You are on page 1of 17

1 – Rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua khi quyền sở

hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua.

- Nhận định sai.


- Bởi vì bên bán phải chịu những khiếm khuyết của hàng hoá dù sự khiếm
khuyết đó đã có trước thời điểm chuyển rủi ro hay những khiếm khuyết đó
được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua nếu bên bán vi
phạm hợp đồng.
- CSPL Khoản 2, 3 Điều 40 Luật Thương Mại 2005.

2 – Bên đại lý có quyền quyết định giá bán đối với hàng hóa mà mình làm đại lý.

- Nhận định đúng.


- Bởi vì trong trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, bán hàng
hóa, dịch vụ thì bên đại lý được ấn định giá bán hàng hóa, dịch vụ. Bên đại
lý sẽ được hưởng chênh lệch giá, mức chênh lệch giá được xác định là mức
chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so
với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
- CSPL Điều 171 Luật Thương Mại 2005.
3. Luật thương mại hiện hành chỉ áp dụng đối với các hoạt động thương mại thực
hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
- Nhận định đúng.
- Theo khoản 4 điều 16 LTM 2005
4. Thương nhân được phép quyết định thời hạn thực hiện chương trình khuyến mại
theo hình thức giảm giá.
- Nhận định sai.
- Vì thương nhân kinh doanh dich vu giam dinh chỉ cấp chung thu giam định
sai do lỗi cố ý thì chỉ phải boi thuong thiet hại thôi (khoản 2 Diều 266 luat
thuong mai 2005)
Chương I: Khát quát về luật thương mại

1. Chủ thể của Luật thương mại là thương nhân

- Sai.
- Theo khoản 1, 2 điều Luật thương mại quy định về đối tượng áp dụng gồm:
Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này;
Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. Vì vậy chủ
thể của thương mại còn là ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu thì trong
những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương
nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại

2. Hợp đồng giao kết giữa các cá nhân với nhau có thể là hợp đồng
thương mại

- Đúng.
- Khi hợp đồng có được giao kết giữa các cá nhân với nhau và cá nhân đó có
giấy phép đăng ký kinh doanh

3. Luật thương mại chỉ điều chỉ các hoạt động thương mại diễn ra trong
lãnh thổ Việt Nam.

- Sai.
- Theo khoản 2, điều 1 Luật thương mại quy định về phạm vị điều chỉnh của
Luật này: Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng
Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.

4. Thương nhân nước ngoài là thương nhân người nước ngoài nhưng
đăng ký kinh doanh tại Việt Nam

- Sai.
- Theo khoản 1 điều 16 Luật thương mại quy định: “Thương nhân nước ngoài
là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.”

5. Thương nhân có thể không đăng ký kinh doanh và không phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của mình

- Sai.
- Theo điều 7 Luật thương mại quy định về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của
thương nhân: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật.”

6. Đối với những giao dịch mang yếu tố nước ngoài thì các bên có thể
thỏa thuận trong việc áp dụng pháp luật thương mại
- Đúng.
- Theo khoản 2, điều 5 Luật Thương mại 2005, đối với những giao dịch mang
yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc áp dụng pháp luật
thương mại, tập quán thương mại quốc tế nếu chúng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Nếu các bên đồng ý với lựa chọn
này thì Luật thương mại sẽ không được áp dụng.

Chương IX: Pháp luật về mua bán hàng hóa

20.Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh
bởi Luật thương mại.
Sai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề
như hiệu lực của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được LTM điều
chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh.
21.Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm
các quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Đúng. Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp
đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan
để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
22.Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên
bán sáng bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.

Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu hàng
hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các
chứng từ…

23.Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người
thực hiện việc ký kết hợp đồng.
Sai. Bởi vì chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương
nhân khác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp
đồng.
24.Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương
mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với
hàng hóa đó.
Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định:
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua
khi hàng hóa được giao cho bên mua. Theo Điều 57 Luật thương mại

+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định :
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua
khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Theo Điều 5 và
Điều 58 Luật thương mại

+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao
mà không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua
nhận chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận
quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Đ59

+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận
chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể
từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60

+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hóa được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt
của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ61.

25.Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp
đồng ủy quyền.
Đúng.Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp đồng ủy
quyền cũng tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên
cơ sở hợp đồng đại diện cho thương nhân. CSPL: Điều 141 LTM 2005
26.Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương
nhân trừ một số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế
trong phạm vi đại diện…
27.Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có
tư cách pháp nhân.
Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân chỉ bắt
buộc có tư cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư
cách pháp nhân). CSPL: Điều 141 LTM.
28.Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân
và kí hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai.Theo quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005 thì môi giới thương
mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi
là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là
bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng
hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy thì bên
môi giới bắt buộc phải là thương nhân, còn bên được môi giới không nhất
thiết phải là thương nhân (bên được môi giới có thể là thương nhân, cá nhân,
tổ chức,…

29.A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A
và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật
thương mại.
Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục
đích thương mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại
diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.
30.Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt
của hợp đồng mua bán tài sản.
Đúng. Vì

+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
mua bán hàng hóa.

+ Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng
hóa song có thể xác định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về hợp đồng
mua bán tài sản.

31.Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít
nhất một bên chủ thể là thương nhân.

Đúng. Vì chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa bắt buộc phải có một
bên là thương nhân. Điều này có nghĩa là một bên chủ thể là thương nhân,
bên còn lại có thể là thương nhân cũng có thể không phải là thương nhân.

32.Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật
khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Sai. Dựa theo quy định tại điều 405 BLDS 2015, có nhiều trường hợp thời
điểm giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa không trùng với thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng, VD như hợp đồng kí bằng miệng có hiệu lực khi hai
bên thỏa thuận được nội dung chính của hợp đồng. Hoặc hợp đồng được kí
bằng văn bản nhưng hai bên thỏa thuận hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật
sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
Chương X: Dịch vụ trung gian thương mại

33.Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
Sai=> Theo khoản 1, điều 78 Luật thương mại 2005:

+ hợp đồng cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù

+ hợp đồng cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ

+Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.

34.Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp
đồng uỷ quyền.
Đúng. Quy định về hợp đồng ủy quyền được ghi nhận tại điều 581, BLDS
2015

Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại
diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền
theo quy định trong BLDS.

Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hợp đồngộng thương
mại mà mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh
doanh dịch vụ đại diện.

Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ
quyền nhưng cũng đồng thời là hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp
đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại diện phải tiến
hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.

35.Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.

Đúng. Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho
nhiều thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện không được thực hiên
các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3
trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này không có nghĩa là bên đại diện
không được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc
nếu trong hợp đồng không có hạn chế như vậy.

36.Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ
quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
Sai. Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ
quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là
một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ
đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy
định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ
quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật
có quy định.
37.Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của
bên giao đại diện.

Sai. Vì: Khoản 3 điều 145 Luật thương mại quy định bên đại diện phải
tuân thủ chỉ đẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy
định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự
chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của
pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện

38.Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên
giao đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên
giao đại diện để kí kết với khách hàng.
Sai. Vì theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của
người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện.
39.Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng
được giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 sau khi hợp đồng đại
diện chấm dứt
Đúng. Theo khoản 3 điều 144 Luật thương mại, sau khi hợp đồng đại diện
chấm dứt nếu những hợp đồng đó được giao kết là kết quả của những giao
dịch do bên đại diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn
phương của bên giao đại diện
40.Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa
mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
Sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại, bên đại diện không được
thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của
người thứ ba trong phạm vi đại diện.
41.Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện
yêu cầu bên đại diện ký kết
Đúng. Vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí hợp đồng
là không cần thiết cần phải có giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh
vực này

Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty TNHH A cử Phó
Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể:
công ty TNHH A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng

42.Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân
và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.

Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất
định phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là
các bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích
của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích sinh lợi.

43.A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và
B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương
mại.

Sai. Cần phải xem xét xem đại diện nhằm mục đích gì, A và B kí với
nhau với tư cách là thương nhân hay cá nhân với nhau. Hợp đồng đại diện
nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, và A và B kí với nhau
với tư cách là thương nhân

44.Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa
các bên được môi giới

Sai. Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên môi giới chỉ chịu
trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới chứ không chịu
trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất
của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá trình thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được
giao kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các
bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với
nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp
đồng của các bên được môi giới với nhau.

45.Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện
hợp đồng với các bên được môi giới
Sai. Theo khoản 4 điều 151 Luật thương mại bên môi giới vẫn có thể tham
gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của
bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách
của bên đại diện.

46.Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý
nhân danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên
nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.

Sai. Bên nhận uỷ thác không nhân danh bên uỷ thác. Theo điều 155, Luật
thương mại 2005 thì bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá
với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ
thác và được nhận thù lao uỷ thác.

47.Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân

Sai. Vì theo điều 155 và 141 Luật thương mại 2005 thì đại diện nhân
danh và danh nghĩa của bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính
mình

48.Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa.

Sai. Vì Theo điều 518 BLDS hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là một
loại hợp đồng dịch vụ, do đó đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán
hàng hóa là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận uỷ thác tiến hành
theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hóa được mua bán theo yêu cầu
của bên uỷ thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên
nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ không phải đối tượng của hợp đồng uỷ
thác.

49.Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác
có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu
thông hợp pháp tại Việt Nam.
Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho
thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc
danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hóa thuộc danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện
lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng
nó thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ
12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác
mua bán loại hàng hóa này được
50.Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý
nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ
ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
Sai. Vì trách nhiệm được phân chia theo hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 Luật
thương mại bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa của đại lí mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch
vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
51.Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa.
Sai. Vì hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa cũng là một hợp đồng dịch vụ
theo quy định tại điểu 518 BLDS nên đối tượng của hợp đồng đại lí là công
việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho
bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người
mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục
bán cho bên thứ 3.
52.Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận
quyền sở hữu hàng hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời
điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
Sai. Theo điều 170 Luật thương mại, hàng hóa giao cho bên đại lí thuộc sở
hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải
là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi
tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng
hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.
53.Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lí.
Đúng. Vì theo điều 177 Luật thương mại thì các bên có thể đơn phương
chấm dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về
việc chấm dứt hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định. Điều 525 BLDS
cũng quy định các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…
54.Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân
và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định
phải là thương nhân hay không. Và mục đích của hoạt động môi giới là các
bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên
môi giới khi ký hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

55.Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi
giới, thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi
các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.

