Professional Documents
Culture Documents
A. Bác Hồ nói chuyện với cán bộ và sinh viên Nhân văn tại nhà ở sinh viên sáng mùng Một
Tết Mậu Tuất - năm 1958
B. Bác Hồ nói chuyện với cán bộ và sinh viên Bách khoa tại nhà ở sinh viênsáng mùng
Một Tết Mậu Tuất - năm 1958
C. Bác Hồ nói chuyện với cán bộ và sinh viên Bách khoa tại Hội trường sáng mùng Một Tết
Mậu Tuất - năm 1968
D. Bác Hồ nói chuyện với cán bộ và sinh viên Bách khoa tại nhà ở sinh viên sáng mùng Một
Tết Mậu Thân - năm 1958
II. THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Câu 1. Đà Nẵng hiện nay có bao nhiêu Quận, Huyện?
A. 6 quận, 1 huyện. B. 7 quận, 1 huyện. C. 6 quận, 2 huyện. D. 7 quận, 2 huyện.
Câu 2. Ở thời kì cổ trung đại, Đà Nẵng ngày nay thuộc lãnh thổ của Vương quốc nào?
A. Văn Lang, Âu Lạc. B. Đại Việt. C. Phù Nam. D. Chăm – pa.
Câu 3. Ở thời kì tiền sử, Đà Nẵng ngày nay thuộc nền văn hóa nào?
A. Văn hóa Đông Sơn. B. Văn hóa Sa Huỳnh. C. Văn hóa Óc Eo. D. Văn hóa Phùng
Nguyên.
Câu 4. Đà Nẵng ngày nay trở thành bộ phận lãnh thổ Đại Việt từ khi nào?
A. Từ năm 1306. B. Từ năm 1471. C. Từ thế kỉ XIII. D. Từ thế kỉ XIV.
Câu 5. Từ thế kỉ XIX, Đà Nẵng trở thành
A. Trung điểm của Việt Nam.
B. Hải cảng lớn của miền Trung.
C. Cửa ngõ duy nhất giao lưu với phương Tây của triều Nguyễn.
D. Hải cảng lớn nhất nước.
Câu 6. Thực dân Pháp tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược nước ta vào ngày.
A. 31/8/1857. B. 31/8/1858. C. 1/9/1857. D. 1/9/1858.
Câu 7. Vị tướng nào đã chỉ huy quân và dân ta ở Đà Nẵng kháng chiến chống Pháp trong
những năm 1858 – 1860?
A. Nguyễn Tri Phương. B. Ông Ích Khiêm. C. Ông Ích Đường. D. Hoàng Diệu.
Câu 8. Trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, Đà Nẵng được giải
phóng vào ngày
A. 21/3/1975. B. 28/3/1975. C. 25/3/1975. D. 29/3/1975.
Câu 9. Người dũng sĩ diệt Mĩ mà tên của anh gắn liền với đội biệt thành từng gây kinh
hoàng cho giặc Mĩ ở Đà Nẵng là
A. Lê Độ. B. Phan Hành Sơn. C. Lê Văn Hiến. D. Ngũ Hành Sơn.
Câu 10. Tượng đài nằm trên ngã tư nút giao thông Điện Biên Phủ, Trần Cao Vân, Huỳnh
Ngọc Huệ gần chân cầu vượt ngã ba Huế có tên chính thức là
A. Mẹ Nhu. B. Dũng sĩ Thanh Khê. C. Mẹ dũng sĩ. D. Biệt động thành.
Câu 11. Quần đảo Hoàng Sa được nhà nước ta tổ chức thành huyện đảo Hoàng Sa trực
thuộc Quảng Nam - Đà Nẵng từ năm nào?
A. 1954. B. 1975. C. 1982. D. 1997.
Câu 12. Cầu Sông Hàn dài bao nhiêu m?
A. 488,9m B. 487,7m C. 392,0m D. 478,8m.
Câu 12. Đại hội đại biểu lần thứ XXI Đảng bộ thành phố Đà Nẵng chuyển dịch từ mục
tiêu xây dựng Đà Nẵng là “thành phố có môi trường sống tốt” sang mục tiêu nào?
A. Giàu đẹp, hiện đại, an bình, văn minh
B. Giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại
C. Giàu mạnh, an bình, văn minh, hiện đại
D. Giàu đẹp, an bình, văn minh, bền vững
Câu 13. Thành phố Đà Nẵng được công nhận đô thị loại I cấp quốc gia vào năm nào?
