Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 5-PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM VL
NHÓM 5-PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM VL
Bài : KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM CÁC ĐỊNH LUẬT DAO ĐỘNG C
ỦA CON LẮC ĐƠN
1. Mục đích
Khảo sát ảnh hưởng của biên độ, khối lượng của quả nặng vào độ dài của
dây treo đối với chu kì dao động của con lắc đơn.
Xác định gia tốc trọng trường g tại nơi làm thí nghiệm bằng con lắc đơn.
2. Tóm tắt lí thuyết
Thế nào là con lắc đơn?
Con lắc đơn là một hệ gồm một vật khối lượng m, treo ở đầu một sợi dây
không dãn, khối lượng không đáng kể, chiều dài l, đầu trên sợi dây được treo vào
một điểm cố định.
Công thức xác định gia tốc trọng trường nhờ con lắc đơn
2
4π l
g= 2
T
3. Kết quả
Sai số của đồng hồ đo thời gian hiện số: Δt = 0,01
a) Bảng 6.1. Khảo sát sự phụ thuộc của chu kỳ dao động T của con lắc đơn v
ào biên độ dao động. Với m = 30g; l = 45,0 cm
Nhận xét và rút ra định luật về chu kỳ của con lắc đơn dao động với biên độ n
hỏ:
Với biên độ nhỏ, qua khảo sát với những góc khác nhau thì ta có thể thấy ch
u kì của con lắc gần giống nhau.
b)Bảng 6.2. Khảo sát sự phụ thuộc của chu kỳ dao động của con lắc đơn vào
khối lượng m của con lắc. Với l = 45,0 cm; A = 6,0 (cm)
b) Công thức lý thuyết về chu kỳ dao động của con lắc đơn dao động với biên đ
√
2π ¿
ộ (góc lệch) nhỏ: T =2 π l (*) ( ≈ 2 , với g 9,98 m/s2).
g √g
Từ kết quả đo a cho thấy công thức (*) đã:
* được nghiệm đúng không được nghiệm đúng.
4π2
g=
Từ đó tính được gia tốc trọng trường tại nơi làm thí nghiệm: a 2 = 9.98 (m/s2)
Nhận xét: Đồ thị s = s(t2) có dạng là 1 đường thẳng chứng tỏ s và t2 có mối quan hệ
tỉ lệ thuận với nhau như vậy chuyển động của vật rơi tự do là chuyển động chuyển
động thẳng nhanh dần đều.
- Gia tốc rơi tự do có thể xác định theo góc nghiêng của đồ thị:
g = 2tan = 2s/t2 (với = ...............)
- Khi đã xác định được chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần đều,
2 si
gi = 2
ứng với mỗi lần đo, ta có thể xác định các giá trị của g theo công thức t i và
2 si
v i=
vận tốc của vật rơi tại cổng E theo công thức t̄ i
* Vẽ đồ thị v = v(t) dựa trên các số liệu của bảng 1.1, để một lần nữa nghiệm
lại tính chất của chuyển động rơi tự do.
Nhận xét: Đồ thị v = v(t) có dạng đường thẳng, tức là vận tốc rơi tự do tăng dần
theo thời gian. Vậy chuyển động của vật rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều.
- Tính:
g1 + g 2 + g3 + g 4
g= =9 , 105 m/ s 2
4
Δg 1 =|ḡ−g 1|=0 ,772 m/s 2
Δg 2 =|ḡ−g 2|=0 ,197 m/s 2
Δg 3 =|ḡ−g 3|=0 , 270 m/s 2
Δg 4 =|ḡ−g 4|=0 , 306 m/s 2
Δg 1 + Δg 2 + Δg 3 + Δg 4
Δg= =0 ,386 m/ s2
4
2
Gia tốc rơi tự do đo được là: g= ḡ±Δg=9,105±0 ,386 m/s
4. Trả lời các câu hỏi
Câu 1. Vì sao chọn vật khảo sát là vật hình trụ phẳng hai đầu, bằng sắt non? Lựa c
họn này có mâu thuẫn gì với điều kiện bỏ qua sức cản của không khí?