Đúng. Theo khoản 1 điều 153 Luật thương mại: “Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên
được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.” Như vậy, trong hoạt động môi
giới thương mại, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã hoàn tất việc
môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau.
Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng
với nhau, bên môi giới không được hưởng thù lao nhưng có quyền yêu
cầu bên được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc
môi giới.
Chương XI: Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân

56.Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.

Sai. Hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân có thể tự thực hiện
mà không cần thông qua bất cứ bên nào. Trong trường hợp này, xúc tiến
thương mại là không một loại dịch vụ trong thương mại.

57.Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền
kinh doanh của mình
Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như
thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…
58.Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của
Luật Thương mại 2005
Sai. Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân không được
khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Việc khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. Do đó
hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật
cạnh tranh

59.Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với
tất cả các mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các
đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này:

Khoản 2: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong
trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ
thể.

Khoản 3: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống
thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

60.Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo
trên các phương tiện thông tin không phải là sự hạn chế quyền tự do
kinh doanh thương mại của thương nhân

Đúng. Vì các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính
trị, văn hóa, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên
quy định hạn chế là hợp lý. Các quy định hạn chế thương tự không áp dụng
dối với quảng cáo trên cac báo, phương tiện quảng cáo chuyên dụng như
băng, biển, pa-nô, áp-phích…

61.Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện,
các thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
Sai. Trong trường hợp thương nhân tự thực hiện việc quảng cáo thì không
cần thông qua ký kết hợp đồng.
62.Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính
hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.

Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng
cáo…cũng phải chịu trách nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên
thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp cho bên cung ứng dịch
vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các
thông tin này. Theo khoản 1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành
quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về sử dụng
phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật
Thương mại.

63.Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng
cáo bằng việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.

Đúng. Theo K6 Điều 109 LTM.

64.Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ
trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.

Đúng. Theo danh mục các quảng cáo thương mại bị cấm, tại khoản 4 điều
109 Luật thương mại có quy định cấm quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn
từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông,
dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm
quảng cáo. Như vậy được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30
độ

65.Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có
quyền tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới
hạn mức phạt tối đa”
Sai. Vì:

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là thỏa thuận giữa các bên ký kết,
theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê
quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng
quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm
của hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp
đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp
đồng.

Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh
hưởng tới lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8%
giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” – Điều 301.

Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận
về mức phạt vi phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới
hạn tối đa cho phép.

Chương VIII: Pháp luật về vận chuyển, giao nhận và giám định hàng hóa
72.Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương
nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là như
nhau.
Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá
kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị
trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt
khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ
này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007
Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic
và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều
5 thì:

Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh
Logistic là thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ
logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo
pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn
an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu .

Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ
logistics chủ yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động
logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như
thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối
với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành
lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa;
không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải,
dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối
với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ
chấm dứt hạn chế vào năm 2014.

Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic
của thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

73.Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.

Sai. Theo điều 256 Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ điều kiện
theo quy định của Pháp luật, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám
định quy định tại điều 257 Luật thương mại và được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ
giám định và cấp chứng thư giám định

74.Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công
thương cấp.
Sai. Vì theo điều 259 Luật thương mại và Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thi
Giám định viên chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều
259 và Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định sẽ công nhận
giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình
75.Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh
cho khách hàng.
Sai. Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả tiền phạt
cho khách hàng nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi
vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho
khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình.
*Chế tài thương mại

76.Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ
hợp đồng.

Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản là sự vi


phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho
bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Như vậy,
nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng nhưng không
khiến bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi
không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu
1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc giao hàng
đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên trong t/h
này mặc dù có sự vi phạm cơ bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này
không làm bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng
nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Hơn nữa, về mục đích giao
kết hợp đồng, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt
được mục đích hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.

77.Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn
trách nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.
Sai. Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng
thì bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về
trường hợp được miến trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu không
thông báo kịp thời thì phải bồi thường thiệt hại.
78.Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại
thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
thực tế.
Sai. Vì:

– Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi
phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc
thực hiện hợp đồng mà không cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.

– Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp
đồng và có sự thỏa thuận áp dụng chế tài này trong hợp đồng.

– Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành
vi vẫn có thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các
trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo điều 249 Luật thương mại.

79.Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các
chế tài khác.

Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ
để áp dụng theo quy định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương
mại khoản 1 thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng
bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng.

80.Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị
phần hợp đồng bị vi phạm.
Đúng. Luật Thương Mại quy định: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm,
trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật thương mại.

81.Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực
tế.

Đúng. Vì, theo điều 238 Luật thương mại bên bị thiệt hại trong kinh
doanh dịch vụ logistic có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại
thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. Mà
thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.

82.Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không
được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 Luật thương mại thì nếu các bên có thỏa thuận
phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và
buộc bồi thường thiệt hại

You might also like