A. Năm 2004 B. Năm 2002 C. Năm 2003 D. Năm 2005
Câu 14. Cây cầu sông Hàn - biểu tượng của thành phố Đà Nẵng, được khởi công xây dựng
vào thời gian nào?
A. Ngày 29-3-1998 B. Ngày 02-9-1997 C. Ngày 02-9-1999 D. Ngày 02-9-1998
Câu 15. Đến năm 2021, thị trường xuất khẩu của thành phố Đà Nẵng đã được mở rộng tới
bao nhiêu nước và vùng lãnh thổ?
A. 120 nước và vùng lãnh thổ B. 100 nước và vùng lãnh thổ
C. 110 nước và vùng lãnh thổ D. 90 nước và vùng lãnh thổ
Câu 16. Công viên Biển Đông hay còn có tên gọi thân thuộc khác là gì?
A. Công viên Hòa Bình. B. Công viên Cá Voi
C. Công viên Thanh Niên D. Công viên 29/3
Câu 17. Làng Nam Ô Đà Nẵng nổi tiếng với món đặc sản nào?
A. Bê thui B. Gỏi cá C. Bánh nậm D. Bún chả
Câu 18. Tượng Cá Chép Hóa Rồng Đà Nẵng biểu tượng cho điều gì?
A. Phồn thịnh, giàu có và sung túc B. Hiện đại, năng động và văn minh
C. Sức mạnh, may mắn và quyền uy D. Văn minh, may mắn, giàu có
Câu 19. Quảng Trường 29/3 nằm ở quận nào của thành phố Đà Nẵng?
A. Quận Hải Châu B. Quận Thanh Khê C. Quận Cẩm Lệ D. Quận Liên Chiểu
Câu 20. Đà Nẵng có tổng cộng bao nhiêu cây cầu nổi tiếng nhất?
A. 5 B. 6 C. 8 D. 9
Câu 21. Tên một loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian của cư dân miền biển?
Câu 22. Có bao nhiêu Chùa Linh Ứng ở Đà Nẵng?
Câu 23. Diện tích thành phố Đà Nẵng hiện nay?
Câu 24. Tòa nhà hành chính thành phố Đà Nẵng nằm ở địa chỉ nào?
Câu 25. Theo ngôn ngữ Chăm, địa danh “Đà Nẵng” có thể được giải thích là gì?
Câu 26. Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc TW vào ngày tháng năm nào?
Câu 27. Trung tâm Thương nghiệp Đà Nẵng còn có tên gọi khác là gì?
Câu 28. Lăng Ông Ích Khiêm – tọa lạc tại đâu?
Câu 29. Trong kháng chiến chống Mỹ, ngôi nhà của bà (tọa lạc ở quận Thanh Khê) là cơ
sở cách mạng nội thành, với hầm bí mật được xây dựng ngay trong nhà nuôi giấu cán bộ.
Bà là ai?
Câu 30. Con đường ngắn nhất ở Thành phố Đà Nẵng ?
Câu 31. Đến 11 giờ 30 phút ngày 29/03/1975, biệt động thành phố và sau đó đại đội 1 của nào tiếp
quản Tòa Thị chính Đà Nẵng?
Câu 32. Quân ta đã tiêu diệt bao nhiêu vạn quân ngụy, thu và phá hủy bao nhiêu khẩu súng các
loại, ? xe tăng và xe bọc thép, ? máy bay trong chiến dịch giải phóng thành phố.
* Gợi ý:
- Các chi đoàn đọc thêm tư liệu tại
https://danang.gov.vn/gioi-thieu/chi-tiet?id=2957&_c=36
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0_N%E1%BA%B5ng
- Tham khảo tư liệu dưới đây:
Phần 7: Con người Đà Nẵng
- Nguyễn Văn Thoại (1761 - 1829): Thường được gọi một cách kính ngưỡng là Thoại Ngọc Hầu, là một danh thần, một nhà
ngoại giao, nhà quân sự, nhà kinh tế doanh điền nổi tiếng và có nhiều đóng góp quan trọng dưới thời nhà Nguyễn. Ông quê ở
làng An Hải, tổng An Lưu Hạ, huyện Diên Khánh, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, nay là phường An Hải Tây, quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Ông Ích Khiêm (1828 - 1884): Người thôn Phong Lệ, làng Đà Ly, huyện Diên Phước, tỉnh Quảng Nam, nay là xã Hòa
Châu, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Ông thi đậu cử nhân năm Thiệu Trị thứ 7 (1847) và làm quan dưới triều vua Tự
Đức. Nổi tiếng là người thông minh, chính trực, là một vị tướng khẳng khái và mưu lược, ông có công trong việc cầm quân
bảo vệ Đà Nẵng khi thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, xâm lược nước ta vào ngày 1.9.1858. Thời kỳ này ông ở dưới
quyền chỉ huy của Nguyễn Tri Phương, ông đã lo củng cố các đồn trại như đồn Nhất ở đèo Hải Vân, đồn Liên Trì, Phong Lệ
và đắp lũy từ Hải Châu đến Phước Ninh...
- Phan Châu Trinh, tự là Tử Cán, hiệu Tây Hồ, Hy Mã, sinh năm Nhâm Thân (1872) tại làng Tây Lộc, huyện Hà Đông, nay
thuộc xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Năm 1908 ông bị bắt, đày ra Côn Đảo, 1911 ông được thả
- Huỳnh Thúc Kháng (mất 21/4/1947) lúc nhỏ tên là Huỳnh Hanh, tự Giới Sanh, hiệu Minh Viên, sinh tháng 10/1876 (Tự
Đức 19) tại làng Thạnh Bình, tông Tiên Giang Thượng, huyện Hà Đông, (nay là Tiên Phước), tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng
trong một gia đình nông hào, gốc Nho học.
- Lâm Nhĩ (1867 - 1916): Hiệu là Ninh Võ, quê ở làng Cẩm Toại, nay thuộc xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng. Là một chí sĩ yêu nước của phong trào Duy Tân 1908, phong trào Cần Vương cứu nước 1916 và là một trong hai
người đứng ra xây dựng trường Tân Học Nghĩa Thụ vào thời kỳ đó.
- Thái Phiên (1882 - 1916): Quê ở làng Nghi An, xã Hòa Phát, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Cùng với Trần Cao
Vân, ông đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Duy Tân tháng 5.1916. Cuộc khởi nghĩa không thành, cả hai ông bị bắt ngày 4.5.1916,
sau đó bị xử chém tại Cống Chém An Hòa (Huế) ngày 17.5.1916 (16.5 năm Bính Thìn).
- Lê Văn Hiến (1904 - 1997): Quê ở xã Phước Ninh, nay là xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Tháng
9.1927 ông cùng Lê Quang Sung và vợ là Thái Thị Bôi tham gia thành lập chi bộ đầu tiên của Việt Nam thanh niên cách
mạng đồng chí hội tại Đà Nẵng. Sau khi được giặc Pháp trả tự do vào năm 1935, ông tiếp tục hoạt động bí mật tại Đà Nẵng
cùng với các nhà hoạt động như: Phan Thanh, Phan Đăng Lưu, Lê Duẩn... Ông trở thành Chủ tịch UBND Cách mạng thành
phố Đà Nẵng ngay sau khi Đà Nẵng giành chính quyền vào năm 1945. Ông đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong
chính phủ như Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Phó Chủ tịch Hội đồng quốc phòng tối cao Khóa 1, Đại sứ Đặc mệnh
toàn quyền nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Vương quốc Lào v.v...
- Thái Thị Bôi (1911 - 1938): Quê ở làng Nghi An, xã Hòa Phát, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Từ những phong
trào yêu nước, Thái Thị Bôi sớm giác ngộ cách mạng và đứng vào hàng ngũ của những người cộng sản. Cùng với chồng là
Lê Văn Hiến, bà đã tìm cách tập hợp lực lượng, vận đồng quần chúng đấu tranh cũng như đóng góp nguồn tài chính cho hoạt
động của Đảng ở Quảng Nam - Đà Nẵng lúc bấy giờ.
- Nguyễn Duy Hiệu hiệu là Hữu Thành, sinh năm Đinh Mùi (1847) ở làng Thanh Hà, huyện Diên Phước, nay là xã Cẩm Hà,
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Ông bị xử chém tại pháp trường An Hòa, gần Huế rạng ngày 1-10-1887. Trước khi chết, ông đã để lại 2 bài thơ tuyệt mệnh
đầy khí phách. Sau đây là hai câu cuối của bài thơ thứ nhất: