Professional Documents
Culture Documents
Chương 3
Chương 3
▪ 1945: Thành lập nước Cộng hòa Indonesia độc lập và Sukamo giữ
chức Tổng thống đầu tiên.
▪ 1945-1966: Indonesia giữ được ổn định chính trị xã hội
▪ 1957-1958: xảy ra nội chiến.
▪ 1959: nội chiến chấm dứt ban hành Hiến pháp tổng thống
Các hoạt động của bộ máy chính phủ chủ yếu quản lý theo phương
pháp tập trung, mệnh lệnh => tính quan liêu gia tăng, làm suy giảm
chức năng điều tiết của bộ máy nhà nước và làm thất bại về quản lý
kinh tế. ThS. Đinh Nguyệt Bích
▪ 1967: Tổng thống Sukamo bị gạt ra khỏi ▪ Những khó khăn về kinh tế và
chính quyền, Suharto được bầu làm Tổng chính phủ yếu kém và phong
thống trào ly khai cũng hoạt động
▪ Suharto cho ra đời của tổ chức Golkar mạnh hơn
▪ 1975-1990: chính trị ổn định, Đảng ▪ 1999: ông Wahid được bầu
Golkar nắm quyền và Suharto tiếp tục giữ làm Tổng thống thứ tư
chức Tổng thống. ▪ 2001: Megawati làm Tổng
▪ 1997: Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền thống thứ năm
tệ tại các nước Đông Nam Á đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình hình chính
trị của Indonesia =>làn sóng bài Hoa dấy
lên ở thủ đô Jakarta và các thànhThS.phố lớn.Bích
Đinh Nguyệt
1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA INDONESIA
1.1 TRÊN LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ - NGOẠI GIAO
▪ Chiến lược phát triển theo cơ chế thị trường có điều tiết sau năm 1965:
✓ Chiến luơc công nghiệp hướng vào xuất khẩu
✓ 1967:Ban hành Đạo luật số 1 về đầu tư nước ngoài
✓ 1968: Ban hành luật đầu tư trong nước.
✓ Tập trung đầu tư và mở rộng ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ
▪ Giá dầu mỏ trên thị trường quốc tế giảm sút và cuộc khủng hoảng kinh
tế năm 1981 => kinh tế Indonesia suy sụp
ThS. Đinh Nguyệt Bích
1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA INDONESIA
1.2 TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI
▪ Dựa trên nguyên tắc trung lập và duy ▪ Tham gia vào «Thỏa thuận phòng
trì các quan hệ hòa bình với tất cả các thủ năm nước”: Malaysia,
quốc gia, bất kể hệ thống chính trị của Singapore, Australia, New Zealand
quốc gia đó và Anh Quốc.
▪ Malaysia chưa từng công nhận Israel
và không có quan hệ ngoại giao với
quốc gia này. Malaysia ủng hộ mạnh
mẽ Nhà nước Palestine
▪ Thành tựu:
▪ Nước giàu có đứng thứ 3 trên thê giới, với thu nhập bình quân đầu người trên
85.000 USD trong năm 2015
▪ Trong bảng xếp hạng “Global Financial Centres Index”: Singapore trở thành
trung tâm tài chính lớn thứ 3 toàn cầu (chỉ sau London và New York).
▪ Đất nước dân chủ với nền tảng kinh tế vững chắc, chính sách thu hút người tài t
mọi nơi đến cống hiến, thặng dư tài khoản vãng lai lớn.
Ngoại giao:
▪ Duy trì quan hệ với Hoa Kỳ, coi mình là một đồng minh vững chắc của Mỹ .
▪ Tăng cường mối quan hệ với các nước láng giềng Đông Nam Á, là thành viên
của ASEAN năm 1967
▪ Quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc, Mexico, New
Zealand và Ả Rập Saudi.
▪ Giai đoạn từ 1970 đến 1975: Rơi vào khủng hoảng tiền tệ, ngân khố trống
rỗng => gia tăng vay nợ nước ngoài, đồng peso giảm giá và bị thả nổi.
Công nghiệp hóa hướng ra xuất khẩu, thúc đẩy cải cách ruộng đất với Sắc lệnh
27
Vẫn không hiệu quả
Thành tựu:
▪ Thu nhập bình quân đầu người của Brunei luôn luôn đứng trong top 10 quốc
gia có thu nhập bình quân đầu người cao nhất thế giới. GDP bình quân đầu
người tính theo giá hiện tại đã tăng từ 15.423 USD vào năm 1990 lên đến
30.942 USD vào năm 2015.
▪ Là quốc gia giàu có đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng các quốc gia giàu có nhất
trên thế giới.
Cải cách cơ cấu công nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng hỏa chế tạo:
• Để có căn cứ tiến hành cải cách cơ cấu công nghiệp, Chính phủ Thái Lan đã cho tiến hành
khảo sát 700 nhà máy thuộc các ngành dệt may, điện tử, chế biến thực phẩm và phụ tùng
ô tô, vốn là ngành xuất khẩu chủ chốt của Thái Lan. Dựa vào các kết quả khảo sát, WB sẽ
quyết định cho Thái Lan vay thêm tiền để tiến hành Kế hoạch cải cách cơ cấu mà nước
này đang theo đuổi.
• 2002: Chính phủ của ông Thaksin đã đề ra chương trình Tăng cường kỉnh doanh Thái
(ITB): cung cấp tư vấn kỹ thuật và dịch vụ cho các công ty chế tạo của Thái Lan, tập
trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ThS. Đinh Nguyệt Bích
6. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÁI LAN
6.2 TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI
Cải cách thuế quan:
▪ Tập trung vào việc cắt giảm thuế quan cho các sản phẩm vốn như máy móc, thiết bị cơ
khí thiết bị điện tử,... và các nguyên vật liệu thô như đầu vào dược phẩm, thực phẩm, hóa
chất, nhựa và các sản phẩm dệt may.
▪ Chính phủ cũng bãi bỏ 10% thuế phạt nhập khẩu đối với những sản phẩm có tỷ lệ thuế
trên 5%
Khiến mỗi năm chính phủ bị mất đi khoản 124 triệu USD thu nhập.