình trong nghệ thuật”. Chăm lo cốt cách dân tộc,
xóa ách nô lệ, thiết lập nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó chính là sự giải phóng chính trị để mở đường đồng thời cần triệt để tẩy trừ mọi di hại thuộc địa và ảnh hường nô dịch của văn hóa đế quốc, tôn trọng
cho văn hóa phát triển. Tuy nhiên, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong chính trị, tức là văn hóa phong tục tập quán, văn hóa của các dân tộc ít người.
phải phục vụ nhiệm vụ chính trị; đồng thời mọi hoạt động của tổ chức và nhà chính trị phải có hàm lượng Trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phải biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tiếp biến văn hóa
văn hóa. (tiếp nhận và biến đổi) là một quy luật của văn hóa. Theo Hồ Chí Minh, “văn hóa Việt Nam ảnh hưởng

Quan hệ giữa văn hóa với kinh tế. Trong mối quan hệ với kinh tế, Hồ Chí Minh giải thích rằng văn hóa là lẫn nhau của văn hóa Đông phương và Tây phương chung đúc lại... Tây phương hay Đông phương có cái

một kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, những cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa xưa và

thiết được và có đủ điều kiện phát triển được. Tuy nhiên, văn hóa cũng không thể đứng ngoài mà phải văn hóa nay, trau dồi cho văn hóa Việt Nam thật có tinh thần thuần túy Việt Nam để hợp với tinh thần dân

đứng trong kinh tế, nghĩa là văn hóa không hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế, mà có vai trò tác động tích chủ”48.

cực trở lại kinh tế. Tóm lại, sự phát triển của chính trị, kinh tế, xã hội, sẽ thúc đẩy văn hóa phát triển; Hồ Chí Minh chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Trao đổi với một nhà văn Liên Xô, Người
ngược lại, mỗi bước phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội đều có sự khai sáng của văn hóa. nhấn mạnh rằng “Các bạn chớ hiểu là tôi cho rằng chúng tôi cần dứt bỏ văn hóa nào đó, dù là văn hóa
Quan hệ giữa văn hóa với xã hội. Giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng xã hội, từ đó văn hóa Pháp đi nữa. Ngược lại, tôi muốn nói điều khác. Nói đến việc mở rộng kiến thức của mình về văn hóa thế
mới có điều kiện phát triển. Xã hội thế nào văn hóa thế ấy. Văn học, nghệ thuật của dân tộc ta rất phong giới, mà đặc biệt hiện nay là văn hóa Xôviết - chúng tôi thiếu - nhưng đồng thời tránh nguy cơ trở thành
phú, nhưng trong chế độ nô lệ của kẻ áp bức, thì văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn không thể phát triển kẻ bắt chước... Văn hóa của các dân tộc khác cần phải được nghiên cứu toàn diện, chỉ có trong trường hợp
được. Vì vậy phải làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, giải phóng đó mới có thể được nhiều hơn cho văn hóa của chính mình”49. Nhận diện về hiện tượng văn hóa Hồ Chí
Minh, một nhà báo Mỹ viết: “Cụ Hồ không phải là một người dân tộc chủ nghĩa hẹp hòi, mà cụ là một

48 Hồ Chí Minh: Về văn hóa, Bảo tàng Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội, 1997, tr.350
47 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, t.3, tr.458 49 Hồ Chí Minh: Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, Nxb. Văn học, Hà Nội, 1981, tr.516-517
người yêu mến văn hóa Pháp trong khi chống thực dân Pháp, một con người biết coi trọng những truyền Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của xã hội. Với
thống cách mạng Mỹ trong khi Mỹ phá hoại đất nước Cụ” . 50
sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng
Hồ Chí Minh chỉ rõ mục đích tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây dựng cao cho sự nghiệp cách mạng.
văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ. Nội dung tiếp thu là toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người, hướng con người tới
tất cả các mặt, các khía cạnh. Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy. Mối quan hệ giữa các giá trị chân, thiện, mỹ. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc của người cách mạng. Mọi
giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay là không. Nhận thức
điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại. như vậy để thấy văn hóa đạo đức là một động lực lớn thúc đẩy cách mạng phát triển. Văn hóa pháp luật
bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa(lưu ý kỹ)
b. Văn hóa là một mặt trận
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế - xã hội, quan trọng ngang các vấn đề kinh
Văn hóa là mục tiêu. Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
tế, chính trị và xã hội. Nói mặt trận văn hóa là nói đến một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập, có mối
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm
quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác, đồng thời phản ánh tính chất cam go, quyết liệt của hoạt động
trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
văn hóa. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu - nhìn một cách tổng quát - là quyền sống, quyền sung
Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống... của các
sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ.
hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa
Đó là một xã hội dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ -, công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai
nghệ thuật.
cũng được học hành; một xã hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm
Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa. Vì vậy anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên
và không ngừng nâng cao, con người có điều kiện phát triển toàn diện.
mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ
Hồ Chí Minh đã đặt cơ sở cho một xã hội phát triển bền vững với ba trụ cột là bền vững về kinh tế, xã hội
nhân dân.
và môi trường. Chúng ta có thể nhận thức ở những mức độ khác nhau trong di sản Hồ Chí Minh về các
Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tư tưởng vững vàng; ngòi bút là vũ khí sắc
mục tiêu của Chương trình nghị sự XXI51, một phần quan trọng của chiến lược phát triển bền vững.
bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”. Phải bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng, để phê
Văn hóa là động lực. Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển. Di sản Hồ Chí Minh cho ta một nhìn bình nghiêm khắc những thói xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu, và ca tụng chân thật những
nhận về động lực phát triển đất nước, bao gồm động lực vật chất và tinh thần; động lực cộng đồng và cá người tốt việc tốt để làm gương mẫu cho chúng ta ngày nay và giáo dục con cháu đời sau. Đó chính là
nhân; nội lực và ngoại lực. Tất cả quy tụ ở con người và đều có thể được xem xét dưới góc độ văn hóa. “chất thép” của văn nghệ theo tinh thần “kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến.
Tuy nhiên, nếu tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí Minh, động lực có thể nhận
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, thời đại ta là một thời đại vẻ vang. Vì vậy chiến sĩ
thức ở các phương diện chủ yếu sau.
văn nghệ phải có những tác phầm xứng đáng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.
Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biện chứng, độc lập, tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn hóa của Người cũng
là một động lực lớn dẫn đến tư tưởng và hành động cách mạng có chất lượng khoa học và cách mạng. vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại

Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự lạc quan, ý chí, của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.

quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng hồn; phải trả lời được
các câu hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào? Viết phải thiết
50Trần Văn Giàu: Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1993, tr.331
51Chương trình nghị sự XXI được 189 vị đứng đầu Nhà nước và Chính phủ các quốc gia thành viên Liên hợp quốc thông qua vào thàng 9 năm 2000 thực, tránh cái lối viết rau muống mà ham dùng chữ. Nói cũng vậy. Nói ít, nhưng nói cho thấm thía, nói
có 8 mục tiêu cụ thể: (1) Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực; (2) Đạt phổ cập giáo dục tiểu học; (3) Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế
cho phụ nữ ; (4) Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; (5) Tăng cường sức khỏe bà mẹ; (6) Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác; (7) Bảo đảm bền
vững về môi trường; (8) Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển.
cho chắc chắn, thì quần chúng thích hơn. Tóm lại “từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”. Ngay từ những ngày đầu hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh, trong khi tố cáo nền giáo dục thực
Trên cơ sở đó để định hướng giá trị cho quần chúng. dân, chính sách ngu dân của Pháp ở Việt Nam, đã quan tâm tới việc xây dựng một xã hội mới tốt
Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những người sáng tác rất hay. đẹp. TrongChánh cương vắn tắt(1930), Người nêu phương diện xã hội lên hàng đầu, trong đó đề
Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định cập “nam nữ bình quyền”, “phổ thông giáo dục theo công nông hoá”. Năm 1943, Người đã có dự
khách quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những người được hưởng thụ
định xây dựng nền văn hoá dân tộc gồm 5 điểm lớn.Xây dựng tâm lý:tinh thần độc lập tự
các giá trị văn hóa.
cường.Xây dựng luân lý:biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.Xây dựng xã hội:mọi sự
Thêm phần liên hệ
nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.Xây dựng chính trị:dân quyền.Xây
Việc xây dựng văn hóa trong chính trị được triển khai gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo
dựng kinh tế.
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xây dựng văn hóa trong kinh tế bước đầu có chuyển
Sau Cách mạng Tháng tám, ngay trong khi đang đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Pháp.
biến tốt hơn cả về nhận thức và hành động, thể hiện ở văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân,
Người xác định rõ vai trò của văn hoá, kết hợp chặt chẽ văn hoá với kháng chiến “văn hoá hoá
văn hóa kinh doanh. Một số ngành công nghiệp văn hóa của nước ta có bước đổi mới, phát triển
kháng chiến, kháng chiến hoá văn hoá”, kết hợp kháng chiến với kiến quốc. Trong nhiệm vụ xây
như điện ảnh, âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, thời trang, du lịch văn
dựng nền văn hoá mới, Người lưu ý đến ba nội dung với ý nghĩa là tính chất của nền văn hoá mới:
hóa...
Dân tộc, khoa học, đại chúng.
Việt Nam tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, thực hiện đa
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Người chủ trương xây dựng nền văn hoá mới có nội dung xã
dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt
hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc.
Nam với bạn bè thế giới, thúc đẩy hội nhập, giao lưu quốc tế về văn hóa.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hoá mới Việt Nam có sự vận dụng sáng tạo
+ Trước tiên, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Người quan tâm từ sớm, khi đang tiến hành cách mạng giải
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của văn hóa đối với đời sống xã hội,
phóng dân tộc. Người chủ trương xây dựng nền văn hoá toàn diện, bao gồm văn hoá, chính trị,
cũng như chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
kinh tế, xã hội. Đặcbiệt Người nhấn mạnh những nét đặc sắc trong đạo đức của nền văn hoá
+ Quá trình tuyên truyền, giáo dục phải làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
phương Đông. Thực chất tư tưởng Hồ Chí Minh về xâydựng nền văn hoá Việt Nam có 3 mặt
quan điểm của Đảng chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của toàn xã hội.
thống nhất với nhau.Thứ nhất,đó là củng cố, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá dân tộc.Thứ
+ Xây dựng những giá trị văn hóa phù hợp với sự phát triển của thời đại, kết hợp hài hòa giữa giá
hai,là khắc phục những thiếu hụt của văn hoá truyền thống.Cuối cùng,là tạo ra những giá trị của
trị truyền thống và hiện đại. Trong đó, phải bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong
nền văn hoá tương lai, hoàn thiện nhân cách, hướng con người tới chân, thiện, mỹ.
truyền thống văn hóa và giữ gìn bản sắc văn hóa con người Việt Nam, như: đoàn kết, yêu nước,
Về bản thân sinh viên: Tích cực học tập để hieur sâu hơn về bản sắc, truyền thống dân tộc “uống
cần cù, thông minh trong, anh dũng, bất khuất, kiên cường, thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ, nhân
nước nhớ nguồn” “tôn sư trọng đạo”. Sinh viên chủ động, tích cực phổ biến nền văn hóa Việt
ái, nhân nghĩa, vị tha, bao dung, độ lượng… Đồng thời, khắc phục những hạn chế của con người
Nam đề bạn bè quốc tế, chúng ta hòa nhập bắt kịp thời đại chứ không hóa tan đi bản sắc văn hóa
Việt Nam như: tư tưởng tiểu nông, ích kỷ, hẹp hòi, đố kỵ…
của dân tộc. Hơn thế nữa, mỗi sinh viên luôn có cái nhìn biện chứng về cái nhìn truyền thống và
Liên hệ quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề văn hóa_ Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam.
hiện đại không phiến diện, siêu hình không lai căng kệch cỡm không bảo thủ lạc hậu. Chúng ta
Những lãnh tụ của giai cấp vô sản, trong khi thiết kế xây dựng xã hội tương lai đã nhấn mạnh tới
phê phán đấu tranh với quan điểm sai trái xét lại lịch sử, phủ nhận vai trò lãnh đaoj của Đảng. Kế
việc cần thiết xây dựng nền văn hoá mới.
thừa và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc..
Hồ Chí Minh quan tâm tới việc xây dựng một xã hội mới vững chắc, lâu dài trên tất cả các lĩnh
Liên hệ bản thân
vực, trong đó có cuộc cách mạng trên lĩnh vực văn hoá.
Là một sinh viên thì cần phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ 27: TTHCM về Đạo Đức
năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích 1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức

chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, là cần xây dựng bản a. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội…

lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành mạnh. Với Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người. Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là cái gốc của
con người. Thiếu đạo đức thì không thể thành người. Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định đạo đức là
trách nhiệm của mình, thì tôi cần tiếp tục tham gia những phòng trào của Đoàn và Hội thanh niên
gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng. Người coi đạo đức như
để đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là nhiệm
gốc của cây, như nguồn của sông suối.
vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Và tham gia đẩy mạnh tổ chức các cuộc
Người nói, cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục, thì cần nhớ rằng: “Trước mặt quần chúng,
thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương. Hơn
không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến những
nữa, phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho bản thân
người có tư cách, đạo đức”
tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào Đạo đức trở thành nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi con người.
dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu Bởi vì, có đạo đức cách mạng trong sáng mới làm được những việc cao cả, vẻ vang .
hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong chính bản thân mình. Tham gia vào Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Chính
Hội Sinh viên của trường để có được sân chơi lành mạnh để đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi và vì vậy, Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động
giải trí của bản thân. Chủ động đăng ký và tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, và hiệu quả trên thực tế.
trong đó chú trọng các đề tài liên quan bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Luôn Đức và tài phải là những phẩm chất thống nhất của con người. Nếu đạo đức là tiêu chuẩn cho mục

nghiêm túc thực hiện nội quy để làm gương trong phòng trào của Hội sinh viên, chủ động xây đích hành động thì tài là phương tiện thực hiện mục đích đó. Vì vậy, con người cần có cả đức và tài,

