Professional Documents
Culture Documents
Van Phong Khoa Hoc TWP
Van Phong Khoa Hoc TWP
VIỆN ĐIỆN
11/4/2022
Nội dung chính
2 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Microsoft Word
???
Latex + Trình soạn thảo
< +
=
>
Microsoft Word
Dễ sử dụng
Dễ dàng trao đổi với nhiều người
Bất tiện:
◼ Khi cần biên tập với số lượng trang lớn, nhiều chương mục
◼ Đánh số bảng biểu hình vẽ, nhảy trang, nhảy hình, chức năng tự động cập
nhật, liên kết dữ liệu…
◼ Khi cần chuyển định dạng theo yêu cầu của tạp chí: phức tạp
Công cụ soạn thảo
9 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Cửa sổ soạn
thảo
Trước khi viết bài
12 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Độc giả không thể biết rõ về công trình hơn tác giả
Bài báo càng rõ ràng, đầy đủ từ giới thiệu tới nội dung: nhiều người
đọc
Đạo văn – Luôn cảnh giác
16 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phân loại định dạng bài báo: Tóm tắt hay đầy đủ
Bài báo tóm tắt (Short format): 1-2 trang
◼ Rất khó viết do qui định về độ dài
◼ Phải gọn và đủ ý ngay từ phần mở đầu
Bài bài đầy đủ (Long format)
◼ Tìm hiểu hướng dẫn dành cho tác giả (Instructions for Authors.)
◼ Chú ý: giới hạn trang, số từ, kiểu chữ cho phần thân bài, bảng biểu, hình vẽ..,
số lượng chữ trong phần “Abstract”, định dạng tài liệu tham khảo.
◼ Nên in ra và tham khảo định dạng các bài báo đã có.
Trước khi viết bài
18 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Ví dụ: Chúng tôi đã quan sát thấy rằng nhiệt độ có tăng lên. Như vậy có thể kết
luận rằng bộ điều khiển hoạt động tốt.
Dùng thì hiện tại cho các vấn đề đã chứng minh rõ ràng:
◼ Nên: “Tác giả Smith (1975) chứng minh rằng A nhanh hơn B”
◼ Không nên: “Tác giả Smith (1975) đã chứng mình rằng A nhanh hơn B”
Dùng thì hiện tại khi nói tới các dự liệu trong bảng biểu, hình vẽ:
◼ Nên “Bảng 5.2 cho thấy rằng giá trị đỉnh là 5 Ampe”
◼ Không nên: “Bảng 5.2 đã cho thấy rằng giá trị đỉnh là 5 Ampe”
Dùng thì quá khứ cho các kết quả chưa rõ ràng, không thể tổng quát
hóa
◼ Trong thí nghiệm, cầu chì đã cắt tại dòng điện 10A
Trước khi viết bài
19 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
◼ Điều rất quan trọng là cần phát triển phương pháp tiếp cận hiệu quả để xử lý
các vấn đề phức tạp
◼ Phương pháp tiếp cận hiệu quả cần được phát triển để xử lý các vấn đề phức
tạp
Trước khi viết bài
20 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
(167 words)
21 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Title, Author(s)
1. Title
◼ Tiêu đề, tác giả
Abstract – (less than 200-250 words) 2. Abstract
◼ Tóm tắt nội dung
3. Introduction
Introduction, Related work
◼ Giới thiệu & Các nghiên cứu liên quan 4. Material/ Method
2. Abstract
Phải ngắn và đủ ý: khuyến khích độc giả đọc tiếp 3. Introduction
Đủ mạnh - Tuy nhiên tránh thổi phồng tầm quan trọng 4. Material/ Method
Khoảng tối đa 10 từ: tổng kết được ý nghĩa bài báo 6. Conclusion
7. Acknowledgments
Tránh các từ viết tắt (trừ những từ rất thông dụng) 8. Reference + Appendix
Nên dùng các tính từ miêu tả tính mới của nghiên cứu:
“tin cậy”; “hiệu năng cao”; “ổn định”; “đơn giản”; “giá thành thấp”;
“nhỏ gọn”…
Khi nội dung bài báo về khảo sát, đánh giá hiệu năng, hiệu quả:
Có thể cần tiêu đề cụ thể hơn
Tác giả và đồng tác giả là những người có tham dự như sau
(theo định nghĩa của IEEE):
Có đóng góp đáng kể tới:
◼ Việc phát triển các lý thuyết
◼ Thiết lập các thí nghiệm, phát triển các sản phẩm mẫu (prptotype)
◼ Phân tích, biên dịch các dữ liệu, kết quả của nghiên cứu
Có đóng góp tới:
◼ Soạn thảo, đọc duyệt, chỉnh sửa các nội dung
Có tham gia trong việc thông qua bản thảo cuối cùng
Cấu trúc bài báo: Phần tóm tắt (Abstract)
27 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
4. Material/ Method
Phương pháp tiếp cận
5. Results & Discussion
Kết quả 6. Conclusion
Đánh giá & Kết luận 7. Acknowledgments
8. Reference + Appendix
Cấu trúc bài báo: Phần tóm tắt (Abstract)
28 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
NÊN CÓ
Cấu trúc bài báo: Phần tóm tắt (Abstract)
29 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
KHÔNG NÊN
Cấu trúc bài báo: Ví dụ
30 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
KHÔNG NÊN
Cấu trúc bài báo
31 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
OK!
Cấu trúc bài báo: Phần Giới thiệu chung
32 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Giới thiệu chung & Tổng quan (Introduction & Literature review)
1. Title
Mục tiêu
2. Abstract
Là phần khó nhất khi bắt đầu viết bài báo 3. Introduction
4. Material/ Method
Mục tiêu đơn giản cần đạt: 5. Results & Discussion
◼ Chỉ rõ đóng góp của tác giả với nghiên cứu 7. Acknowledgments
8. Reference + Appendix
◼ Tạo cho độc giả muốn đọc tiếp toàn bài báo…
...và tất cả chỉ cần vậy!
Cấu trúc bài báo: Phần Giới thiệu chung
33 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Đoạn văn đầu có ý nghĩa quan trọng để thu hút sự chú ý của độc giả.
Nội dung đoạn văn này phải thuyết phục người đọc về tính quan trọng của
các vấn đề đã được giải quyết trong bài báo.
Cấu trúc bài báo: Phần Giới thiệu chung
35 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Cách thức dẫn xuất vào vấn đề cần giới thiệu (2 cách)
Thể hiện rằng lĩnh vực nghiên cứu là Giới thiệu và đánh giá các nghiên
quan trọng, thú vị, có các vấn đề khó cứu trước đó (bắt buộc có)
◼ Gần đây, có nhiều quan tâm tới… ◼ Jones(1997) kết luận rằng thiếu…có thể liên
◼ Khả năng của ứng dụng…đã mang lại sự quan quan tới…
tâm rộng rãi trong… ◼ Jones(1997) đã từng kết luận rằng
◼ Sự phát triển của ….là vấn đề cổ điển trong … ◼ Jones(1997) đã tổng kết rằng
◼ Sự phát triển của …đã dẫn tới hy vọng rằng… ◼ Jones (1997) đã khảo sát nguyên nhân của
◼ Các kiến thức về….là rất quan trọng cho… thiếu…
◼ Sự gia tăng mối quan tâm với…đã làm tăng ◼ Nguyên nhân của thiếu…đã được khảo sát
cao nhu cầu đối với… bới Jones (1997)
◼ Các nghiên cứu về…đã trở thành một khía ◼ Nguyên nhân của…đã từng được nghiên cứu
cạnh quan trọng của… rộng rãi (Jones1988, Hyon 2004)
◼ Vấn đề trung tâm trong…là…. ◼ Nguyên nhân của thiếu…là rất phức tạp
(Jones1988, Hyon 2004)
◼ Nhiều nghiên cứu gần đây tập trung vào…
Cấu trúc bài báo: Phần Giới thiệu chung
36 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phân tích ví dụ
Novel Topology for Correction of Unbalanced Load in Single Phase Electric
Traction Systems
Abstract - Railway traction loads present large single phase loads to the supply system.
Typically zero sequence components are removed using a phase to phase transformer
connection, however a large negative sequence component
remains. As the amount of rail traffic increases and the use of regenerative braking
becomes higher, the issue of negative sequence becomes more critical. This paper
presents a novel active filter approach to negative sequence compensation using single
phase compensators at the track side of the system. The compensators for two separate
track sections share a common DC bus, which allows power transfer between the
sections. A control algorithm based on synchronous reference frame theory is proposed,
with modified transformations to reflect the two phase nature of the system. The topology
and control algorithm are verified using simulation and results are shown. (134 words)
Cấu trúc bài báo : Ví dụ
40 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phân tích ví dụ
INTRODUCTION
SVC‘s can be used to dynamically correct the voltage unbalance over a wider range of operating
conditions and this approach is broadly accepted in the industry. Load unbalance can also be corrected
by using active filters which inject a controlled amount of negative sequence current into the system at
the Point of Common Coupling (PCC) of the distribution system and the load. Although many active
filter topologies exist, the most appropriate topology for this application is a shunt active filter as
proposed by several authors. Normally this injection is performed at the PCC on the high voltage side
of the feeder transformer. Recently a novel approach was presented by researchers at the Railway
Technical Research Institute in Japan, which uses single-phase compensators connected on the track
side of the feeder transformer. This approach uses a special feeder with a Scott Transformer
connection (effectively a DQ transformer) and a common DC link between the track sections.
This approach can be extended to the general case, without the use of a special transformer
connection. The extension, theory and possible implementation is the subject of this paper. Similar
theory can be applied to any transformer connection.
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
41 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
2. Abstract
Methods : Vấn đề đã được NC như thế nào?
3. Introduction
6. Conclusion
Discussion : Ý nghĩa của những kết quả này là gì? 7. Acknowledgments
8. Reference + Appendix
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
42 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Lưu ý đây là phần rất quan trọng: tính đúng đắn của nghiên
cứu được đánh giá chủ yếu qua phần này và sẽ dẫn tới kết
quả bài báo được chấp thuận đăng hay không đăng
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
43 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Mô tả chính xác đặc tính kỹ thuật, số lượng, cách thức chuẩn bị.
Ví dụ: nếu trong NC có dùng máy tính → nói rõ loại máy tính, phần
mềm loại gì và version nào
Tránh dùng tên các thương hiệu (tránh việc quảng cáo)
Với các sản phẩm đặc biệt: mô tả thương hiệu và tên nhà sản xuất
Các thí nghiệm với động vật, thực vật…nêu chính xác, chi tiết về loài,
chủng loại…
Các nghiên cứu với con người: nêu rõ tiêu chí lựa chọn và nếu cần
kèm theo “Bản cam kết” (nếu yêu cầu bởi tạp chí)
Tổng kết: các nguyên vật liệu, đối tượng NC phải miêu tả chi tiết để
người đọc có thể mô phỏng, kiểm chứng lại.
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
44 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phải mô tải thật chi tiết – như là tài liệu hướng dẫn cho người đọc
Ví dụ: Nếu “Hỗn hợp được nung nóng” → nói rõ tới nhiệt độ bao
nhiêu
Cố gắng để tự trả lời được câu hỏi “như thế nào”; “bao nhiêu” khi
viết để người đọc dễ định lượng.
Các số liệu thống kê có thể là cần thiết: tuy nhiên nên đánh giá, phân
tích trên số liệu đạt được chứ không phải trên thống kê.
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
46 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Nếu phương pháp NC là mới, chưa được công bố: phải mô tả tất cả
các chi tiết.
Nếu phương pháp đã được công bố trước đó: dẫn trích nguồn tham
khảo kèm theo mô tả.
Nếu có nhiều phương pháp có thể lựa chọn thay thế: nên miêu tả
phương pháp được chọn và tài liệu tham chiếu.
Ví dụ:
“Các tế bào bị phá hủy bằng phương pháp siêu âm như đã miêu tả
trong tài liệu [9]” (Viết đúng cách)
“Các tế bào bị phá hủy bằng cách như đã mô tả trong tài liệu [9]."
(Cách viết chưa đúng)
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
47 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Với các dữ liệu đặc biệt, chú thích bằng cách sử dụng dấu (*) sau đó
thêm phần chú giải (Footnote)
*
* Highest value
Sử dụng cách biểu diễn độ lệch để giảm chiều dài bảng
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
51 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Hình vẽ, hình ảnh của thiết bị, đồ thị…có tác dụng hỗ trợ kết quả NC
Đảm bảo độ phân giải tốt đủ để đọc được khi in ra
◼ Cỡ chữ nhỏ nhất không nên nhỏ hơn 1,5mm.
◼ Biểu tượng (symbol) đủ lớn để nhận dạng
◼ Nhấn mạnh thông tin quan trọng bằng cách dùng nét đậm khác cỡ.
Sử dụng lại hình ảnh hoặc biểu đồ của tác giả khác
◼ Cần được sự cho phép của nhà xuất bản và tác giả
◼ Trích dẫn nguồn tham chiếu trong “Legend” của biểu đồ và nói rõ đã được sự
cho phép dùng
Ví dụ “From Laver et al. (1981), with permission” hoặc “From Ref.
10, with permission from the British Journal of Anaesthesia”.
◼ Khi sửa đổi hình vẽ, đồ thị nguyên bản: nên viết “Redrawn from Laver et al.
(1981); reproduced with permission”.
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
52 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
◼ Không bao gồm chi tiết của dữ liệu hay kết quả.
Ví dụ: “Kết quả nghiên cứu đã xác nhận rằng các cách điện giấy này có tính
chất vượt trội so với các kết quả nghiên cứu trước đó về mặt chống ẩm”
Mệnh đề này đã chỉ rõ đóng góp của nghiên cứu
“Kết quả tìm được cho thấy nhiệt độ môi trường bên ngoài hầu như không có
ảnh hưởng gì đáng kể tới độ ẩm”
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
56 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
3. Liên hệ kết quả tới các kết quả của NC khác tương tự
◼ Không có NC nào là độc nhất (luôn có sự liên hệ tới các NC đã công bố trước
đó).
◼ Phần thảo luận cần liên hệ tới các NC trước đó và chỉ rõ sự khác biệt của NC
trong bài báo.
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
57 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
4. Xem xét cách giải thích khác của kết quả đạt được
◼ Xét xét cẩn thận về các cách giải thích khác liên quan tới kết quả hơn là chỉ
chú ý tới việc hướng phần thảo luận theo ý kiến chủ quan
5. Nói về giới hạn, điểm yếu của các kết quả này
◼ Tất cả các NC đều có phần giới hạn: về mục tiêu, khả năng ứng dụng…
◼ Tốt nhất nên nói rõ điều này sẽ tốt hơn là để người phản biện tìm ra
Ví dụ:
“We used only healthy white subjects, to minimize deviation of variables.
Future research should include testing subjects with darker skin.”
6. Đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai
◼ Nên đề xuất hướng NC tương lai trong phần thảo luận
◼ Các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm thường dẫn tới đề xuất thực nghiệm
diện rộng trên thực tế.
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
58 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
1. Phóng đại qúa mức/ thảo luậnquá yếu về kết quả đạt được
◼ Không thảo luận đánh giá quá mức, các đánh giá phải dựa trên số liệu đã có
◼ Nên viết thể hiện mức độ tin cậy quan trọng của NC → là tài liệu dẫn chiếu
cho nhiều NC khác.
2. Nói về các vấn đề không liên quan
◼ Tập trung vào nội dung chính của NC
◼ Tránh đưa các giả thuyết hoặc vấn đề có thể làm người đọc hiểu nhầm
3. Tránh chỉ trích các nghiên cứu khác
◼ Tuy nhiên vẫn cần làm rõ sự khác biệt, tính mới, sự cải tiến trong NC này so
với NC trước đó
Cấu trúc bài báo: Phần thân bài
59 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
2. Abstract
phương pháp đã đề xuất so với các phương pháp, 3. Introduction
7. Acknowledgments
còn tồn tại của NC để người phản biện có thể không 8. Reference + Appendix
2. Abstract
1) Nêu kết quả đóng góp nổi bật (Nói lại phần Introduction) 3. Introduction
2) Nêu một số nhược điểm còn tồn tại 4. Material/ Method
6. Conclusion
7. Acknowledgments
8. Reference + Appendix
Cấu trúc bài báo: Phần Cảm tạ 1. Title
63 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
2. Abstract
3. Introduction
Thường đặt cuối bài báo 4. Material/ Method
6. Conclusion
Đối với các hỗ trợ về mặt kỹ thuật
7. Acknowledgments
◼ Cảm tạ những đóng góp, giúp đỡ đáng kể về mặt kỹ thuật từ 8. Reference + Appendix
I would like to thank Dr. Julio Gonzalez and Dr. Irene Dunnefor their direction, assistance, and
guidance. In particular, Dr. Gonzalez's recommendations and suggestions have been invaluable
for the project and for software improvement. I also wish to thank Dr. James Michener, Dr. Esther
VÍ DỤ Williams, and Mr. Edward Deming, who have all taught me techniques of programming and
writing.