+ Chọn vật là hình trụ phẳng hai đầu, bằng sắt non để khi vật qua cổng quang điện
thì dễ dàng đưa ra kết quả chính xác tránh sai số do dụng cụ gây ra, vật hình trụ
bằng sắt non có kích thước nhỏ nhưng khối lượng lớn để giảm sức cản không khí.
+ Lựa chọn này mâu thuẫn với điều kiện bỏ qua sức cản không khí ở chỗ chỉ làm
giảm sức cản không khí nhưng vẫn có sức cản không khí tác dụng lên vật.
Câu 2. Nếu vật là viên bi, nguyên nhân gây sai số có thể là khi tiếp xúc với cổng
quang điện có thể bị lệch và dẫn đến khi vật vừa chạm cổng quang điện có thể
không bị chắn và không cho kết quả chính xác. Vì cổng quan điện là một tia nhỏ
mà khi sử dụng vật hình cầu thì khả năng bề mặt tiếp xúc sẽ không phải là bề mặt
của vật đầu tiên qua cổng quang điện nên sẽ gây mất tính chính sát cho phép đo.
Câu 3. Khi tính g theo cách nêu trên, ta đã quan tâm chủ yếu đến loại sai số nào và
bỏ qua, không tính đến loại sai số nào? Vì sao?
Theo các đo trên ta chủ yếu quan tâm đến sai số là sai số thời gian vì yếu tố này ản
h hưởng tói kết quả đo nên phải thực hiện đo nhiều lần để cho phép đo có tính chín
h xác hơn. Còn sai số mà ta có thể bỏ qua được là sai số về các yếu tố ảnh hưởng l
úc rơi như lực cản ma sát, vì các lực này ít ảnh hưởng vì lõi sắt non nặng nên các y
ếu tố về sức cản không khí sẽ không đáng kể.
Câu 4. Vì sao sau khi nhấn nút trên hộp công tắc ngắt điện vào nam châm để thả v
ật rơi và khởi động đồng hồ đo thời gian, ta lại phải thả nhanh nút nhấn trước khi v
ật rơi đến cổng E?
Khi nhấn nút thì sẽ ngắt điện hệ thống tức là nam châm và cổng quang điện điều
mất điện nên cổng quang điện sẽ không nhận được tính hiệu nên sẽ không cho kết
quả. Thả nút sẽ cấp nguồn lại cho cổng quang điện thì sẽ có tính hiện để dừng đồng
hồ.
Câu 5. Để thu được kết quả thí nghiệm là chính xác nhất, điều kiện lí tưởng của
nam châm và vật khảo sát là
Lõi sắt non và nam châm điện phải giảm thiểu khả năng nhiễm điện. Vì khi thả thì
có khả năng vật bị nhiểm điện và bị dính trong khoảng thời gian ngắn nhưng điều
này sẽ gây sai số rất lớn cho phép đo.
Câu 6. Ngoài cách vẽ đồ thị s(t 2) và v(t), có thể khảo sát s ~ t 2 và v ~ t bằng cách
nào khác?
Ngoài 2 cách trên thì ta có thể dùng khảo sát gia tốc rơi tự do với thời gian.
Câu 7. Nếu có ba người chọn 3 phương án thí nghiệm như sau:
- Người thứ nhất, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía trên của giá đỡ (s rất n
gắn).
- Người thứ hai, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía giữa của giá đỡ (s trung
bình).
- Người thứ ba, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía dưới của giá đỡ (s lớn).
Hãy nhận xét các kết quả thực hiện của 3 người? Kết quả nào sẽ hợp lí hơn khi dùn
g cùng một bộ dụng cụ và cùng môi trường thí nghiệm.
+Người 1: Với kết quả này thì rất khó khăn trong việc thực hiện thí nghiệm vì thời
gian vật rơi qua cổng quang điện rất ít nên có thể gây ra tình trạng không kịp thả
nút để lấy kết quả. Nhưng với quảng thả rơi nhiêu đó thì sẽ chính xác hơn vì trong
khi rơi đó sẽ là quảng đường thẳng nhất.
+Người 2: Với kết quả này thì độ khó sẽ được giảm xuống vì khoảng cách rơi lớn
hơn và quãng đường vẫn giữ được phương rơi vẫn song song với trục.
+Người 3: với kết quả này thì sẽ rất dễ trong việc thực hiện thí nghiệm nhưng
quảng đường rơi vẫn sẽ có khả năng bị cong đi nên thời gian rơi sẽ bị sai lệch.
Câu 8. Hãy đề xuất các thí nghiệm để chứng tỏ các trường hợp sau đều có thể xảy
ra:
- TH1: Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
- TH2: Vật nặng và vật nhẹ rơi như nhau.
- TH3: Vật nặng rơi chậm hơn vật nhẹ.
THỰC HÀNH KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU CỦA VIÊN BI T
RÊN MÁNG NẰM NGANG VÀ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG NHANH DẦN Đ
ỀU CỦA VIÊN BI TRÊN MÁNG NGHIÊNG
Nhận xét về các giá trị vtb thu được và biện luận để đi đến kết luận:
Với các giá trị đo được thì ta có thể tính toán vận tốc trung bình với các quãng đ
ường khác nhau nhưng có vận tốc trung bình gần bằng nhau nên có thể nói chuyển
động của viên bi là chuyển động thẳng đều.
Bảng 2: Vận tốc tức thời tại các điểm trong chuyển động thẳng đều (s là đường
kính viên bi)
Thí nghiệ
s (mm) tA (s) vA (m/s) tB (s) vB (m/s)
m
AB = 10cm 0,22 0,094 0,21 0,098
AB = 20cm 20,7 0,22 0,094 0,21 0,098
AB = 30cm 0,22 0,094 0,21 0,098
Giá trị trung bình 0,094 0,098
Nhận xét về các giá trị vận tốc tức thời thu được và biện luận để đi đến kết luậ
n: Từ các kết quả vận tốc tức thời thì ta có thể thấy chuyển động của viên bi là chu
yển động thẳng đều.
v D − vA
tAD (s) 0,505 0,504 0,505 0,505 a3 = t = 0,041
AD
b. Qui tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều.
- Hợp lực của hai lực F1 và F2 song song cùng chiều tác dụng vào một vật rắn là mộ
t lực F song song cùng chiều với hai lực và có độ lớn bằng tổng độ lớn của hai lực
đó: F = F1 + F2.
- Giá của hợp lực F chia khoảng cách giữa hai giá của F1 và F2 thành những đoạn th
ẳng tỉ lệ nghịch với độ lớn của 2 lực ấy:
Như vậy kết quả đo R theo thực nghiệm gần sát với kết quả xác định theo quy tắc
hình bình hành nếu bỏ qua sai số trong quá trình làm thực nghiệm. Vậy lực tổng hợ
p của 2 lực đồng quy tuân theo quy tắc hình bình hành.
1. Làm cách nào chứng tỏ cho người khác thấy rằng hình mà bạn vẽ chính xác là h
ình bình hành ?
Muốn vẽ chính xác 1 hình bình hành, ta dùng compa mở ra 1 góc sao cho kh
oảng cách 2 mũi nhọn compa đúng bằng 1 cạnh F1. Sau đó đặt mũi trụ compa v
ào điểm đầu mút cạnh F2 sau đó t vẽ 1 cung tròn, cung tròn này có độ lớn bằng
bán kính lực F1. Và làm y hệt với lực F2 ta sẽ được 1 cung tròn nữa và điểm cắt
nhau giữa cung tròn chính là đỉnh còn thiếu của hình bình hành.
cách v chính xác.
Cách chứng minh hbh đã được vẽ là chính xác: đo các cặp cạnh đối.
2. Theo bạn có thể chuyển thí nghiệm “kiểm chứng quy tắc tổng hợp hai lực song
song cùng chiều” này sang thành thí nghiệm khảo sát bằng phương án nào?
Để thực hiện thí nghiệm khảo sát, ta tiến hành thí nghiệm tìm tổng hợp lực c
ủa hai lực song song. Vẫn sử dụng các dụng cụ thí nghiệm kiểm chứng, song ta bỏ
qua bước: đã biết được cách thức vận dụng qui tắc.
Ta bố trí 2 vị trí bất kì để tác dụng 2 lực bất kì trên thanh, sử dụng thước địn
h vị để rà vị trí trùng với thanh thước chịu tác dụng của 2 lực nêu trên. Tháo 2 lực
đã tác dụng, và thay vào đó là 1 lực thứ ba mà độ lớn của nó bằng tổng 2 lực (do p
hép toán cộng 2 vector cùng chiều). Ta di chuyển điểm đặt của lực thứ ba sao cho t
hanh của điểm đặt lực trùng khớp với thanh nam châm đen trên bảng nam châm kh
i thước chịu tác dụng của 2 lực. Sau khi đã xác định vị trí điểm đặt lực thứ 3, ta thự
c hiện các công thức tính toán để tìm ra mối liên hệ giữa độ lớn của lực và khoảng
cách giữa các điểm đặt (giá).
Có ý tưởng. Chưa thực sự hiệu quả và đơn giản.
3. Theo bạn, học sinh sẽ thường gặp phải những thiếu sót gì trong khi làm bài thí n
ghiệm này (về bố trí thí nghiệm, cách thức tiến hành và đo đạc, cách ghi số liệu
và tính toán kết quả v.v…)?
- Chọn số quả nặng móc vào hai lỗ miếng mica bằng nhau gây ra việc thước k
hông có độ nghiêng bất kì.
- Đặt thước định vị không thật sự trùng với thước đo do góc nhìn không chính
xác.
- Ghi số liệu không thống nhất về số chữ số sau dấu phẩy, ghi nhầm số liệu đo
ạn OA, chọn vị trí treo quả nặng không trùng với các vạch đo của thước nên
gây sai số.
4. Hãy đề xuất phương án thiết kế thí nghiệm khảo sát hoặc kiểm chứng quy tắc tổ
ng hợp hai lực song song ngược chiều (nếu có thể).
+ Mặt tiếp xúc của vật đang trượt trên một bề mặt.
+ Mặt tiếp xúc của vật rơi với bề mặt để giữ cho vật đứng yên trên bề mặt đó k
hi nó bị một lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc.
+ Chỗ tiếp xúc của vật rơi với bề mặt mà vật lăn trên đó để cản trở chuyện độn
g lăn.
2. Có các loại lực ma sát nào?
+ Lực ma sát trượt.
☞ Tại sao?
- Chất liệu bề mặt khác nhau (trụ thép được mạ)
- Bề mặt (nhẵn, nhám…)
- Môi trường (nhiệt độ, ẩm độ…) khác nhau
8. Trong phép đo này, khi tính sai số phép đo µt, đã sử dụng loại sai số nào và bỏ q
ua những loại sai số nào? Vì sao?
− Khi tính sai số phép đo µt, đã sử dụng loại sai số: sai số ngẫu nhiên.
Vì do dụng cụ bấm giờ là thủ công nên chưa đạt được độ chính xác cao.
− Khi tính sai số phép đo µt, đã bỏ qua loại sai số: hệ thống. Vì trước mỗi lần đ
o đều dùng khăn khô để lau bề mặt tiếp xúc của vật và mặt phẳng nghiêng, chỉ dùn
g một bề mặt của vật để đo trong suốt quá trình thí nghiệm; canh chỉnh vị trí 0, các
h đọc đúng (vuông góc với thước)... + Dụng cụ đo có độ chính xác khá cao (1/1000
giây, mm)...
9. Xác định α0 nhằm mục đích gì?
− Xác định góc nghiêng α0 giới hạn để xác định góc nghiêng khi vật bắt đầu tr
ượt đều trên mặt phẳng nghiêng.
− → hệ số ma sát nghỉ cực đạ
NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM B2007632
KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN CÓ TRỤC QUAY CỐ Đ
ỊNH - QUY TẮC MOMEN LỰC
F1 d1 F2 d2 M 1=F 1 d 1 M 2=F 2 d 2 M1
Lần đo M2
(N) (x10-3m) (N) (x10-3 m) (N.m) (N.m)
1 50 80 50 80 4000 4000 1
2 100 40 50 80 4000 4000 1
3 150 10 50 30 1500 1500 1
Từ kết quả thí nghiệm, khi đĩa cân bằng và đứng yên thì moment lực có xu hướng là
m cho đĩa quay theo chiều kim đồng hồ M1 sẽ cân bằng với moment lực làm cho đĩa q
uay theo chiều ngược lại M2. Điều này phù hợp với lí thuyết.