dựng tác phong, lối sống đẹp, sống có ích... và động viên, khuyến khích các bạn trẻ hưởng ứng. nếu thiếu tài thì làm việc gì cũng khó, nhưng thiếu đạo đức thì vô dụng, thậm chí có hại. Trong tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất làm
Được như vậy, mỗi sinh viên chúng ta sẽ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
một. Trong đó, đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng, đạo đức là gốc của tài, hồng là gốc
3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới
của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Người đòi hỏi tài năng phải gắn chặt và đặt vững trên nền
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Tháng 8-1943, cùng với việc đưa ra quan niệm về ý nghĩa của
tảng đạo đức. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động. Đức có thể bổ sung sự khiếm
văn hóa, Hồ Chí Minh quan tâm đến việc xây dựng nền văn hóa dân tộc với năm nội dung. Xây dựng tâm
khuyết của tài, nhưng tài không thể bù đắp được sự thiếu hụt của đức.
lý: Tinh thần độc lập tự cường. Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng. Xây dựng
Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con người. Thực hành tốt đạo đức cá
xã hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân. Xây dựng chính trị: dân quyền. Xây dựng
nhân không chỉ có tác dụng tôn vinh nâng cao giá trị của mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp
kinh tế.
ta vượt qua mọi thử thách.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Khi cả dân tộc bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ,
Đức là gốc, là trước hết, tài cực kỳ quan trọng, không có tài thì không xây dựng, phát triển được đất
Hồ Chí Minh khẳng định lại quan điểm của Đảng ta từ năm 1943 trong Đề cương văn hóa Việt Nam về
nước. Đức bao gồm nếp ăn ở, sinh hoạt hằng ngày, trước hết là với gia đình, anh em, bạn bè, rộng ra
phương châm xây dựng nền văn hóa mới.
là với quốc gia, dân tộc; học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Đó là một nền văn hóa có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
b. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ nhân dân miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Hồ Chí Minh cho rằng, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở mức sống vật chất dồi dào, ở
Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc.
tư tưởng được tự do, giải phóng, trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam, đó là là một nền văn hóa
người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình và chiến đấu cho lý tưởng xã hội
toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hóa dân tộc, bảo đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.
chủ nghĩa thành hiện thực.
Phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài người không đối với bản thân, gia đình và xã hội. Chú ý phát hiện, tuyên dương, nhân rộng các gương điển
chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của cách mạng vô sản, mà còn do phẩm chất đạo đức cao quý hình thanh niên, sinh viên hoặc các cơ sở Đoàn, Hội có những ý tưởng, sáng kiến, cách làm hiệu
làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch. quả trong thực hành theo tư tưởng, tấm gương của Bác về tinh thần trách nhiệm, trung thực nói đi
Hồ Chí Minh là tượng trưng cho tinh hoa của dân tộc Việt Nam, cho chí kiên cường, bất khuất của đôi với làm.
nhân dân Việt Nam suốt bốn nghìn năm lịch sử. Tấm gương đạo đức và nhân cách cao đẹp của Hồ Chí
Thứ ba, em cần xác định rõ trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; sẵn
Minh có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Tấm gương sáng của
sàng xung phong cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp chung của đất nước
Người, từ lâu đã là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiến
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Chúng ta không một phút nào được quên lý tưởng
bộ đoàn kết đấu tranh vì mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
cho cả của mình là phấn đấu cho Tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội hoàn toàn thắng
Thêm phần liên hệ
Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới". Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi nước nhà đã
cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho ích
Hồ Chí Minh cho rằng , trong thế hệ trẻ việc tu dưỡng đạo đức là vô cùng quan trong vì đối với
lợi nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào? Do đó, phải
mỗi người sinh viên , họ chính là những con người được đào tạo bài bản để đóng góp cho đất
dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Sẵn sàng nhận nhiệm vụ và có trách nhiệm với
nước của chúng ta khi họ ra trường, hay nói cách khác sinh viên chính là " người chủ tương lai
nhiệm vụ của mình, nỗ lực hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ, không tránh né, đùn đẩy nhiệm
của nước nhà" ; là cầu nối giữa các thế hệ và sinh viên chính là người tiếp sức cho cách mạng
vụ qua cho hoàn cảnh hay người khác. Sẵn sàng nhận lỗi và gánh chịu hậu quả xấu đến với mình
trong thời đại hiện nay.
khi mình không hoàn thành nhiệm vụ, không đổ thừa cho hoàn cảnh hay người khác.
Sinh viên là những con người được đào tạo trong các trường đại học và có tài năng tuy nhiên có
Thứ tư, em cần không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng
tài mà không có đức thì chỉ là người vô dụng , cho nên việc tu dưỡng đạo đức với sinh viên là vô
Bản thân em là sinh viên, em quyết tâm học tập rèn luyện và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cùng quan trọng và cần thiết.Bản thân em ý thức rõ ràng mình cần có hành động, biện pháp cụ thể
cách Hồ Chí Minh, thi đua học tập, rèn luyện, vì ngày mai lập nghiệp, xây dựng đất nước giàu
trong tu dưỡng đạo đức như sau
mạnh, văn minh, sánh vai với các cường quốc năm châu như Hồ Chí Minh hằng mong muốn. Tự
Thứ nhất, em phải tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
soi mình, sửa mình và rèn luyện, tạo được thói quen cho bản thân làm theo lời Bác dạy. Phấn đấu
đức khiêm tốn, trung thực.
trở thành tấm gương sáng về nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, luôn nói đi đôi với
Mọi người dân Việt Nam đều có ý thức dân tộc, nhưng trước hết là lớp trẻ, tương lai của đất nước.
làm để cho người khác noi theo. Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên,
Trong lớp trẻ ấy, đặc biệt là sinh viên phải có sự vun đắp tinh thần dân tộc, ý thức trách nhiệm với
Hội Sinh viên các cấp. Phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu
Tổ quốc thân yêu. Trên cơ sở có ý thức đúng đắn, tự giác, tích cực thực hiện trách nhiệm của
chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt, Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
mình là “có tinh thần trách nhiệm cao”. Xây dựng, rèn luyện bản lĩnh vững vàng, có niềm tin vào
-Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay
mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, phấn đấu vì cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân
Trong nền kinh tế thị trường, phần lớn sinh viên, thanh niên trí thức giữ được lối sống tình nghĩa, trong
dân.
sạch, lành mạnh; cần cù , sáng tạo trong học tập; sống có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp, năng động,
Thứ hai, em không chỉ có nhiệm vụ tích cực học tập mà còn phải trách nhiệm, trung thực nhạy bén, dám đối mặt với những khóa khăn, thách thức, dám chịu trách nhiệm, không ỷ lại, chây lười; luôn
gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc, phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công
Bản thân em luôn cố gắng thực hiệnnnói đi đôi với làm, đồng thời tích cực tuyên truyền, làm cho bằng, dân chủ, văn minh.
Bên cạnh đó, đã có một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu,
nhiều người xung quanh mình có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, không có chí lập thân, sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào
nghiện ngập, hút xách, thiếu trung thực, gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy, chạy trường, mua bằng
lợi ích to lớn của tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm; chỉ rõ tác hại của những cấp...
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
hành vi vô trách nhiệm, sự giả dối, nói một đàng làm một nẻo, hoặc "nói thì hay mà làm thì dở"
Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Đảng và Chính phủ là “đầy tớ nhân dân” chứ không
phóng giai cấp, giải phóng con người.
Phải luôn luôn nâng cao chí khí cách mạng, yêu Tổ Quốc, yêu nhân dân gắn liền với yêu chủ nghĩa xã phải “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”, thì quan niệm về nước và dân đã hoàn toàn đảo lộn so
hội. Xây dựng tinh thần đoàn kết, tình nguyện, tương thân tương ái vì cộng đồng.
với trước; rất ít lãnh tụ cách mạng đã nói về dân như vậy, điều này càng làm cho tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Chống lối sống bàng quan, vị kỷ cá nhân, thiếu trách nhiệm đối với Tổ Quốc, với nhân dân, với cộng
đồng. Minh vượt xa lên phía trước. Luận điểm đó của Hồ Chí Minh vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định
Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm
tốn phi thường. hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt Nam không chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước đây,
Xây dựng ý thức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, thật thà, ngay thẳng, khiêm tốn, giản dị, trong
sạch, chất phác, tiêu dùng đúng khả năng, thực hiện khẩu hiệu: “cần kiệm là nếp sống đẹp của tuổi trẻ”. hôm nay, mà còn lâu dài về sau nữa.
Thực hành tự phê bình và phê bình nghiêm chỉnh để giúp nhau cùng tiến bộ mãi. Hồ Chí Minh cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước, là phải yêu nước,
Chống tham ô, lãng phí, xa hoa, tính phô trương trong sinh hoạt, lao động, chống chủ nghĩa cá nhân.
Ba là, đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu
nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người
Xây dựng ý thức công dân, ý thức cộng đồng, thói quen ứng xử văn hoá, tôn trọng và bảo vệ lẽ phải, nước mạnh”. Hiếu với dân, là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng
trung thực, sáng tạo, tích cực tham gia xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. dân, lấy dân làm gốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng
Chống tự do, tuỳ tiện, các biểu hiện coi thường pháp luật cũng như các hành vi thiếu văn hoá trong đời
sống, sự giả dối và nạn giáo điều, thiếu sáng tạo. Chống tính ích kỷ, vụ lợi, lối sống tạm thời. quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai”
Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian
nguy để đạt được mục đích cuộc sống Chúng ta phảigiải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân - gia đình - tập thể - xã hội; quan hệ giữa nghĩa
Xây dựng tinh thần hăng hái, kiên quyết, không sợ khó, không sợ khổ, siêng học, siêng làm, quyết
vụ và quyền lợi.Theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh, yêu nước là sẵn sàng phấn đấu hy sinh cho lợi ích
hoàn thành bằng được kế hoạch đã đặt ra theo tinh thần “chủ trương một, biện pháp mười, quyết tâm hai
mươi”. chung, việc gì có lợi cho dân, cho nước, cho tập thể thì quyết chí làm, việc gì có hại thì quyết không làm.
Chống chây lười, thụ động, ỷ lại, thiếu sáng tạo, vô kỷ luật trong học tập, lao động, ngại khó, ngại khổ,
thiếu ý chí tiến thủ; chống vết tích nô lệ trong tư tưởng và hành động. Làm việc gì trước hết phải vì tập thể, vì đất nước, vì nhân dân, phải nêu cao trách nhiệm của người lãnh
Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, nâng cao trình độ chính trị, khoa học kỹ thuật và quân sự, nghiên
cứu khoa học thực chất, làm việc gì cũng phải học: Học mọi lúc, mọi nơi, học suốt đời; học ở trường, học
đạo, không tham lam, vụ lợi, vun vén cá nhân...
sách vở, học lẫn nhau, học nhân dân, học từ thực tiễn cuộc sống, trong việc làm hàng ngày; có thái độ cầu Phần liên hệ nữa
thị. Có ý thức thi đua và thực hành dân chủ trong học tập. Bồi đắp bản lĩnh chính trị, ý chí tự lực, tự cường,
tự tin trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với quan niệm về chuẩn mực đạo đức “Trung với nước, hiếu với dân” trong tư tưởng HCM, em
Chống tiêu cực, bệnh thành tích trong học tập, bệnh thi đưa hình thức, hư danh, giả dối, sao chép, học
thuộc lòng, sự tụt hậu về trình độ, kiến thức khoa học và nhận thức xã hội; những biểu hiện tự ti, mặc cảm nhận thấy mình cần nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn những hy sinh to lớn của ông cha ta đã
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chống kiêu căng, tự mãn trong học tập.
Năm là, học những nguyên tắc tu dưỡng đạo đức mới của Hồ Chí Minh dùng máu xương của mình để chúng ta có non sông, Tổ quốc Việt Nam “độc lập, tự do, thống
Tu dưỡng bền bỉ suốt đời, học đi đôi với lao động, lý luận đi đôi với thực hành, cần cù đi đôi với tiết
kiệm.
nhất trọn vẹn” như hôm nay. Đồng thời, em cần tự bồi dưỡng cho bản thân mình tinh thần yêu
Chống đầu voi đuôi chuột, thiếu thực tế, bệnh anh hùng, tự cao tự đại, chuộng hình thức, ít xem xét nước, tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc. “Trung với nước” ngày nay theo em là cần
kết quả.
Nêu gương đạo đức, nói đi đôi với làm. trung thành với sự nghiệp “xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
Chống nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít, nói một đường làm một nẻo.
2. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức CM thổ, nền văn hóa”, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Hơn nữa, em cần có trách nhiệm cao đối
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức Trung với nước, hiếu với dân (Từ đó li n hệ với việc với việc học tập và công việ của mình, có lương tâm trong sáng, tu dưỡng đạo đức và nghề nghiệp
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân sinh viên? )
Trung với nước, hiếu với dân, là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất thật tốt để cống hiến nhiều nhất cho đất nước, cho nhân dân; quyết tâm xây dựng quê hương giàu
khác. đẹp, văn minh. Em cần rèn luyện tinh thần ham học hỏi, phát huy truyền thống hiếu học à quý
Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam trọng nhân tài của ông cha; biết vận dụng sáng tạo các “tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, các
và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là phẩm chất bao trùm nhất: “Trung với vua, sáng kiến trong sản xuất, công tác” để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
hiếu với cha mẹ”. b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về cần, kiệm, li m, chính, chí công vô tư. Từ đó li n hệ với việc rèn luyện, tu
Tư tưởng “trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh không những kế thừa giá trị yêu nước truyền dưỡng đạo đức bản thân sinh viên?
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo
thống của dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Trung với nước là trung thành
đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Nước ở đây là nước của dân, còn dân là chủ nhân của nước. Nói
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cũng là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu Cần, kiệm, liêm, chính còn là nền tảng của đời sống mới, của các phong trào thi đua yêu nước. Để trở
với dân”. thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hội đủ các yếu tố cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh coi
“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”. “Muốn cho chữ Cần có nhiều kết quả hơn, thì phải có cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người, giống như bốn mùa của trời, bốn phương
kế hoạch cho mọi công việc”. Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có của đất; “Thiếu một đức, thì không thành người”
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Phải thấy rõ, “Lao động là nghĩa Tích cực lao động, học tập, công tácvới tinh thần lao động sáng tạo, có năng suất, chất lượng, hiệu quả
vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta” cao; biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân; không xa hoa, lãng phí, không
“Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là tiết kiệm sức phô trương, hình thức; biết sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của Nhà nước, của tập thể, của chính mình
lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; không phô trương một cách có hiệu quả.
hình thức, không liên hoan chè chén lu bù. “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi không tiêu xài thì một Phần liên hệ chung
đồng cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc lợi ích cho đồng bào, cho Tổ quốc, thì dù bao nhiêu
Vận dụng vào thực tiễn:
công, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng. Như thế mới đúng là tiết kiệm. Việc đáng tiêu mà không tiêu, là
bủn xỉn, chứ không phải là tiết kiệm. Tiết kiệm phải kiên quyết không xa xỉ”. “Cần với kiệm, phải đi đôi - Thực hiện Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư đối với bản thân trong cuộc sống và học tập
với nhau, như hai chân của con người”. Hồ Chí Minh yêu cầu “Phải cần kiệm xây dựng nước nhà”.
Liêm “là trong sạch, không tham lam”; là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân”, Là sinh viên chúng ta cần phải thực hiện đúng lời dạy: “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”
“Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc trong cuộc sống cũng như là trong học tập.
mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm,
Cần: Sinh viên của một trường đại học thì nhiệm vụ của một người sinh viên là tích cực học tập
ham tiến bộ”. “Chữ Liêm phải đi đôi với chữ Kiệm. Cũng như chữ Kiệm phải đi với chữ Cần. Có Kiệm
nâng cao trình độ bản thân để sau này ra trường trang bị được những kiến thức phục vụ cho bản
mới Liêm được” .
Chính “nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà”. thân và xã hội. Không phải học để đối phó, học lấy điểm mà cái chủ yếu là lấy kiến thức cho

Chính được thể hiện rõ trong 3 mối quan hệ: “Đối với mình - Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối với người … Chớ mình.
nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải chân thành, khiêm tốn … Phải thực hành Kiệm: khi mà đang ngồi trên ghế nhà trường chưa có công việc, kéo théo bản thân chưa kiếm
chữ Bác - Ái”. “Đối với việc: Phải để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà”. Bác Hồ đã dạy: được tiền, cuộc sống còn phụ thuộc vào gia đình, theo em cần phải tiết kiệm, giành thười gian
“Việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”. rãnh rỗi để làm những việc có ích hơn như: làm tình nguyện, tìm kiếm thông tin để tăng hiểu biết
Các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện, song cán bộ, hơn. Không để lãnh phí thời gian với những công việc vô bổ như cắm đầu vào game, đi chơi.
đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân. Người thường nhắc nhở cán bộ, công Liêm: là sinh viên thì chúng ta không nên nịnh hót ưa nịnh cũng như quá tự kiếu dẫn đến mọi
chức, những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hạn. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, người xem thường đó là việc chúng ta không nên làm, việc cần làm là sống một cách giản dị
liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
nhưng không thể thiếu những thứ quan trọng khác.
Chí công vô tư, là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không chút thiên vị,
Chính: là bản thân thì cần phải tôn trọng người khác không xem thường những người dưới những
công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; Chỉ biết vì Đảng, vì
người kém may mắn mà cần phải giúp đỡ họ hơn nữa, mặt khác cũng nịnh hót để được lợi từ việc
dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, chống chủ
này. Hãy sống với đúng khả năng của mình từ việc rèn luyện học tập không ngừng, trau dồi đạo
nghĩa cá nhân.
đức kiến thức thực tế hơn làm cho mỗi sinh viên là một công dân tốt của xã hội. Chí công vô tư:
Chí công vô tư, về thực chất là nối tiếp cần, kiệm, liêm, chính. Vì vậy, cán bộ phải thực hành chữ Liêm
trước, để làm kiểu mẫu cho dân” thực hiện chí công, vô tư là kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, mỗi sinh viên
chúng ta cần phải thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng thân và xã hội. Không phải học để đối phó, học lấy điểm mà cái chủ yếu là lấy kiến thức cho
bảo vệ người tốt. mình.
c) Thương y u con người, sống có nghĩa có tình Kiệm: khi mà đang ngồi trên ghế nhà trường chưa có công việc, kéo théo bản thân chưa kiếm
Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần
được tiền, cuộc sống còn phụ thuộc vào gia đình, theo em cần phải tiết kiệm, giành thười gian
nhân văn của nhân loại qua nhiều thập kỷ, cùng với việc thể nghiệm chính bản thân mình qua hoạt động
rãnh rỗi để làm những việc có ích hơn như: làm tình nguyện, tìm kiếm thông tin để tăng hiểu biết
thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình thương yêu con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao
hơn. Không để lãnh phí thời gian với những công việc vô bổ như cắm đầu vào game, đi chơi.
đẹp nhất.
Liêm: là sinh viên thì chúng ta không nên nịnh hót ưa nịnh cũng như quá tự kiếu dẫn đến mọi
Theo Hồ Chí Minh, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách
mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà sẵn sàng chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để
người xem thường đó là việc chúng ta không nên làm, việc cần làm là sống một cách giản dị

đem lại độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho con người. nhưng không thể thiếu những thứ quan trọng khác.
Tình yêu thương con người, là tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ, những Chính: là bản thân thì cần phải tôn trọng người khác không xem thường những người dưới những
người bị mất quyền, những người bị áp bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc. Người cho rằng, người kém may mắn mà cần phải giúp đỡ họ hơn nữa, mặt khác cũng nịnh hót để được lợi từ việc
nếu không có tình yêu thương như vậy thì không thể nói đến cách mạng, càng không thể nói đến chủ này. Hãy sống với đúng khả năng của mình từ việc rèn luyện học tập không ngừng, trau dồi đạo
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. đức kiến thức thực tế hơn làm cho mỗi sinh viên là một công dân tốt của xã hội. Chí công vô tư:
Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình là tư tưởng lớn, là mục tiêu phấn đấu thực hiện chí công, vô tư là kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, mỗi sinh viên
của Người, đã được thể hiện ở sự ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh . chúng ta cần phải thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng
Tình thương yêu con người theo Hồ Chí Minh phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công
bảo vệ người tốt.
nhân, thể hiện trong các mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em, phải được thể hiện ở hành
d) Tinh thần quốc tế trong sáng
động cụ thể thiết thực. Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Điều
và giàu lòng vị tha đối với người khác; phải có thái độ tôn trọng những quyền của con người, tạo điều này được bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi giới
kiện cho con người phát huy tài năng; nâng con người lên, kể cả những người nhất thời lầm lạc, chứ hạn quốc gia dân tộc.
không phải là thái độ “dĩ hòa vi quý”, không phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con người. Bằng hành Hồ Chủ tịch là tượng trưng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp nhuần nhuyễn với chủ
động và ứng xử của mình, Hồ Chí Minh truyền lại cho chúng ta một đạo lý làm người là phải biết yêu nghĩa quốc tế vô sản. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc. Đó
thương và sống với nhau có tình có nghĩa. là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bị áp
Thêm phần liên hệ chung bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự
chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sôvanh, biệt
Vận dụng vào thực tiễn:
lập và chủ nghĩa bành trướng bá quyền. Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường,
- Thực hiện Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư đối với bản thân trong cuộc sống và học tập nhưng luôn kêu gọi phải tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế, đồng thời phải ra sức ủng hộ và giúp đỡ
đối với các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Là sinh viên chúng ta cần phải thực hiện đúng lời dạy: “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” Đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh theo tinh thần quốc tế trong sáng:
trong cuộc sống cũng như là trong học tập. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã dày công xây đắp tinh thần đoàn kết hữu nghị
giữa nhân Việt Nam và nhân dân thế giới, đã tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối
Cần: Sinh viên của một trường đại học thì nhiệm vụ của một người sinh viên là tích cực học tập
đầu, nhằm kiến tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại; đó là di sản thời đại vô giá của Người về hòa
nâng cao trình độ bản thân để sau này ra trường trang bị được những kiến thức phục vụ cho bản
bình, hữu nghị, hợp tác phát triển giữa các dân tộc.
Phần nào cũng cần liên hệ: LIÊN HỆ CHUNG đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm. Ngay sau thắng lợi
Cách mạng Tháng Tám 1945, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những biểu hiện của thói đạo đức giả ở một số cán
Vận dụng vào thực tiễn:
bộ, “vác mặt làm quan cách mạng”. Sau này, Người đã nhiều lần bàn đến việc tẩy sạch căn bệnh quan
- Thực hiện Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư đối với bản thân trong cuộc sống và học tập liêu, coi thường quần chúng của một số cán bộ, đảng viên “Miệng thì nói dân chủ, nhưng làm việc thì họ
theo lối “quan” chủ. Miệng thì nói “phụng sự quần chúng”, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích của quần
Là sinh viên chúng ta cần phải thực hiện đúng lời dạy: “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” chúng, trái ngược với phương châm, chính sách của Đảng và Chính phủ”, làm tổn hại đến uy tín của Đảng
trong cuộc sống cũng như là trong học tập. và Chính phủ trước nhân dân.
Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Để đạo đức cách mạng
Cần: Sinh viên của một trường đại học thì nhiệm vụ của một người sinh viên là tích cực học tập
thấm sâu, bám chắc vào đời sống xã hội và trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân lao động, Hồ Chí
nâng cao trình độ bản thân để sau này ra trường trang bị được những kiến thức phục vụ cho bản
Minh đòi hỏi cán bộ, đảng viên: “Trước hết, mình phải làm gương, gắng làm gương trong anh em, và khi
thân và xã hội. Không phải học để đối phó, học lấy điểm mà cái chủ yếu là lấy kiến thức cho
đi công tác, gắng làm gương cho dân. Làm gương về cả ba mặt: Tinh thần, vật chất và văn hóa”. Sự
mình. gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong lời nói và việc làm không chỉ là cách thức để giáo dục đạo đức
Kiệm: khi mà đang ngồi trên ghế nhà trường chưa có công việc, kéo théo bản thân chưa kiếm cho quần chúng, mà còn là một phương pháp để tự giáo dục bản thân mình. Lời nói đi đôi với việc làm
được tiền, cuộc sống còn phụ thuộc vào gia đình, theo em cần phải tiết kiệm, giành thười gian phải gắn liền với nêu gương về đạo đức.
rãnh rỗi để làm những việc có ích hơn như: làm tình nguyện, tìm kiếm thông tin để tăng hiểu biết Hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác, trong việc xây dựng một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải
hơn. Không để lãnh phí thời gian với những công việc vô bổ như cắm đầu vào game, đi chơi. đặc biệt chú trọng “đạo làm gương”. Đối với cán bộ, đảng viên.
Liêm: là sinh viên thì chúng ta không nên nịnh hót ưa nịnh cũng như quá tự kiếu dẫn đến mọi Như vậy, một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên một cái nền rộng lớn, vững chắc, khi những chuẩn

người xem thường đó là việc chúng ta không nên làm, việc cần làm là sống một cách giản dị mực đạo đức trở thành hành vi đạo đức hằng ngày của mỗi người và của toàn xã hội.

nhưng không thể thiếu những thứ quan trọng khác. b. Xây đi đôi với chống
Hồ Chí Minh cho rằng, nguyên tắc xây đi đôi với chống là đòi hỏi của nền đạo đức mới, thể hiện tính
Chính: là bản thân thì cần phải tôn trọng người khác không xem thường những người dưới những
nhân đạo chiến đấu vì mục tiêu của sự nghiệp cách mạng; xây tức là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực
người kém may mắn mà cần phải giúp đỡ họ hơn nữa, mặt khác cũng nịnh hót để được lợi từ việc
về đạo đức mới; chống là chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức.
này. Hãy sống với đúng khả năng của mình từ việc rèn luyện học tập không ngừng, trau dồi đạo Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Trong đời sống hằng
đức kiến thức thực tế hơn làm cho mỗi sinh viên là một công dân tốt của xã hội. Chí công vô tư: ngày, những hiện tượng tốt - xấu, đúng – sai, cái đạo đức và cái vô đạo đức thường đan xen nhau, đối
thực hiện chí công, vô tư là kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, mỗi sinh viên chọi nhau thông qua hành vi của những con người khác nhau, thậm chí trong mỗi con người. “Không có
chúng ta cần phải thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng ai cái gì cũng tốt, cái gì cũng hay”. Chính vì vậy, việc xây và chống trong lĩnh vực đạo đức rõ ràng không
bảo vệ người tốt. đơn giản.
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới(Lưu ý kỹ) Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây, lấy xây làm chính.
a. Nói đi đôi với làm, n u gương về đạo đức Vấn đề quan trọng trong việc giáo dục đạo đức là phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người,
Nói đi đôi với làm, là nét đẹp trong đạo đức truyền thống của dân tộc được Hồ Chí Minh nâng lên một để mọi người tự giác nhận thức được trách nhiệm đạo đức của mình .Tiếp nhận sự giáo dục đạo đức là
tầm cao mới, Người coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền đạo đức mới. Nguyên vấn đề nhất thiết không thể thiếu được, nhưng sự tự giáo dục, tự trau dồi đạo đức ở mỗi người còn quan
tắc cơ bản này là sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nó đã trở thành phương pháp luận trong cuộc trọng hơn.
sống và là nền tảng triết lý sống hết sức bình dị mà vô cùng sâu sắc của Người. “Nói đi đôi với làm” là Xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất,
đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo những chuẩn mực đạo đức mới. Việc giáo dục đạo đức mới phải được tiến hành phù hợp với từng giai
đoạn cách mạng, phù hợp với từng lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp, tầng lớp và trong từng môi trường khác - Xác định đúng vị trí và vai trò của đạo đức đối với cá nhân: Hồ Chí Minh cho rằng việc tu
nhau; phải khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người. Bản thân sự tự giác cũng là một phẩm dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi con người có vai trò vô cùng quan trọng đặc biệt là thế hệ
chất đạo đức cao quý đối với mỗi người và mỗi tổ chức, trước hết là đối với đảng viên, cán bộ. trẻ, vì họ là người chủ tương lai của nc nhà, là cái cầu nối giữa các thế hệ.
Hồ Chí Minh cho rằng, trên con đường đi tới tiến bộ và cách mạng, đạo đức mới chỉ có thể được xây
dựng thành công trên cơ sở kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen và tập tục – Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh.Trong bài nói tại đại hội sinh viên
lạc hậu, phải loại trừ chủ nghĩa cá nhân. VN lần thứ hai; 7/5/1958; những phẩm chất đó đc người tóm tắt trong 6 cái yêu
Xây dựng đạo đức mới cho cán bộ, đảng viên và hàng triệu, hàng triệu con người phải bồi dưỡng những
+ Yêu tổ quốc, yêu nhân dân: là phải làm sao cho tổ quốc ta giàu mạnh, biết chia sẻ những lo lắng
phẩm chất, chuẩn mực đạo đức mới từ gia đình đến nhà trường và xã hội; chống lại cái xấu, cái sai, cái vô
đạo đức. Nguồn gốc của mọi thứ tệ nạn là chủ nghĩa cá nhân. Tuy nhiên, Người lưu ý: “Đấu tranh chống vui buồn với nhân dân.

chủ nghĩa cá nhân không phải là “giày xéo lên lợi ích cá nhân”.
+ Cần cù sang tạo trong học tập.
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Theo Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ. Một nền đạo đức
+ Sống nhân nghĩa có đạo lý.
mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người. Hồ Chí Minh hằng
quan tâm, phải làm thế nào đó để mỗi người tự nhận thấy sâu sắc việc trau dồi đạo đức cách mạng là một - Tu dưỡng theo các nguyên tắc đạo đức Hồ Chí Minh.
việc “sung sướng vẻ vang nhất trên đời”.
Đạo đức cách mạng là đạo đức dấn thân, đạo đức trong hành động vì độc lập tự do của dân tộc, hạnh phúc + Kiên trì tu dưỡng đạo đức CM.
của nhân dân. Chỉ có trong hành động, đạo đức cách mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của nó. Do vậy,
+ Nói đi đôi với làm.
đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông qua các hoạt động thực tiễn, trong
công việc, trong các mối quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc; phải + Kết hợp giữa xây đạo đức mới và chống biểu hiện suy thoái đạo đức.
thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện của mình để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc
phục; phải kiên trì rèn luyện liên tục, tu dưỡng suốt đời, trong đó, thời tuổi trẻ đặc biệt quan trọng. Đạo b. Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
đức không phải là cái gì đó có tính “nhất thành bất biến”, mà nó được hình thành, phát triển do hoàn cảnh
- Một là, học trung với nước học hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân
giáo dục, do sự rèn luyện, phấn đấu và tu dưỡng bản thân của mỗi người.
Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người

triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong .
- Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản di và đức
Hồ Chí Minh đòi hỏi mọi người phải thường xuyên được giáo dục và tự giáo dục về mặt đạo đức. Thực
tính khiêm tốn phi thường
hiện việc này phải kiên trì, bền bỉ. Nếu không kiên trì rèn luyện, thì ở thời kỳ trước là người có công,
nhưng thời kỳ sau có thể lại là người có tội, lúc trẻ giữ được đạo đức, nhưng lúc già lại thoái hóa biến - Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trrọng nhân dân và hết lòng, hết
chất, hư hỏng . sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người
“Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định
hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa - Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách,
vào chủ nghĩa cá nhân” gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
Thêm phần liên hệ bản thân sinh viên: Liên hệ chung hân hạnh tài trợ chương trình này
Hoặc cái này
a. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Để trở thành người có đầy đủ trình độ tri thức khoa học, tri thức chuyên ngành, có phẩm chất, lối - Quan điểm của HCM về vai trò của con người(lưu ý kỹ)
sống trong sáng, đúng mực, tư cách đạo đức nghề nghiệp, có lý tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa Con người là mục tiêu của cách mạng.

thì bắt buộc sinh viên phải nhận thức rõ nhiệm vụ, chức năng của mình khi còn ngồi trên ghế nhà Con người là chiến lược số một trong tư tưởng và hành động của Hồ Chí Minh. Mục tiêu này được cụ thể

trường. Bản thân sinh viên phải nỗ lực học tập tích lũy, phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn kiến thức hóa trong ba giai đoạn cách mạng (giải phóng dân tộc - xây dựng chế độ dân chủ nhân dân - tiến dần lên
xã hội chủ nghĩa) nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
khoa học cơ bản, phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đó vào giải quyết vấn đề hiệu
Giải phóng dân tộc là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc. Con
quả trong học tập và trong cuộc sống, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để vững vàng về tư duy
người trong giải phóng dân tộc là cả cộng đồng dân tộc Việt Nam.
khoa học, phát triển tư duy cá nhân của bản thân.
Phạm vi thế giới là giải phóng các dân tộc thuộc địa.

- Trong đào tạo sinh viên, sự tác động của giảng viên chỉ là điều kiện cần, còn nỗ lực của bản thân Giải phóng xã hội là đưa xã hội phát triển thành một xã hội không có chế độ người bóc lột người, một xã

sinh viên là điều kiện đủ để phát triển năng lực tư duy cá nhân mỗi em. Chỉ khi sinh viên tự giác, hội có nền sản xuất phát triển cao và bền vững, văn hóa tiên tiến, mọi người là chủ và làm chủ xã hội, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, một xã hội văn minh, tiến bộ. Xã hội đó phát triển cao nhất là xã hội
chủ động tìm tòi, đam mê khám phá, lĩnh hội tri thức, vốn sống, tư duy logic và năng lực giải
cộng sản, giai đoạn đầu là xã hội xã hội chủ nghĩa.
quyết hiệu quả tình huống nghề nghiệp trong thực tiễn thì sinh viên mới thực sự nâng cao trình độ
Giải phóng giai cấp là xóa bỏ sự áp bức, bóc lột của giai cấp này đối với giai cấp khác; xóa bỏ sự bất
và năng lực tư duy.
công, bất bình đẳng xã hội; xóa bỏ nền tảng kinh tế-xã hội đẻ ra sự bóc lột giai cấp; dần dần thủ tiêu sự

- Để phát huy năng lực tư duy, sinh viên phải nghiên cứu nắm vững các nguyên tắc phương pháp khác biệt giai cấp, các điều kiện dẫn đến sự phân chia xã hội thành giai cấp và xác lập một xã hội không

luận biện chứng duy vật, phải tự trang bị cho mình vốn tri thức logic học, phải không ngừng rèn có giai cấp. Con người trong giải phóng xã hội là các giai cấp cần lao, trước hết là giai cấp công nhân và
giai cấp nông dân. Phạm vi thế giới là giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động các nước.
luyện thực tiễn, phải tích cực tự học tập rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để từng
Giải phóng con người là xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, nô dịch con người; xóa bỏ các điều kiện xã hội
bước hoàn thành và phát triển hoàn thành nhân cách nghề nghiệp tương lai. Ngoài ra sinh viên
làm tha hóa con người, làm cho mọi người được hưởng tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát huy năng sáng
phải đổi mới phương pháp tự học, tự tìm tòi khám phá đạt hiệu quả. Ý thức tự học của sinh viên
tạo, làm chủ xã hội, làm chủ tự nhiên và làm chủ bản thân, phát triển toàn diện theo đúng bản chất tốt đẹp
phụ thuộc vào năng lực và phương pháp học của các em. Càng hiểu bài, các em sẽ càng say mê,
của con người. Con người trong giải phóng con người là cá nhân mỗi con người. Phạm vi thế giới là giải
yêu thích, dành nhiều thời gian để nghiên cứu môn học.
phóng loài người.
28. -Quan điểm của HCM về con người (Dùng làm mở baì cho câu Vai trò của con người)
Các “giải phóng” đó kết hợp chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc đã có một phần giải phóng xã hội và
Theo Hồ Chí Minh, con người là một chỉnh thể, thống nhất về trí lực, tâm lực, thể lực, đa dạng bởi mối
giải phóng con người; đồng thời nối tiếp nhau, giải phóng dân tộc mở đường cho giải phóng xã hội, giải
quan hệ giữa cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, quan hệ giai cấp, dân tộc...) và các
phóng giai cấp và giải phóng con người.
mối quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn hóa, đạo đức, tôn giáo...). Trong mỗi con người đều có tính tốt
Con người là động lực của cách mạng.
và tính xấu. Người giải thích “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bè bạn; nghĩa rộng là con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Cách
đồng bào cả nước; rộng hơn nữa là cả loài người”. Con người có tính xã hội, là con người xã hội, thành mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhân dân là những người sáng tạo chân chính ra lịch sử thông qua các
viên của một cộng đồng xã hội. (Dùng làm mở baì cho câu Vai trò của con người) hoạt động thực tiễn cơ bản nhất như lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị
Trong thực tiễn, con người có nhiều chiều quan hệ: quan hệ với cộng đồng xã hội (là một thành viên);
văn hóa. Nói đến nhân dân là nói đến lực lượng, trí tuệ, quyền hành, lòng tốt, niềm tin, đó chính là gốc,
quan hệ với một chế độ xã hội (làm chủ hay bị áp bức); quan hệ với tự nhiên (một bộ phận không tách
động lực cách mạng.
rời). - Quan điểm về XD con người(a,b,c)
Nét đặc sắc trong quan niệm của Hồ Chí Minh về con người là nhìn nhận đặc điểm con người Việt Nam a) Ý nghĩa của việc xây dựng con người.
với những điều kiện lịch sử cụ thể, với những cấu trúc kinh tế, xã hội cụ thể.
Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp bách vừa lâu dài, có ý cho nước, cho dân). Văn hóa phương Đông cho thấy “một tấm gương sống có giá trị hơn một trăm bài
nghĩa chiến lược. Xây dựng con người là một trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển đất diễn văn tuyên truyền” và “tiên trách kỷ, hậu trách nhân”.
nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Biện pháp giáo dục có một vị trí quan trọng. Hồ Chí Minh nhắc nhở rằng “hiền, giữ của con người không
“Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. phải là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
“Trồng người” là công việc lâu dài, gian khổ, vừa vì lợi ích trước mắt vừa vì lợi ích lâu dài, là công việc Nói như vậy để thấy giáo dục rất quan trọng trong việc xây dựng con người.
của văn hóa giáo dục. “Trồng người” phải được tiến hành thường xuyên trong suốt tiến trình đi lên chủ
nghĩa xã hội và phải đạt được những kết quả cụ thể trong từng giai đoạn cách mạng. Nhiệm vụ “trồng
LIÊN HỆ CHUNG
người” phải được tiến hành song song với nhiệm vụ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã Sinh viên cần chủ động, tích cực, thường xuyên tìm hiểu, tuyên truyền tư tưởng và tấm gương Hồ Chí
hội chủ nghĩa. “Trồng người” phải được tiến hành bền bỉ, thường xuyên trong suốt cuộc đời mỗi người, Minh về tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm, góp phần nâng cao nhận thức và ý chí quyết
với ý nghĩa vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của cá nhân đối với sự nghiệp xây dựng đất nước. Công tâm thực hành trong sinh viên.
việc “trồng người” là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị-xã hội kết hợp với tính tích Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phụ thuộc nhiều vào sự nỗ lực của thanh
cực, chủ động của từng người. niên, sinh viên, có tác động to lớn đến tương lai của cá nhân và đất nước.
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa”. Chủ nghĩa Mỗi khi thanh niên, sinh viên tích cực nêu cao trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm, đồng thời
xã hội sẽ tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa, con người xã hội chủ nghĩa là động lực xây dựng chủ tuyên truyền tinh thần đó cho xã hội, đặc biệt là đối với thiếu niên, nhi đồng, càng có ý nghĩa lớn lao, tạo
nghĩa xã hội. Không phải chờ cho kinh tế, văn hóa phát triển cao rồi mới xây dựng con người xã hội chủ sức lan tỏa mạnh mẽ.
nghĩa; cũng không phải xây dựng xong những con người xã hội chủ nghĩa rồi mới xây dựng chủ nghĩa xã Trong công tác, sinh hoạt, cuộc sống đời thường sinh viên cần:
hội. Việc xây dựng con người xã hội chủ nghĩa được đặt ra ngay từ đầu và phải được quan tâm trong suốt Dành thời gian thỏa đáng tìm hiểu tư tưởng, đạo đức, phong cách và tấm gương Hồ Chí Minh về tinh thần
tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. “Trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa” cần được trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm.
hiểu trước hết cần có những con người với những nét tiêu biểu của xã hội xã hội chủ nghĩa như lý tưởng, Tự soi mình, sửa mình và rèn luyện, tạo được thói quen cho bản thân làm theo lời Bác dạy.
đạo đức, lối sống, tác phong xã hội chủ nghĩa. Phấn đấu trở thành tấm gương sáng về nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, luôn nói đi đôi với
b) Nội dung xây dựng con người. làm để cho người khác noi theo.
Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con người toàn diện vừa “hồng” vừa “chuyên”. Đó là những con người Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp. Phấn đấu tu
có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, những con người của chủ nghĩa xã hội, dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt, Thể lực tốt,
có tư tưởng, tác phong và đạo đức xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ. Xây dựng con người toàn diện Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
với những khía cạnh chủ yếu sau: Sinh viên không chỉ có nhiệm vụ tích cực học tập và làm theo Bác về trách nhiệm, trung thực, nói đi
Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì đôi với làm mà còn phải: Tích cực tuyên truyền, làm cho nhiều xung quanh mình có nhận thức đúng
mình”. đắn, đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích to lớn của tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi
Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc. đôi với làm; chỉ rõ tác hại của những hành vi vô trách nhiệm, sự giả dối, nói một đàng làm một nẻo, hoặc
Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng. "nói thì hay mà làm thì dở" đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương. Chú ý phát hiện, tuyên dương, nhân rộng các gương điển hình thanh niên, sinh viên hoặc các cơ sở Đoàn,
c) Phương pháp xây dựng con người. Hội có những ý tưởng, sáng kiến, cách làm hiệu quả trong thực hành theo tư tưởng, tấm gương của Bác
Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy về tinh thần trách nhiệm, trung thực nói đi đôi với làm.
và tạo dựng nền dân chủ. Việc nêu gương, nhất là người đứng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng. Hồ Chí Mỗi sinh viên cần xác định rõ trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; sẵn
Minh thường nói đến “tu thân, chính tâm” thì mới có thể “trị quốc, bình thên hạ” (làm những việc có lợi sàng xung phong cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp chung của đất nước
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Chúng ta không một phút nào được quên lý tưởng cho cả Phải chống lại thói Ích kỷ, tính tham lam; kiên quyết đấu tranh với thói vô cảm, "đục nước béo cò" khi
của mình là phấn đấu cho Tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội hoàn toàn thắng lợi trên đất người khác gặp hoạn nạn.
nước ta và trên toàn thế giới". Phải đấu tranh với tệ làm ăn chụp giật, quay cóp, học hộ, thi hộ, bằng giả, mua bán tri thức...
"Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi nước nhà đã cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm Đã trung thực với chính mình thì không bao giờ từ bỏ trách nhiệm của mình.
gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho ích lợi nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà Trung thực và trách nhiệm góp phần để khắc phục suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong
hy sinh phấn đấu chừng nào?". Đảng, trong xã hội.
Phải dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Sẵn sàng nhận nhiệm vụ và có trách nhiệm với nhiệm Để làm được như vậy, trước hết phải nâng cao nhận thức về phẩm chất trung thực, trách nhiệm trong
vụ của mình, nỗ lực hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ, không tránh né, đùn đẩy nhiệm vụ qua cho công việc và trong cuộc sống, coi đó là đức tính cân thiết và quý báu, là phẩm giá của mỗi người.
hoàn cảnh hay người khác. Sẵn sàng nhận lỗi và gánh chịu hậu quả xấu đến với mình khi mình không Sinh viên gắn tinh thần trách nhiệm, được tính trung thực, nói đi đôi với làm và thực hiện các
hoàn thành nhiệm vụ, không đổ thừa cho hoàn cảnh hay người khác. nhiệm vụ chính trị, công việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức đoàn, hội, đội
Không ngừng học tập, rèn luyện, thực hành đạo đức cách mạng, nêu cao tinh thần trách nhiệm, Sinh viên cần Chủ động học tập kiến thức, tích cực tu dưỡng đạo đức, rèn luyện sức khỏe, có lối sống
trung thực, nói đi đôi với làm lành mạnh, không vướng vào tệ nạn xã hội, không nói dối thầy cô, cha mẹ.
Đạo đức cách mạng có thể tóm tắt trong mấy điểm: Không gian lận trong thi cử, làm tròn trách nhiệm của người con ngoan, trò giỏi.
Trung thành: Trọn đời trung thành với sự nghiệp cách mạng, Với Tổ quốc, với Đảng, với giai cấp. Tích cực vận dụng kiến thức học được từ nhà trường áp dụng vào cuộc sống hằng ngày, vào công việc.
Dũng cảm: CÓ THỂ LIÊN HỆ PHẦN NÀY
Không sợ khổ, không sợ khó, thực hiện: Trong giai đoạn hiện nay, cần đẩy mạnh xây dựng con người Việt Nam có lòng yêu nước nồng
"Đâu cần thanh niên có, việc gì khó thanh niên làm", nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng gắn kết cá nhân, gia đình, làng
nước, lòng nhân ái bao dung, trọng nghĩa tình đạo lý, cần cù, sáng tạo trong lao động, tế nhị trong
"Gian khổ thì đi trước, hưởng thụ sau mọi người". ứng xử, giản dị trong cuộc sống; giàu trí tuệ, phong phú về đời sống tinh thần, trong sáng về đạo
Khiêm tốn: Không nên tự cho mình là tài giỏi, không khoe công, không tự phụ. đức, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung
Cần nâng cao nhận thức về phẩm chất trung thực, trách nhiệm trong công việc và trong cuộc sống, coi đó
thực, nhân nghĩa, tuân thủ pháp luật, chăm lo xây dựng cộng đồng; biết suy nghĩ độc lập, tự chịu
trách nhiệm, có tinh thần hợp tác, làm việc có hiệu quả; có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo,
là đức tính cần thiết và quý báu, là phẩm giá của mỗi người. không ngại với khó khăn và gian khổ, có ý chí vươn lên, quyết tâm đưa đất nước thoát khỏi nghèo
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm, trước hết phải nàn, lạc hậu. Xây dựng gia đình và xã hội đoàn kết, hòa thuận, bình đẳng, hạnh phúc, kỷ cương,
nền nếp, đời sống vật chất và tinh thần phong phú, lành mạnh; có tinh thần tương thân, tương ái,
nói đi đôi với làm, phải tạo ra sự chuyển biến về tình cảm và nhân cách:
tự nguyện, tự quản, dân chủ, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự
Tôn trọng chân lý, yêu cái đúng, ghét cái sai, tôn trọng sự thật, lẽ phải. nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. VIỆC HỌC TẬP, TRAU
Sống ngay thẳng, thật thà, dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm. DỒI NGHỀ NGHIỆP, CHUẨN BỊ CHO TƯƠNG LAI CÁ NHÂN NTN. Để trở thành người có
đầy đủ trình độ tri thức khoa học, tri thức chuyên ngành, có phẩm chất, lối sống trong sáng, đúng
Phải tự giác phấn đấu, rèn luyện đạo đức, tự phê bình, phê bình, cầu thị, sửa chữa khuyết điểm, khắc phục mực, tư cách đạo đức nghề nghiệp, có lý tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa thì bắt buộc sinh viên
những mặt hạn chế, tiêu cực, phát huy ưu điểm và mặt tích cực. phải nhận thức rõ nhiệm vụ, chức năng của mình khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Bản thân sinh
viên phải nỗ lực học tập tích lũy, phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn kiến thức khoa học cơ bản, phải
Không ngừng học tập, rèn luyện, thực hành đạo đức cách mạng, nêu cao tinh thần trách nhiệm,
biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đó vào giải quyết vấn đề hiệu quả trong học tập và
trung thực, nói đi đôi với làm trong cuộc sống, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để vững vàng về tư duy khoa học, phát triển tư
- Mỗi hội viên, sinh viên cần xây dựng lối sống trong sáng, giản dị, chân tình. duy cá nhân của bản thân.
- Trong đào tạo sinh viên, sự tác động của giảng viên chỉ là điều kiện cần, còn nỗ lực của bản thân
Phải thật sự trung thực, trách nhiệm với chính mình, với gia đình, người thân, bạn bè, đồng chí, với Tổ sinh viên là điều kiện đủ để phát triển năng lực tư duy cá nhân mỗi em. Chỉ khi sinh viên tự giác,
quốc và nhân dân. chủ động tìm tòi, đam mê khám phá, lĩnh hội tri thức, vốn sống, tư duy logic và năng lực giải
quyết hiệu quả tình huống nghề nghiệp trong thực tiễn thì sinh viên mới thực sự nâng cao trình độ
Phải khắc phục cho được tình trạng thiếu trung thực, dối mình, dối người, dối Đảng, dối dân.
và năng lực tư duy.
- Để phát huy năng lực tư duy, sinh viên phải nghiên cứu nắm vững các nguyên tắc phương pháp còn một số mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thế kỷ quá độ là chuẩn bị tiền
luận biện chứng duy vật, phải tự trang bị cho mình vốn tri thức logic học, phải không ngừng rèn đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
luyện thực tiễn, phải tích cực tự học tập rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để từng +Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn"
bước hoàn thành và phát triển hoàn thành nhân cách nghề nghiệp tương lai. Ngoài ra sinh viên +Kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân
phải đổi mới phương pháp tự học, tự tìm tòi khám phá đạt hiệu quả. Ý thức tự học của sinh viên dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh
được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng
phụ thuộc vào năng lực và phương pháp học của các em. Càng hiểu bài, các em sẽ càng say mê,
cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố.
yêu thích, dành nhiều thời gian để nghiên cứu môn học.
+Xét trên nhiều phương diện, có thể thấy, “người dân Việt Nam ngày càng có điều kiện sống tốt hơn so
với bất kỳ thời kỳ nào trước đây”.
THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY + So với nhiều quốc gia có cùng trình độ phát triển kinh tế, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt
-Giá trị lý luận và thực tiễn của quan điểm của Hồ Chí Minh CNXH ở Việt Nam: Nam cao hơn khá nhiều.
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh CNXH ở Việt Nam là một đề tài lý luận và thực tiễn rất cơ bản, quan + Chúng ta không chỉ tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết được nhiều vấn đề xã hội tốt hơn nhiều so
trọng, nội dung rất rộng lớn, phong phú và phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, đòi hỏi phải có sự với các nước tư bản chủ nghĩa có cùng mức phát triển kinh tế.
nghiên cứu rất công phu, nghiêm túc, tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc, khoa học. Đạt được thành tựu trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn;
+ Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý luận cách mạng, khoa học của chủ Nhà nước ta có cố gắng lớn trong việc quản lý điều hành; toàn dân tộc đã phát huy lòng yêu nước, tinh
nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra kết luận sâu sắc rằng, chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa thần dũng cảm, đoàn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo… 28/12/2021 TR.5
cộng sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập cho dân tộc, mới có thể đem lại cuộc sống tự do,
ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho các dân tộc.
+ Mặc dù vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, nhưng chúng ta đã hình thành nhận thức
tổng quát: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các
dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
+Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là kiến tạo một kiểu xã hội mới về chất,
hoàn toàn không hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một sự nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy thử thách, khó khăn,
một sự nghiệp tự giác, liên tục, hướng đích lâu dài, không thể nóng vội. Vì vậy, bên cạnh việc xác định
chủ trương, đường lối đúng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo,
sự ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân. Nhân dân tiếp nhận, ủng hộ và nhiệt tình tham gia thực hiện
đường lối của Đảng vì thấy đường lối đó đáp ứng đúng yêu cầu, nguyện vọng của mình. Sức mạnh nhân
dân là cội nguồn sâu xa của thắng lợi, của phát triển. Đây là sự lựa chọn của Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta.
+ Mặt khác, Đảng lãnh đạo và cầm quyền, trong khi xác định phương hướng chính trị và đề ra quyết sách,
không thể chỉ xuất phát từ thực tiễn của đất nước và dân tộc mình, mà còn phải nghiên cứu, tham khảo
kinh nghiệm từ thực tiễn của thế giới và thời đại. chúng ta phải chủ động và tích cực hội nhập quốc tế,
thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, đa phương hoá, đa dạng hoá
các quan hệ quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
+Phải luôn luôn kiên định và vững vàng trên nền tảng tư tưởng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin - học
thuyết khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Chúng ta cần tiếp thu, bổ
sung một cách có chọn lọc trên tinh thần phê phán và sáng tạo những thành tựu mới nhất về tư tưởng và
khoa học để chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi mới, luôn luôn được tiếp thêm sinh lực
mới, mang hơi thở của thời đại, không rơi vào xơ cứng, trì trệ, lạc hậu so với cuộc sống.

- QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU CNXH Ở NƯỚC TA ĐẠT ĐƯỢC THÀNH TỰU
NHƯNG VẪN CÒN KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC:
+Thành tựu: Đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và hết sức tích cực ở Việt Nam. Với sự nỗ
lực của toàn Đảng, toàn dân với đường lối đúng đắn, sáng tạo, đất nước ta đã giành nhiều thành tựu to
lớn. Đại hội VIII của Đảng (1996) nhận định: "… Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nhưng
VD: Những thanh công đạt được trong việc hỗ trợ người dân chăm lo sức khỏe, phát triển kinh tế, ổn định như luc sinh thơi Bac đa tưng mong ươc.
đời sống của Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu từ đầu năm
Mai mai chung ta cung khong thê hoc hêt tư Bac, luc nao cung phai hoc va hoc lam thêo tam gương Bac đê
2020 được nhân dân và bạn bè quốc tế ghi nhận, đánh giá cao, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. chung ta tuy khong bang Bac nhưng cung phai xưng đang la con chau cua Bac va xưng đang vơi nhưng cong
+Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta còn những khó khăn và thách thức: lao ma Bac đa danh ca cuoc đơi cua Bac đê cho chung ta đươc như bay giơ. Bac la niêm tư hao cua đat nươc
+ Về kinh tế: chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững; kết cấu hạ tầng thiếu đồng Viêt Nam.
bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi
trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi; công tác quản lý, điều tiết thị trường còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự (Lưu ý ! các em nên soạn trước phần liên hệ cho chủ động. Nếu ra nội dung nào cũng có
cạnh tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
+ Về xã hội: khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và nhiều dịch vụ công phần liên hệ chiếm 40%- 50% số điểm mỗi câu)
ích khác còn không ít hạn chế; văn hoá, đạo đức xã hội có mặt xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội Chúc các em ôn thi tốt và đạt điểm cao, qua môn ngon lành nhé! Yêu các em! Cô Quỳnh
diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức,
lối sống vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu, thù địch lại luôn Hương!
tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định, thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình" nhằm
xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trần Văn Giàu đã viết: “Người ta không thể trở thành một Hồ Chí Minh, nhưng ở Hồ Chí Minh, người
ta có thể học được một điều gì đó để làm cho mình trở thành tốt hơn”.

Thanh niên, sinh viên Viêt Nam hiên nay hoc đươc rat nhiêu ơ tam gương đao đưc Ho Ch Minh đê lam cho
m nh trơ thanh tot hơn

Hoc Bac, la phai giư g n pham chat ch nh tri, kiên đinh ly tương cach mang, con đương cach mang, ly tương
đoc lap dan toc gan liên vơi chu ngh a xa hoi, tuyêt đoi trung thanh vơi Đang, vơi To quoc, vơi nhan dan; tinh
than lac quan tin tương, pham chat kiên cương bat khuat giau sang khong thê quyên ru, nghêo kho khong
thê chuyên lay, uy vu khong thê khuat phuc. Vao luc nay, chung ta hoc Bac, cang phai kiên đinh, tin tương vao
muc tiêu, ly tương thê hiên ơ Cương l nh, đương loi cua Đang.

Hoc Bac la hoc vê đao đưc cach mang trong sang, can, kiêm, liêm, ch nh, ch cong, vo tư, hoc vê tư cach ngươi
cach mang, đac biêt la đau tranh chong chu ngh a ca nhan - kê thu ơ trong moi con ngươi, đau tranh vơi cai
ac, nang cai thiên lên đê giam cai ac đi... Bac phê phan nhưng cai xau, quan liêu, xa dan... Bac day đoi vơi
m nh, vơi ngươi phai thê nao; đoi vơi Đang, vơi dan phai thê nao; đoi vơi đich thê nao...

Hoc Bac la hoc phong cach, loi song gian di, khiêm ton, thanh bach, gan dan, khong quan liêu, quan cach, tư
an, mac, ơ, đi lai, lam viêc, xuong vơi dan th thê nao... Bac day tư can bo, đang viên, cong nhan, nong dan, tr
thưc, bo đoi, cong an, thanh niên, phu nư, đên ca ngươi gia, cac thiêu nhi,.. rat cu thê, ro rang, sau sac . Hoc
tap, lam thêo Bac th co rat nhiêu viêc đê hoc, hoc ngay trong cach hoc, trong thai đo đoi vơi viêc hoc, trong
cach noi, cach viêt, cach lam, cach an, ơ, đoi nhan xư thê, cach ngoai giao cua Bac.

Hoc Bac la hoc suot đơi, hoc hang ngay, thiêt thưc, thiêt than. Hoc Bac la viêc lam tư giac cua moi ngươi, moi
to chưc, khong ai co thê lam thay đươc. Noi đi đoi vơi lam, hoc đê lam thêo, lam thêo roi lai hoc, lai bo sung,
thương xuyên liên tuc, khong phai mot lan la xong. Hoc Bac bang nhiêu h nh thưc, phong phu, sinh đong: Hoc
qua sach bao, ơ trương, lơp; qua thưc tiên cong viêc, trương đơi; qua sinh hoat chi bo đang, đoan thê, ơ cơ
quan, trong gia đ nh; tư phê b nh va phê b nh; qua man đam, trao đoi kinh nghiêm; qua phong trao thi đua
ngươi tot, viêc tot, nêu gương nhưng điên h nh tiên tiên, phê phan nhưng viêc lam xau, tiêu cưc... Hoc Bac
qua cac h nh thưc sinh hoat tap thê, như: chao cơ đau tuan, tham quan du lich vê nguon, di t ch lich sư, đang
ky chương tr nh cong tac.

Chung ta thưc hiên tot 5 điêu Bac day va gop phan đưa đat nươc sanh vai cung cac cương quoc nam chau

You might also like