Special acknowledgements are given to McKinsey Company for their valuable financial support,
without that my project could not stand.
Cấu trúc bài báo: Phần Tài liệu tham khảo (TLTK)
64 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
1. Title
Lưu ý: 2. Abstract
Tài liệu tham khảo là những tài liệu được trích dẫn 3. Introduction
4. Material/ Method
Không phải là những tài liệu đã từng đọc
5. Results & Discussion
Không phải Wikipedia, không phải đường dẫn trang web 6. Conclusion
8. Reference + Appendix
Nên tuân thủ 2 khuyến cáo:
Liệt kê những TLTK có giá trị (Journal papers)
◼ Không tham chiếu tới: những số liệu chưa công bố; Tóm tắt…
◼ Nếu một TLTK là rất quan trọng với nội dung đang viết: có thể đưa vào phần
Footnote trong phần thân bài.
◼ Bài báo được chấp nhận cho đăng (chưa lên khuôn): có thể được trích dẫn.
Tuy nhiên cần ghi chú rõ tên tạp chí và “Chấp thuận đăng"
Kiểm tra kỹ các chỗ có trích dẫn TLTK và sự tương xứng với mục Tài
By the way, journal editors tend to pick reviewers from the
liệu tham khảo: đây là chỗ dễ nhầm lẫn nhất.
authors of the references cited in the submission.
Cấu trúc bài báo: Phần Tài liệu tham khảo (TLTK)
65 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Dạng thức “Tên và năm” (theo kiểu của Harvard): rất thông dụng
Ví dụ khi trích dẫn trong bài:
◼ Một tác giả: (Wong 2006) - Hai tác giả: (Fasulo and Walker 2007)
◼ Có 3 tác giả: liệt kê đầy đủ trong lần đầu trích dẫn “(Smith, Jones, and
McGillicuddy 1998)”; các lần sau liệt kê rút gọn “(Smith et al. 1998)”
◼ Có nhiều hơn 4 tác giả trở lên: liệt kê rút gọn ngay lần đầu
◼ Tác giả là tổ chức: (American Dietetic Association 2006)
◼ Không có tác giả - Dùng tiêu đề: (Cool energy; the renewable solution to global
warming 1991)
◼ Nếu không xác định được năm: (Texas endemics: distribution of family
Amaryllidaceae [date unknown])
Trong mục Tài liệu tham khảo: Tất cả các tác giả phải được ghi đầy đủ
(không viết rút gọn)
Cấu trúc bài báo: Phần Tài liệu tham khảo (TLTK)
67 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Ví dụ
2 Chuẩn bị bài trình chiếu (Presentation)
Phân bố nội dung của một bài thuyết trình khoa học:
Mở đầu: đặt vấn đề một cách mạnh mẽ, có chủ đích
Thân bài thể hiện công việc đã thực hiện & kết quả: trình bày đơn
giản, gọn gàng
Kết luận: nhấn mạnh, khẳng định lại các mục đích đã nêu ra ở phần
đầu.
◼ Kèm thêm phần đánh giá, thảo luận và hướng nghiên cứu tương lai
Lựa chọn tiêu đề
79 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Ví dụ
Chi tiết: Phần mở đầu
81 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Mở đầu (Mục lục - Roadmap): tóm lược nội dung trình bày
1. Cause & Consequence
2. Literature review & Solution
3. Simulation
4. Result & Discussion
Cung cấp bức tranh toàn cảnh về cấu trúc bài trình bày
Cung cấp chỉ dẫn: khán giả sẽ biết về nội dung sắp được trình
bày
Khuyến cáo: chỉ nên sử dụng tối đã 6 mục (6 gạch đầu dòng).
Nếu bài trình bày ngắn: có thể không cần mục lục
Chi tiết: Phần giới thiệu, đặt vấn đề
82 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Nêu lên tại sao vấn đề được nghiên cứu lại quan trọng.
Lược đồ, lưu đồ, hình vẽ…là cách tốt nhất để diễn tả lý thuyết.
◼ Lưu ý chú giải các ký hiệu
Chi tiết: Cách thức thực hiện & Kết quả
86 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Check list
Đến sớm kiểm tra phòng và trang thiết bị
Mang nội dung bài trình bày – Lưu ý có bản copy đi kèm trong USB
tránh trường hợp máy tính hư hỏng hoặc không kết nối được
Kiểm tra máy chiếu và khả năng kết nối
Nhận định cần nói to mức nào là phù hợp
Xác định chỗ đứng và vị trí các khán giả sẽ ngồi (gần hay xa, tập trung
hay trải rộng)
Chú ý tới cách ăn mặc
Ăn vận phù hợp với khán giả
◼ Không nên mặc quá sang trọng khi nói chuyện với những người lao động
◼ Không nên mặc Jeans và áo phông khi trình bày với Hội đồng.
Kỹ năng trình bày
92 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Nên tránh
Hai tay đút túi quần; Khoanh tay ngang ngực
Lặp lại các hành động vô thức: kéo dài/ gập lại que chỉ…
Khi cảm thấy khán giả mệt mỏi
Cao giọng, nói nhanh hơn một chút, tăng cường nói nhấn mạnh
Dùng các từ sinh động hơn
Có thể hỏi khán giả vài câu hỏi (không cần thiết khán giả phải trả lời)
Xử lý khi bị ngắt quãng bài trình bày
Bài trình bày có thể bị ngắt quãng do khán giả hỏi hoặc có ý kiến khác
Có thể xử lý bằng cách nói:
◼ Chúng ta chỉ có 20 phút cho toàn bộ nội dung này, và sẽ có thời gian dành cho
phần hỏi đáp sau đó.
◼ Tôi hoan nghênh sự tham gia của quí vị, tuy nhiên có lẽ chúng ta đang đi xa
khỏi chủ đề, do vậy tôi nghĩ có thể trao đổi sau thì tốt hơn.
Cách thức nắm bắt, trả lời câu hỏi
95 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Nên xác định rằng người hỏi thường có ý tưởng nào đó để chia
sẻ
Có thể lặp lại câu hỏi bằng cách để chắc chắn hiểu ý hỏi:
Đó là câu hỏi thú vị, có phải anh/chị…muốn quan tâm về vấn đề…?
Biên dịch câu hỏi lại theo ngôn ngữ, cách nhìn của bạn sẽ giúp dễ trả
lời hơn.
Có thể dành chút thời gian suy nghĩ (rất ngắn) trước khi trả lời
Khi có sự không đồng ý/ không đồng nhất giữa câu hỏi và trả lời
Tránh việc bị lôi vào tranh luận
Có thể nói:
◼ “Tôi biết rằng có thể câu trả lời chưa thực sự đáp ứng sự mong muốn, tôi rất
mong sẽ được tiếp tục trao đổi với…sau buổi báo cáo này”
3 Chuẩn bị Poster
Thường có từ 3 ÷ 5 cột
Xếp nội dung theo chiều từ trên xuống và từ góc trên bên trái xuống
góc dưới bên phải
Người đọc sẽ không cần di chuyển khi đọc
Bố trí nội dung theo trình tự lôgic
Đánh số các phần để tạo sự liên tục dễ theo dõi
Dùng cách chia cột để dễ đọc trong đám đông
Có thể dùng mũi tên dẫn hướng (tùy chọn)
Nội dung poster
100 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Treo, dán hộp giấy nhỏ (hoặc phong bì mở) trong có đựng các
danh thiếp của tác giả, ghi chú: “Please take one!”.
Nếu có việc cần đi ra khỏi khu vực trình bày poster:
Nên dán mảnh giấy ghi chú khi nào sẽ quay lại hoặc tìm tác giả ở đâu
Nên có sẵn bản copy khổ A4 in màu của poster để phân phát.
Cảm ơn khán giả khi họ tới đọc, nếu người đọc dừng lại càng
lâu → đã thành công!!!.
Tham khảo
http://www.ncsu.edu/project/posters/NewSite/CreatePosterOverview.html
Calibri, Arial, Univers: với các buổi trình bày thông dụng, trang trọng
Comic Sans MS: trình bày đơn giản, không quá trang trọng.
Đối với báo cáo, bài báo:
Book Antiqua & Times New Roman hoặc Garamond
Sử dụng chữ trong bài trình bày
112 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Chữ viết thường có thể đọc nhanh hơn vì từng chữ có thể được
nhận dạng nhanh thông qua hình dáng
Sử dụng gạch đầu dòng
Tối đa không quá hai mức gạch đầu dòng
Sử dụng chữ trong bài trình bày
113 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Size Use
Monochromatic Triadic
Adjacent
Complementary
Cách phối màu
116 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Xem xét ảnh hưởng của màu nền tới tâm lý khán giả:
Sử dụng các màu tạo
tâm lý nhẹ nhàng, thư giãn
Mỗi người sẽ có cảm nhận ảnh
hưởng của màu khác nhau
Cách phối màu
118 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phạm vi sử dụng
Dùng để biểu thị tỷ lệ phần trăm (%)
Biểu diễn mối liên hệ tương quan tỷ lệ
Khi muốn nhấn mạnh một đại lượng
Không nên dùng quá nhiều miếng (tối đa 6 miếng)
Diễn tả phần quan trọng: phía trên, bên phải, tính từ vị trí 1 giờ
Khi cần nhấn mạnh: có thể kéo phần này ra
Xem xét sử dụng hiệu ứng 3D tạo ấn tượng
Ngô chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất
Sử dụng đồ thị: Đồ thị thanh ngang
121 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phạm vi sử dụng
Khi muốn so sánh độ lớn hoặc kích thước
Khi muốn nhấn mạnh một đại lượng
Sử dụng vị trí các thanh hợp lý để diễn tả ý muốn nhấn mạnh
◼ Các thanh đặt ngẫu nhiên có thể gây sự nhầm lẫn và không diễn tả được ý
Dùng các màu khác biệt nhiều để diễn tả đại lượng quan trọng
Số lượng thanh tối đa nên là 5
Sử dụng đồ thị: Đồ thị thanh ngang
122 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Ví dụ
Sử dụng đồ thị: Đồ thị kiểu cột
123 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phạm vi sử dụng
So sánh sự thay đổi theo thời gian
Các lưu ý
Nên giản lược đồ thị: bỏ những dữ liệu không cần thiết
Xem xét dùng đồ thị con
◼ Diễn tải sự đóng góp của các thành phần vào sự thay đổi theo thời gian
Tô màu, gạch chéo, dùng mũi tên để diễn tả những điểm đặc biệt
Số lượng cột tối đa nên là 5
x7
Sử dụng đồ thị: Đồ thị kiểu đường (Line chart)
124 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phạm vi sử dụng
Biểu diễn xu hướng biến đổi của dữ
liệu
So sánh nhiều dữ liệu theo thời
gian
Khi cần nhấn mạnh
Dùng đường nét đậm
Đồ thị có nhiều đường: dùng nét
đậm và màu nổi bật
Số lượng đường nên giới hạn là 3
Sử dụng đồ thị: Đồ thị diện tích
125 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Phạm vi sử dụng
So sánh sự thay đổi về số lượng
theo thời gian
Chú ý
Phần đáy đồ thị nên dành cho đại
lượng lớn nhất
Dùng màu đậm nhất cho phần diện
tích đáy – Tác dụng như “neo” đồ
thị, nhìn chắc chắn, hợp mắt
Các chú thích tên nên để nằm Phần tư vấn đóng góp đáng kể nhất
ngang cho dễ đọc trong các giai đoạn
Vai trò
Là cách tự nhiên và tốt nhất để giao tiếp, gửi gắm thông tin
Trực tiếp & hiệu quả khi so sánh, làm nổi bật sự thay đổi
Sử dụng hình ảnh trong trình bày
127 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Đặt vấn đề
Đánh giá tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu.
Tóm lược kết quả từ các nghiên cứu trước đó & Chỉ ra các vấn đề còn
tồn tại
Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp và kết quả dự tính
Giới thiệu sơ lược về mục tiêu và các hạn chế của đề xuất nghiên cứu.
Kế hoạch tiếp cận & Cách thức tiến hành công việc
Giải thích sẽ thực hiện nghiên cứu như thế nào
◼ Ví dụ: nghiên cứu đánh giá một kỹ thuật nào đó → cần chỉ rõ sẽ sử dụng phép
so sánh nào? Tiêu chí đánh giá là gì? Tỷ trọng của các tiêu chí đó ra sao
Đề xuất nghiên cứu – Chi tiết
137 Văn phong khoa học kỹ thuật (Nguyễn Thanh Hường – Viện Điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội)