You are on page 1of 46

Chủ nghĩa xã hội khoa học

CHỦ ĐỀ 1:

 HCLS ra đời của CNXHKH: theo nghĩa rộng: là chủ nghĩa Mác
Lênin, luận giải từ các giác độ triết học, kte và chính trị xã hội về sự
chuyển biến tất yếu của xh loài người từ chỉ nghĩa tư bản lên CNXH
và CNCS, theo nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành CN MÁC
lênin.
-Điều kiện và tiền đề khách quan: đkien KT XH đầu thế kỉ XIX, tiền đề
khoa học tự nhiên đầu thế kỉ XIX, tiền đề KHXH đầu thế kỉ XIX
- Vai trò, nhân tố chủ quan: vai trò của C.Mác và Ăngghen
-> Sự tác động của đkien và tiền đề khách quan và nhân tố chủ
quan dẫn đến sự hình thành CNXHKH.
 Điều kiện KT XH cho sự ra đời CNXHKH:
+ Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, dưới tác động của CM Công
Nghiệp tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ làm bộc lộ rõ bản chất
và những mâu thuẫn cơ bản của nó
+ VỀ KT: Lực lượng sx mâu thuẫn vs quan hệ sx phát triển gay gắt
biểu hiện thành những cuộc khủng hoảng (1825, 1847, 1857...) và sự
thất nghiệp của giai cấp công nhân.
+ VỀ XH: Giai cấp CN tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề làm cho giai
cấp CN mâu thuẫn vs giai cấp tư sản bộc lộ gay gắt, phong trào đấu
tranh của GCCN chống lại GCTS ngày càng mãnh liệt ( có 3 ptrao tiêu
biểu: Liông (Phát 1831, 1834), Xi lê di (Đức 1844), ptrao hiến chương
của CN Anh 1835 - 1848)
+ Cuộc đtranh của giai cấp vô sản đều bị thất bại (bộc lộ yếu kém của
mình: chưa có đường lối đtranh, chưa có 1 tổ chức thống nhất lãnh
đạo)
+ Phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi đường và cũng từ ptrao hiện
thực ấy là cơ sở thực tiễn để Mác, Ăngghen nghiên cứu xdung nên
CNXHKH.

1
 Điều kiện KT - XH đó đc coi là "mảnh đất hiện thực" để CNXH ra
đời.
o C.Mác:"Muốn cho CNXH từ không tưởng trở thành khoa học thì
trước hết phải đặt nó trên mảnh đất hiện thực"
 - Ý nghĩa của sự ra đời CNXHKH đối vs ptrao công nhân:
CNXHKH là vũ khí lí luận của GCCN hiện đại và đảng của nó để thực
hiện quá trình giải phóng nhân loại và giải phóng bản thân mình. Giúp
GCCN có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về CNXH thì sẽ coa niềm tin,
lý tưởng và bản lĩnh CM vững vàng trong mọi tình huống, giúp vận
dụng sáng tạo và phát triển đúng đắn lý luận về CNXH và con đường
đi lên CNXH ở VN.

CHỦ ĐỀ 2:
 HCLS ra đời và ý nghĩa giống chủ đề 1.
 TIỀN ĐỀ KHTN VÀ TƯ TƯỞNG LÝ LUẬN CHO SỰ RA ĐỜI
CỦA CNXHKH:
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX nhân loại đã đạt được những thành
tựu to lớn trên lĩnh vực KHTN và XH, tạo nền tảng cho phát triển tư
duy lý luận. Trong KHTN, những phát minh vạch thời đại trong vật lý
học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng.
 TIỀN ĐỀ KHTN:
-Thuyết tế bào (Sơlâyđen, nhà thực vật học người Đức, 1830)
-Thuyết tiến hóa (Đácuyn, bác học người Anh, 1859)
-Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (RôbétMayơ nhà vật lý
học người Đức, 1842 - 1845)
 TIỀN ĐỀ TƯ TƯỞNG LÝ LUẬN:
-Triết học cổ điển Đức: Triết học cổ điển Đức gắn liền với tên tuổi các
đại biểu như Can tơ, Phích tơ, Sêlinh, kinh tế chính trị Anh của
A.ĐamSmít, Đ.Ricácđô; chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp của Xanh
Xi mông, S.Phuriê và của R.Ôoen ở Anh, được C.Mác và Ph.Ăng ghen
kế thừa và phát triển một cách xuất sắc.

2
-Chủ nghĩa không tưởng phê phán Pháp để lại cho Mác những mô hình
và nguyên tắc xây dựng xã hội mới trong tương lai, để lại những giá
trị:
1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và
chế độ TBCN đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo
lộn, tội ác gia tăng;
2) Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai về tổ chức SX
và phân phối sản phẩm XH; đã nêu ra vai trò của công nghiệp và
KHKT; về xóa bỏ sự đối lập giữa LĐ chân tay và LĐ trí óc; về vai trò
lịch sử của nhà nước…
3) Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn
của các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức
tỉnh phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và người lao động.
 Những hạn chế:
+ Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội
loài người nói chung, quy luật vận động, phát triển của CNTB nói
riêng;
+ Không phát hiện ra LLXH tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển
biến cách mạng từ CNTB lên CNCS, giai cấp CN;
+ Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội cũ áp
bức, bất công, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.

CHỦ ĐỀ 3:
 Vai trò của C.MÁc và Ăng ghen đối với sự ra đời của CNXHKH:
là điều kiện đủ để học thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời.
Các MÁc và Ăng ghen trưởng thành ở Đức, đất nước có nền triết học
phát triển rực rỡ với thành tựu nổi bật là chủ nghĩa duy vật của Phoi ơ
bắc và phép biện chứng của Hê ghen. Bằng trí tuệ uyên bác và sự dấn
thân trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, C.Mác và Ăngghen đã tiếp thu các
giá trị của nền triết học cổ điển, kinh tế chính trị học cổ điển Anh và
kho tàng tri thức của nhân loại. Tên tuổi của C. Mác và Ăngghen mãi

3
đi vào lịch sử nhân loại như những người sáng lập ra chủ nghĩa CSKH
có tác động to lớn và sâu rộng đối với nhân loại tiến bộ.
 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen:
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng và lọc
bỏ quan điểm duy tâm, thần bí của Triết học Hêghen, kế thừa những
giá trị duy vật và loại bỏ quan điểm siêu hình của Triết học
L.Phoiơbắc, đồng thời nghiên cứu nhiều thành tựu khoa học tự nhiên,
C. Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng,
thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng
duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph.Ăngghen đã sáng
lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại nhất của C. Mác và
Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa
tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau.
+ Học thuyết giá trị thặng dư
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác và Ph.Ăngghen
đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa đã sáng tạo ra bộ “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học
thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ đại thứ hai của C. Mác và
Ph.Ăngghen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong
không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ
nghĩa xã hội.
+ Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Trên cở sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học
thuyết về giá trị thặng dư, C. Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ
đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai
cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những hạn
chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đã
được khắc phục một cách triệt để; đồng thời luận chứng và khẳng định
về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của
chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
4
 Giá trị đóng góp của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời
CNXHKH: có đóng góp vô cùng to lớn đối với sự ra đời của
CNXHKH, CNXHKH ra đời những năm 40 của thế kỉ XIX là 1 tất yếu
lịch sử, nó ra đời dựa trên những tiền đề khách quan về KT XH, về
KHTN và về tư tưởng chính trị khi đã chín muồi.

CHỦ ĐỀ 4:
 Nêu vai trò giống chủ đề 3
 ND sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị:
+ C. Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) đều sinh ra và
trưởng thành ở Đức (Phổ) - một quốc gia của nền triết học cổ điển phát
triển rực rỡ, với những luận điểm nổi bật của những triết gia nổi tiếng,
đó là chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc và phép biện chứng của Heghen.
+ Lúc đầu các lập trường triết học của Mác và Ăngghen là lập trường
triết học duy tâm do chịu ảnh hưởng từ tư tưởng của việc các ông sinh
hoạt trong phái hê - ghen trẻ.
- Thông qua việc sinh hoạt đó thì 2 ông cũng thấy được những mặt hạn
chế của tư tưởng triết học heeghen mà ở đây là dựa trên cơ sở triết học
duy tâm.
- Bằng sự hiểu biết và nhận thức của mình, các ông đã thấy được sự
bất hợp lý đó, và các ông đã có sự thay đổi về lập trường triết học là
chuyển từ lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy
vật.
- Và tác phẩm đánh dấu sự chuyển biến đó chính là tác phẩm góp phần
phê phán pháp quyền của Hê ghen. Phần lời nói đầu được xuất bản
năm 1844.
- Cũng thông qua tác phẩm đó là Lược khảo khoa Kinh tế chính trị
cũng giúp cho các ông 1 lần nữa khẳng định sự chuyển biến từ thế giới
quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.

5
- Cùng với quá trình chuyển biến đó thì các ông đã có sự thay đổi về
lập trường chính trị. Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong
trào công nhân, hiểu được tình cảnh của những người công nhân và
thấy được những tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân thì cũng
đã giúp cho các ông có được sự chuyển biến về lập trường giai cấp đó
là chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp công
nhân .
- Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp
cho các ông có thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công
nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị
dân chủ tư sản sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
o Ý nghĩa của sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường
chính trị: trong 1 khoảng thời gian vừa gắng nghiên cứu lý luận vs
hoạt động thực tiễn thì Mác và Ăngghen đã có sự chuyển biến về lập
trường triết học và lập trường chính trị. Từ đó giúp các ông khẳng định
1 cách dứt khoát, kiên định và nhất quán tư tưởng này. Đó cũng chính
là quá trình hình thành các nguyên lý CNXHKH.

CHỦ ĐỀ 5:
 Vai trò giống chủ đề 3
 ND sự ra đời của tác phẩm “Tuyên ngôn của ĐCS”: đc sự ủy nhiệm
của những người cộng sản và công nhân quốc tế, t2 năm 1848 tác
phẩm do Mác và Ăngghen soạn thảo đc công bố trc toàn TG. Là tác
phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa XHKH. Nội dung của tác phẩm
“Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” lúc đầu được biên soạn thành 25 câu
hỏi dưới dạng hỏi và đáp với tiêu đề “Những nguyên lý của chủ nghĩa
cộng sản”. Sự ra đời của tác phẩm vĩ đại này đánh dấu sự hình thành
về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành:
Triết học, Kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học. Tác
phẩm đã nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và logic hoàn

6
chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, súc tích và chặt chẽ nhất
thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của CNXHKH.
 Giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn của ĐCS” với sự ra đời
CNXHKH:
+ Có thể thấy, sự ra đời tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” là
mốc đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã
hội khoa học nói riêng. Đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu
tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Kể từ đây, giai cấp
công nhân đã công khai mục đích, ý đồ của mình là đấu tranh lật đổ sự
thống trị của giai cấp tư sản. Nó đánh dấu bước ngoặt căn bản trong sự
phát triển của phong trào công nhân - từ đấu tranh tự phát sang tự giác.
Bên cạnh đó, tác phẩm còn chứa đựng những tinh tuý nhất của tư duy
khoa học trong hầu hết các tác phẩm trước đó của C.Mác và
Ph.Ăngghen. Đồng thời, tác phẩm còn chứa đựng tất cả những tư
tưởng cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học, như: nguyên lý về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, về Đảng Cộng sản, về cách mạng xã
hội chủ nghĩa, về chuyên chính vô sản và dân chủ vô sản…

CHỦ ĐỀ 6:
 Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH:
+ C. Mác và Ăngghen tiếp tục phát triển CNXHKH (1848-1895) khoa
học.
+ V.I.Lenin bảo vệ và tiếp tục phát triển CNXHKH trong hoàn cảnh
lịch sử mới
+ Giai đoạn sau V.I.Lenin: các nước XHCN,các ĐCS tiếp tục bảo vệ,
phát triển CNXHKH
 Giai đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa XHKH:
 Thời kì từ 1848 đến Công xã Pari (1871):
+ thành lập Quốc tế I (1864)
+ công xã Pari (1871)
 Thời kì sau Công xã Pari đến 1895:
7
+ C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trên cơ
sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, được thể hiện trong các tác
phẩm chủ yếu Nội chiến ở Pháp, Phê phán Cương lĩnh Gôta…
+ Trong các tác phẩm này, các ông đã nêu nhiều luận điểm quan trọng
về phá huỷ bộ máy nhà nước tư sản, về một số nguyên lý xây dựng nhà
nước mới, thừa nhận Công xã Pari là một hình thái nhà nước của giai
cấp công nhân. C.Mác và Ph.Ăng ghen đã trình bày khá tập trung dự
kiến khoa học về
chủ nghĩa xã hội với những nét khái quát: Hình thái cộng sản chủ
nghĩa chia thành hai giai đoạn thấp và cao; về mục đích, chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản khác về cơ bản với tất cả các xã hội đã từng
tồn tại trong lịch sử.
 Ý nghĩa về lý luận của giai đoạn này đối với sự phát triển
CNXHKH: Trong thời kỳ này, lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học
được phát triển phong phú thêm nhờ tổng kết kinh nghiệm đấu tranh
của giai cấp công nhân. Mác đã rút ra kết luận hết sức quan trọng là, để
giành lại quyền thống trị về chính trị, giai cấp công nhân cần đập tan
bộ máy nhà nước quan liêu tư sản, xây dựng một nhà nước mới, nhà
nước chuyên chính vô sản. Các nhà sáng lập chủ nghĩa khoa học đã
xây dựng học thuyết về cách mạng không ngừng, về liên minh giai cấp
của giai cấp công nhân, về chiến lược, sách lược đấu tranh giai cấp, về
lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh trong các thời kỳ
phát triển và suy thoái của cách mạng, v.v..

CHỦ ĐỀ 7:
 Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH: giống chủ đề 6
 Giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển CNXHKH trong thời
kì mới:
-Thời kì trước CM Tháng Mười Nga:
+ Lênin trình bày hệ thống những khái niệm, phạm trù khoa học phản
ánh những quy luật, thuộc tính, bản chất chi phối sự vận động biến
đổi..
+ Lênin từng bước lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga đấu
tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng…
8
-Thời kì sau CM Tháng Mười Nga đến năm 1924 (Lênin mất)
+ Lênin làm rõ nội dung, bản chất của thời kì quá độ lên CNXH, xác
định cương lĩnh xây dựng CNXH…
+ Lênin đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội – xét lại, chủ nghĩa giáo
điều và bệnh “tà khuynh”.
 Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH: Cùng
với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn
cách mạng, V. I. Lênin còn nêu một tấm gương sáng ngời về lòng
trung thành vô hạn với lợi ích của giai cấp công nhân, với lý tưởng
cộng sản do C. Mác, Ph.Ăngghen phát hiện và khởi xướng; đồng thời
Người cũng luôn phê phán bệnh giáo điều để phát triển sáng tạo chủ
nghĩa xã hội khoa học. Những điều đó đã làm cho V. I. Lênin trở thành
một thiên tài khoa học và một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động toàn thế giới.

CHỦ ĐỀ 8:
 Các giai đoạn phát triển cơ bản: giống chủ đề 6
 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo từ sau khi V.I.Lênin qua đời
đến nay:
-Thời kì từ 1924 đến trước 1991:
+ Hội nghị các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế họp tháng
11/1957.
+ Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản và công nhân họp ở
Matxcova (tháng 11/1960)
+ Hội nghị Matxcova năm 1960.
+ Đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, mô hình chế độ XHCN của Liên
Xô và Đông Âu sụp đổ, hệ thống XHCN tan rã.
-Thời kì từ 1991 đến nay:
+ Các ĐCS và công nhân coi trọng nghiên cứu tổng kết thực tiễn, rút
ra bài học kinh nghiệm trong quá trình đổi mới, cải cách, khẳng định
tính cách mạng, khoa học những nguyên lý CNXHKH.

9
+ Các ĐCS tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận về mô hình chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên CNXH.
 Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH: Sự phát
triển lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ này được các
Đảng cộng sản và công nhân coi trọng nghiên cứu tổng kết thực tiễn,
rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình đổi mới, cải cách, khẳng
định tính cách mạng, khoa học những nguyên lý chủ nghĩa xã hội khoa
học. các Đảng cộng sản tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận về mô hình
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; về đặc điểm và
xu thế của thời đại hiện nay; vấn đề chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
và hệ thống chính trị; về liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức trong quá trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa; vấn đề giai cấp- dân tộc và quốc tế trong thời đại hiện nay…
Tất cả những vấn đề đó không chỉ đóng góp vào kho tàng lý luận chủ
nghĩa Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học mà còn trực tiếp góp
phần quan trọng làm nên thành tựu của sự nghiệp đổi mới, cải cách ở
các nước xã hội chủ nghĩa.
 Liên hệ với việc nhận thức ý nghĩa môn học đối với sinh viên:
-Tích cực học tập, rèn luyện để phát triển toàn diện bản thân, có hiểu biết
sâu sắc không chỉ lĩnh vực chuyên môn mà còn có hiểu biết toàn diện
về chính trị, kinh tế, xã hội… Có niềm tin, lý tưởng CSCN.
-Hiểu biết tri thức về CNXHKH, có nhận thức và thái độ đúng đắn nhằm
chống lại nhận thức sai lệch.

CHỦ ĐỀ 9:
 Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận
CNXHKH:
1) Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH:
CNXHKH nghiên cứu những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội
của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội;
những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình
10
thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của GCCN và nhân dân lao
động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và
CNCS.
2) Phương pháp nghiên cứu của CNXHKH:
-Phương pháp kết hợp lịch sử - logic
-Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội
-Phương pháp so sánh
-Các phương pháp có tính liên ngành
3) Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận CNXHKH:
-Nắm vững được quy luật vận động của lịch sử, vai trò sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
-Là cơ sở lý luận khẳng định tính đúng đắn của con đường XHCN.
-Cung cấp cơ sở lý luận để các ĐCS đề ra đường lối chiến lược, sách
lược, chủ trương, biện pháp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
-Là cơ sở lý luận để đấu tranh chống mọi luận điệu phản động, phản khoa
học của chủ nghĩa chống cộng và chủ nghĩa cơ hội, xét lại dưới mọi
màu sắc.
 Phân tích ND ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH:
-Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to
lớn:

- Về mặt lý luận:

+ Hiểu được chủ nghĩa Mác – Lênin một cách cân đối, toàn diện, đầy
đủ và hoàn chỉnh;

+ Trang bị vũ khí lý luận cho giai cấp công nhân để tìm ra con đường,
biện pháp đấu tranh giải phóng giai câp, giải phóng dân tộc, giải phóng
triệt để con người khỏi chế đọ sở hữu tư sản, ách áp bức bóc lột, bất
công, xây dựng một xã hội thật sự công bằng, bình đẳng, vì sự tiến bộ
của con người, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

Tóm lại, về mặt lý luận, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học không
11
chỉ để nhận thức, giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới.

- Về mặt tư tưởng:

+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp thấy được tính chất khoa
khọc và cách mạng của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung, chủ nghĩa
khoa học nói riêng;

+Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho chúng ta có cơ sở
khoa học tin tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, vào sứ mệnh
lịch sử thế giới của giai cấp công nhân, những khát vọng tốt đẹp của
nhân loại;

+Gíup chúng ta có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng,
không hoang mang, dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch
sử, vững tin ở tương lai xã hội chủ nghĩa, thấy rõ thêm bản chất và âm
mưu phá hoại của những kẻ phản bội, cơ hội và các thế lực phản động,
thù địch;

+ Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con
đường đi lên xã hội chủ nghĩa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng
sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn, vững tin vào công cuộc đổi
mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Về mặt thực tiễn:

+ Nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học là vấn
đề rất quan trọng của Việt Nam trong công cuôc đổi mới;

+ Là cơ sở lý luận trực tiếp giúp cho Đảng xác định mục tiêu, đường
lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới;

+ Nghiên cứu tạo cơ sở bản lĩnh vững vàng để tránh những sai lầm
12
trong xây dựng đường lối, chính sách và chỉ đạo thực tiễn sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

+ Tạo cơ sở khoa học để đấu tranh phê phán và chống các quan điểm
sai trái, thù địch, cũng cố trận địa tư tưởng vố sản;

- Ý nghĩa về mặt lý luận, tư tưởng và thực tiễn quan hệ chặt chẽ với
nhau trong qua trình nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học.

CHỦ ĐỀ 10:
1. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp
công nhân và ND sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
 Quan điểm cơ bản của CN Mác – Lênin về giai cấp công nhân: Lênin
cho rằng giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại,
lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho
xu hướng tiến bộ của phương thức sản xuất, là giai cấp có tinh thần
triệt để CM, là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao, là giai cấp có
bản chất quốc tế.
 ND sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
-SMLS tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền
phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
-SMLS của giai cấp công nhân được thể hiện qua 3 ND:
+ ND kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa
cao, giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên
tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đại biểu cho
phương thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch
sử xã hội.

13
+ ND chính trị - xã hội: Khi giai cấp công nhân cùng với nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, tiến hành cách mạng
chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ
bóc lột áp bức của chủ nghĩa tư bản giành quyền lực về tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động.
+ ND văn hóa, tư tưởng: Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai
cấp công nhân tiến hành cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên
lĩnh vực văn hóa và tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị
mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do.
Hệ giá trị này là sự phủ định các giá trị tư sản mang bản chất tư sản và
phục vụ cho giai cấp tư sản; những tàn dư giá trị đã lỗi thời, lạc hậu
của các xã hội quá khứ. Hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của
chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.

2. Phân tích khái niệm giai cấp công nhân:


Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định theo hai phương
diện cơ bản:
* Về phương diện kinh tế - xã hội: SX bằng máy móc, lao động có
tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề
của cải vật chất cho XH mới.
* Về phương diện chính trị - xã hội: Giai cấp CN còn là sản phẩm xã
hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện
tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”.
 Giai cấp CN là 1 tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa; họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với
quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm
thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để
sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ
bản của họ đối lập với lợi ích của giai cấp công nhân. Đó là giai cấp
có sứ mệnh lịch sử phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng

14
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế
giới.

3. Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong giai đoạn hiện nay:
-ND KT: Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản
xuất với công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho
phát triển bền vững, lịch sử của GCCN đối với sự phát triển xã hội
ngày càng thể hiện rõ, bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản
trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp của giai cấp công
nhân và các lực lượng lao động - dịch vụ trình độ cao lại chính là nhân
tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi của các tiền đề chủ nghĩa xã
hội trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó là điều kiện để phát huy vai trò
chủ thể của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân
chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
-ND chính trị - xã hội:
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai
cấp công nhân và lao động là chúng bất công và bất bình đẳng xã hội.
Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, được nêu rõ trong cương lĩnh chính trị của các
Đảng Cộng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa.
+ Nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là
lãnh đạo
thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ
trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền
trong sạch mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững.
-ND văn hóa, tư tưởng: Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân trong điều kiện thế giới ngày nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng
trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ. Đó là cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản. Song các giá trị đặc trưng cho bản
chất khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân, của CNXH vẫn
15
mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân và quần chúng lao động chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn
con đường xã hội chủ nghĩa của sự phát triển xã hội.

Câu 11:Nêu nội dung sứ mệnh của lịch sử của giai cấp công nhân?
Phân tích nội dung kinh tế của giai cấp công nhân? Liên hệ với
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong giai
đoạn hiện nay.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những
nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai
cấp tiên phong là lực lượng đi đầu trong cách mạng xác lập hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên 3 nội dung
cơ bản:Nội dung kinh tế; Nội dung chính trị- xã hội; Nội dung văn
hóa, tư tưởng.
- Nội dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai
cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến
nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đại biểu cho phương
thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội.
Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi
một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã
hội. Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp không có lợi ích riêng với
nghĩa tư hữu.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá
trình công nghiệp hóa và thực hiện “một số kiểu tổ chức xã hội mới về
lao động” để tăng năng suất lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc
sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trên thực tế, hầu hết các nước xhcn lại ra đời từ phương thức phát
triển rút ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải

16
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng,( vốn bị kìm
hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ) thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xhcn ra đời
LIÊN HỆ:(giống câu 10)
Câu 12:Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan qui
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích điều kiện
khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên
hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
giai đoạn hiện nay.
-Những điều kiện khách quan:
 Do địa vị kinh tế của gccn
 Do địa vị chính trị- xã hội của gccn qui định
-Nhân tố chủ quan qui định:
 Sự phát triển của bản thân gccn cả về số lượng và chất lượng
 Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để gccn thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
-Phân tích đkkq:
 Thứ nhất, do địa vị kinh tế của gccn:
 Gccn là con đẻ, sản phẩm của nền hiện đại công nghiệp, có tính xã hội
hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
Vì thế, gccnn đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng
sản xuất hiện đại. Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày
càng hiện đại, gccn là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho
xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã
hội hiện đại.
 Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế qui định gccn là lực
lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về
tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Gccn trở
thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy
nhất có đủ điều kiện để tổ chứ và lãnh đạo xã hội, xây dựng cnxh với
tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không chế độ người áp bức, bóc
lột người.
 Thứ hai, do địa vị chính trị- xã hội của gccn qui định
 Là gc sx ra của cải vật chất chủ yếu cho xh, nhưng trong cntb gccn
không sở hữu tư liệu sx chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống,
bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi

17
ích cơ bản của gcts và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân
lao động.
 Là con đẻ của nền sx đại công nghiệp, gccn có những phẩm chất của
một gc tiên tiến gc cách mạng như: tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và
đoàn kết trong cuộc đấu tranh giải phóng mình và giải phóng xã hội.
LIÊN HỆ: giống câu 10
Câu 13:Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan qui
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích nhân tố
chủ quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ
với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
giai đoạn hiện nay.
Ý 1: giống câu 12
-Nhân tố chủ quan:
-Sự phát triển của bản thân gccn cả về số lượng và chất lượng( đặc
biệt về chất lượng)
 Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng
của gccn hiện đại, đảm bảo cho gccn thực hiện được sứ mệnh lịch sử
của mình. Chất lượng gccn phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhân thức
được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó
gccn phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác- Lênin.
 Là gc đại biểu tiêu biểu cho phương thức sx tiên tiến, chất lượng của
gccn còn phải thể hiện ở năng lực và làm chủ khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay
 Để phát triển gccn về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa Mác-
Lênin phải đặc biệt chú ý đến 2 biện phát cơ bản:
 Phát triển công nghiệp- “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết”
 Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản- hạt nhân chính trị quan trọng của
gccn
-Đảng Công sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để gccn thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình:
 Đảng Cộng sản- đọi tiên phong của gccn ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của
gccn với tư các là gc cách mạng
 Gccn là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất gccn, trở thành đội tiên phong, bộ

18
tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành
cho lợi ích của gccn, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không
chỉ thể hiện ở bản chất gccn mà còn ở mối liên hệ mật thiết với Đảng
với nhân dân, với đông đảo quần chúng lao động trong xã hội, thực
hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng gc và giải phóng
xh.
Đặc biệt chủ nghĩa Mác- Lênin còn chỉ rõ: để cuộc cách mạng thực
hiện sứ mệnh lịch sử của gccn đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh gc
giữa gccn với gc nông dân và các tầng lớp lao động khác do gccn
thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
LIÊN HỆ: giống câu 10
Câu 14:Trình bày những điểm tương đồng và khác biệt của giai
cấp công nhân trong thế giới hiện nay so với giai cấp công nhân
trong thế kỉ 19? Trong giai đoạn hiện nay giai cấp công nhân còn
có sứ mệnh lịch sử nữa hay không? Tại sao? Liên hệ với giai cấp
công nhân hiện nay.
-Điểm tương đồng:
 Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xh hiện đại, chủ thể của quá trình
sản xuất công nghiệp mang tính xã hội học ngày càng cao.
 Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ gccn
và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận.
 Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, gccn vẫn bị gc tư sản bóc lột
giá trị thặng dư.
 Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân
sinh, dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội.
-Điểm khác biệt:
 Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
 Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa)
 Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biển hiện mới.
Lực lượng sx hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia- dân tộc và
mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sx của thế giới toàn cầu.
 Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
 Ở các nước chủ nghĩa xã hội, gccn đã trở thành gc lãnh đạo và Đảng
Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
-Trong gđ hiện nay gccn vẫn còn sứ mệnh lịch sử vì:dù mức sống
có cao hơn trước, dù công nhân có được tham gia quản lý thông qua
19
đại biển trong hội đồng xí nghiệp “theo chế độ tham dự” và “chế độ ủy
nhiệm” nhưng họ vẫn là người làm thuê bán sức lao động, ý chí của
chủ nghĩa tư bản vẫn là quyền lực chi phối, tầng lớp “nhà quản lý” vẫn
chỉ là kẻ phụ thuộc vào giới chủ. Gccn vẫn luôn là lực lượng sx cơ
bản và trực tiếp, vẫn là gc tiên phong trong xã hội. Sứ mệnh lịch sử
của gccn không thể chuyển vào tay một gc hay tầng lớp xh nào khác:
những chỉ dẫn cơ bản về đặc trưng bản chất của gccn của Mác-
Ăngghen- Lênin đưa ra vẫn là cơ sở phương pháp luận để xem xét,
phân tích gccn hiện đại trong các quốc gia tư bản chủ nghĩa, các nước
thế giới thứ 3 và toàn thế giới nói chung, trước đây cũng như hiện nau.
Tóm lại, những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về sứ mệnh lịch
sử của gccn cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, đặc biệt là làm sáng tỏ
sứ mệnh lịch sử của gccn trong bối cảnh hiện đại- trước thềm cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4
-Liên hệ:
Gccn Việt Nam đã khăng định vai trò của mình, xứng đáng là bộ phận
của gccn thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ
động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu
của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính
thời sự cao như dân số, môi trường, văn hóa, năng lượng, lương thực
Câu 15:Trình bày đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam?
Ảnh hưởng của những đặc điểm sứ mệnh lịch sử đến việc thực
hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay như thế nào? Liên hệ vào 1 lĩnh vực công
nghiệp cụ thể.
 Những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
 Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta
đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to
lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc,
làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch
vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công
nghiệp.
 Giai cấp công nhân ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân
Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:

20
 Thứ nhất, Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời rất sớm, từ đầu thế kỷ
XX, trước cả sự ra đời của giai cấp tư sản Việt Nam và là giai cấp
trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của
chúng. Vì thế, giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì sinh
ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới sự thống trị
của quân xâm lược Pháp vì lợi nhuận nên thực dân Pháp không quan
tâm nhiều đến việc phát triển công nghiệp ở nước thuộc địa như Việt
Nam.
 Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến
để giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân,
giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên
phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu
thuẫn cơ bản giữa đan tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong
kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại
cách mạng vô sản. Giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ thể hiện
đặc tính cách mạng mà còn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp công
nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc, có truyền
thống yêu nước, đoàn kết và bất khuất chống xâm lược.
 Thứ hai, đặc điểm ưu trội về chính trị: tuy số lượng giai cấp công nhân
Việt Nam khi ra đời còn ít, những đặc tính của công nhân với tư cách
là sản phẩm của đại công nghiệp chưa thật sự đầy đủ, lại sinh trưởng
trong một xã hội nông nghiệp còn mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu
nông nhưng giai câp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong
đấu tranh cách mạng chống thực dân, đế quốc nên đã trưởng thành
nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác ngộ lí tưởng, mục
tiêu cách mạng, tức là giác ngộ sứ mệnh về lịch sử của giai cấp mình,
nhất là từ khi Đảng ra đời. Lịch sử đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân và của Đảng cũng như phong trào công nhân Việt Nam do
Đảng lãnh đạo gắn liền với lịch sử và truyền thống đấu tranh của dân
tộc, nổi bật ở truyền thống yêu nước và đoàn kết cho thấy giai cấp
công nhân Việt Nam trung thành với chủ nghĩa Mác- Lênin, với Đảng
Cộng sản, với lý tưởng, mục tiêu cách mạng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng
triệt để và là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của
mình là Đảng Cộng sản.
 Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân
dân trong xã hội. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn

21
chặt với nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền
với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng, từ cách
mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
 Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng
lớp lao động khác, cùng chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh
cho độc lập tự do để giải phóng dân tộc và phát triển đất nước. Hướng
đích tới chủ nghĩa xã hội nên giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên
hệ tự nhiên, chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
trong xã hội, đặc điểm này tạo ra thuật lợi để giai cấp công nhân xây
dựng khối liên minh giai cấp với giai cấp nông dân, với đội ngũ trí
thức làm nòng cốt trong khối đại đoàn kết dân tốc. Đó là cơ sở xã hội
rộng lớn để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân Việt Nam, trước đây cũng như hiện nay.
 Những đặc điểm nêu trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển
giai cấp công nhân Việt Nam với cơ sở kinh tế- xã hội và chính trị ở
đầu thế kỷ XX.
 Những đặc điểm đó đã có ảnh hưởng tới thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam ở nước ta:
 Ngày nay, nhất là trong 35 năm đổi mới đất nước, những đặc điểm đó
của giai cấp công nhân đã có những biến đổi do tác động của tình hình
kinh tế- xã hội trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và
thế giới. Bản thân giai cấp công nhân Việt Nam cũng có những biến
đổi từ cơ cấu xã hội- nghề nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề bậc
thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý, ý thức. Đội tiên phong của giai cấp
công nhân là Đảng Cộng sản đã có một quá trình trưởng thành, trở
thành Đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam, đang nỗ lực tự đổi mới,
tự chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, làm cho Đảng ngang tầm nhiệm vụ.
 Những biến đổi đó thể hiện qua những nét chính sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, gắn với kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường..
- Giai cấp công nhân Việt Nam đa dạng về cơ cấu ngành nghề, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế.

22
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và
công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn
hoá, được rền luyện trong thực tiễn sản xuất và hoạt động xã hội.
- Trong giai đoạn hiện nay, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh cần
gắn liền với công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, làm cho đảng lãnh
đạo phải thực sự trong sạch vững mạnh.
Liên hệ:Dệt may Việt Nam là ngành mũi nhọn xuất khẩu trong chiến
lược xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế đem về nguồn ngoại tệ
lớn cho đất nước. Trong hơn 10 năm qua, đây là ngành kinh tế mũi
nhọn trong nền kinh tế quốc dân, giải quyết việc làm cho số lượng lớn
người lao động. Tuy nhiên, gccn trong ngành dệt may còn nhiều hạn
chế về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước từ đó ảnh hưởng đến thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
Câu 16:Trình bày điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội? Biểu hiện
mâu thuẫn về kinh tế trong CNTB. So sánh với CNTB trong giai
đoạn hiện nay?
-Điều kiện kinh tế- xã hội
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong lòng chế độ
xã hội phong kiến. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ thấp đến cao,
đến những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã
phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự ra đời và lớn mạnh của cuộc cách
mạng công nghiệp; vai trò thống trị xã hội của giai cấp tư sản ngày
càng được củng cố. Cùng với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản, giai cấp
vô sản có sự phát triển nhanh chóng về số lượng và sự chuyển đổi về
cơ cấu. Tỷ trọng công nhân công nghiệp đã tăng đáng kể và trở thành
bộ phận hạt nhân của giai cấp. Nhưng cũng chính quá trình phát triển
của chủ nghĩa tư bản đã làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển gay gắt; nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa bắt đầu xuất hiện những cuộc khủng hoảng có tính chất
chu kỳ và đi liền với nó là tình trạng thất nghiệp tăng lên, đời sống của
công nhân cơ cực, tối tăm, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai
cấp tư sản ngày thêm gay gắt. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản đã có bước phát triển
mới và diễn ra rộng khắp lục địa châu Âu. Tiêu biểu là 3 phong trào
đấu tranh độc lập đầu tiên của giai cấp công nhân: Cuộc khởi nghĩa
của công nhân Ly- ông (Pháp) 1831- 1834; Phong trào Hiến chương

23
(Anh) 1835-1848 và cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt thành phố
Xilêdi (Đức) 1844. Qua đó, chứng tỏ rằng giai cấp công nhân đã chấm
dứt thời kỳ đi theo giai cấp tư sản, đã xuất hiện lần đầu tiên với tư cách
là một lực lượng chính trị xã hội độc lập, đã đấu tranh với những yêu
sách riêng và chống lại chính kẻ thù của mình. Ph.Ăng ghen nhận xét:
Toàn thể giai cấp công nhân đã vùng dậy chống giai cấp tư sản, tấn
công trước hết vào chính quyền của nó, vào bức tường luật lệ bảo vệ
quanh nó.
Như vậy, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và phong trào công
nhân ở vào những năm 40 của thế kỷ XIX cho phép nhận thức đầy đủ
hơn về sự phát sinh, hình thành, phát triển và bản chất của chủ nghĩa tư
bản; mục tiêu, con đường, biện pháp và lực lượng cách mạng để đánh
đổ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Mặt khác, bản thân phong trào công nhân thời kỳ này đòi hỏi phải có
một hệ thống lý luận khoa học, cách mạng dẫn dắt, soi đường thì mới
có thể giành được thắng lợi.
Mâu thuẫn:
 Mâu thuẫn giữa gc tư sản và gccn. Đây vẫn được coi là mâu thuẫn cơ
bản nhất xuyên suốt trong thời đại ngày nay
 Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa Đế quốc xâm lược với các quốc gia, dân tộc
bị xâm lược và bị áp bức. Đây là mâu thuẫn đặc trưng cho thời kì mới
 Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do xung đột lợi ích
 Mâu thuẫn giữu các nước giàu trong thế giới tư bản và các nước
nghèo, lạc hậu do bị tụt hậu xa về kinh tế
Câu 17:Nêu các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội? Phân tích
đặc trưng: “Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện”. Ý nghĩa của đặc trưng này đến quá
trình xây dựng CNXH.
Dựa trên quan niệm của Mác - Ăngghen và Lênin có thể nêu khái
quát thành 6 đặc trưng sau đây được tạo ra khi kết thúc TKQĐ lên
CNXH.
- Một là, Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện.
Giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã
hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện - đó là mục tiêu
24
cao nhất của chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân
đối với tư liệu sản xuất cơ bản, cho phép chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản thực hiện được việc loại bỏ những tai họa lớn nhất của loài
người là tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức
dân tộc; thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội, trước hết là
bình đẳng về địa vị xã hội của con người, gắn liền với nó, là bình đẳng
nam - nữ, bình đẳng giữa các dân tộc và đoàn kết toàn dân tộc.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã
hội, xã hội vì con người và do con người. Nhân dân mà nòng cốt là
nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày
càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã
hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng
hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ
sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ
phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có
nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức quản
lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao
động.
Với đặc trưng này, chúng ta cần lưu ý 2 vấn đề:
+ Các nhà kinh điển Mác - Lênin đã chỉ rõ, CNXH không xóa bỏ
chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN về
TLSX chủ yếu để từ đó xóa bỏ chế độ người áp bức bóc lột người. Chỉ
khi nào tạo nên một khối lượng tư liệu cần thiết cho việc cải tạo xã hội
khi đó mới thủ tiêu được chế độ tư hữu.
+ Trong TKQĐ lên CNXH, về cơ sở kinh tế còn tồn tại nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Tuy xã
hội vẫn tồn tại những quan hệ kinh tế cụ thể như thuê mướn lao động...
còn quan hệ bóc lột giữa những cá nhân này với những cá nhân khác,
song đó chỉ là những quan hệ bóc lột cụ thể chứ không phải là quan hệ

25
bóc lột giai cấp trên bình diện xã hội. Chính Lênin trong "Chính sách
kinh tế mới" (NEP) cũng đã thừa nhận, trong TKQĐ, ở nước Nga còn
tồn tại nền kinh tế hàng hóa 5 thành phần và còn tự do lưu thông hàng
hóa trên thị trường nhiều loại sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh tế
của TKQĐ và cả CNXH. Do đó, việc xóa bỏ một cách vội vàng những
đặc điểm trên, sa vào bệnh chủ quan duy ý chí trong mấy thập kỷ cuối
thế kỷ XX của các nước xã hội chủ nghĩa là trái với quan điểm của
Lênin về nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Còn đối với nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa
xã hội, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
Lênin chỉ rõ phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển theo cách
thức: “Dùng cả 2 tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài: Chính
quyền Xô viết + trật tự ở đường sắt Phổ + Kỹ thuật và cách tổ chức các
tơ rớt ở Mỹ + ngành giáo dục quốc dân Mỹ + etc.etc. + = tổng số = chủ
nghĩa xã hội”.
- Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân
dân lao động.
Trong chủ nghĩa xã hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô
sản, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Theo Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp công nhân là
chính quyền do giai cấp công nhân giành được và duy trì bằng bạo lực
đối với giai cấp tư sản. Chính quyền đó là một nhà nước kiểu mới thực
hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn qáp bằng vũ lực bọn
bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự biến đổi chủ chế độ dân
chủ trong thời kỳ quá độ từ TBCN lên CNXH.
+ Nhà nước vô sản còn là biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của
nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công
việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào từng
bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý.
- Năm là chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa
và phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại.
+ Văn hóa là động lực tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của
phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế. Văn hóa đã hun đúc

26
lên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con
người chân, thiện, mỹ.
+ Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải kế thừa những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời cần chống
tư tưởng văn hóa phi vô sản, tría với những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các
dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới.
Vấn đề giai cấp, dân tộc, xây dựng cộng đồng dân tộc, giai cấp
bình đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế
giới luôn có vị rí đặc biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi
chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia.
+ Theo Mác – Ănghen, vấn đề dân tộc và giai cấp có mối quan hệ
biệt chứng, giải queyets được vấn đề dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa
xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “xóa
bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân
tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
+ Theo Lênin, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc có
quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
Giải quyết vấn đề dân tộc, trong chủ nghĩa xã hội, cộng đồng dân
tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở chính trị - pháp
lý, đặc biệt là cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dựng
củng cố và phát triển.
Chủ nghĩa xã hội với bản chất tốt đẹp vì con người, do con người,
vì con người luôn là bảo đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và
hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan hệ với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới.
Tóm lại: Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội được các
nhà kinh điển đưa ra là kết quả nhận thức của tình hình kinh tế - xã hội
cuối thế kỷ XIX trong sự đối chiếu so sánh với CNTB đương thời.
Những đặc trưng đó đã thể hiện trình độ phát triển cao hơn, tốt đẹp
hơn của CNXH so với CNTB.
Phân tích đặc trưng: “Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện
để con người phát triển toàn diện”:

27
Giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã
hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện - đó là mục tiêu
cao nhất của chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân
đối với tư liệu sản xuất cơ bản, cho phép chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản thực hiện được việc loại bỏ những tai họa lớn nhất của loài
người là tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức
dân tộc; thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội, trước hết là
bình đẳng về địa vị xã hội của con người, gắn liền với nó, là bình đẳng
nam - nữ, bình đẳng giữa các dân tộc và đoàn kết toàn dân tộc.
Ý nghĩa:Muốn xây dựng cnxh, trước hết cần có những con người xã
hội chủ nghĩa
Câu 18:Nêu các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội? Phân tích
đặc trưng: “Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu”. Ý nghĩa của đặc trưng này đến quá trình xây dựng
CNXH.
-Ý 1: giống câu 17
Phân tích đặc trưng: “Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu”:
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ
sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ
phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có
nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức quản
lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao
động.
Với đặc trưng này, chúng ta cần lưu ý 2 vấn đề:
+ Các nhà kinh điển Mác - Lênin đã chỉ rõ, CNXH không xóa bỏ
chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN về
TLSX chủ yếu để từ đó xóa bỏ chế độ người áp bức bóc lột người. Chỉ
khi nào tạo nên một khối lượng tư liệu cần thiết cho việc cải tạo xã hội
khi đó mới thủ tiêu được chế độ tư hữu.
+ Trong TKQĐ lên CNXH, về cơ sở kinh tế còn tồn tại nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Tuy xã
hội vẫn tồn tại những quan hệ kinh tế cụ thể như thuê mướn lao động...

28
còn quan hệ bóc lột giữa những cá nhân này với những cá nhân khác,
song đó chỉ là những quan hệ bóc lột cụ thể chứ không phải là quan hệ
bóc lột giai cấp trên bình diện xã hội. Chính Lênin trong "Chính sách
kinh tế mới" (NEP) cũng đã thừa nhận, trong TKQĐ, ở nước Nga còn
tồn tại nền kinh tế hàng hóa 5 thành phần và còn tự do lưu thông hàng
hóa trên thị trường nhiều loại sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh tế
của TKQĐ và cả CNXH. Do đó, việc xóa bỏ một cách vội vàng những
đặc điểm trên, sa vào bệnh chủ quan duy ý chí trong mấy thập kỷ cuối
thế kỷ XX của các nước xã hội chủ nghĩa là trái với quan điểm của
Lênin về nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Còn đối với nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa
xã hội, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
Lênin chỉ rõ phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển theo cách
thức: “Dùng cả 2 tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài: Chính
quyền Xô viết + trật tự ở đường sắt Phổ + Kỹ thuật và cách tổ chức các
tơ rớt ở Mỹ + ngành giáo dục quốc dân Mỹ + etc.etc. + = tổng số = chủ
nghĩa xã hội”.
Câu 19:Nêu tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kì quá
độ lên CNXH? Phân tích tính tất yếu của TKQĐ lên CNXH? Liên
hệ với TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam?
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
- Quan niệm về thời kì quá độ lên CNXH: là thời kì cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện và lâu dài trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết, bảo đảm cho
CNXH phát triển trên cơ sở của chính nó.
+ Đây là là thời kì GCCN giành được chính quyền và sử dụng
chính quyền vào cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm tạo ra
những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết cho CNXH.
+ Thời kỳ quá độ bắt đầu khi GCCN giành được chính quyền thiết
lập chuyên chính vô sản và kết thúc khi đã xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế, xã hội CNXH.
2.1. Đặc điểm của thời kì quá độ
Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là sự
cùng tồn tại đan xen và đấu tranh giữa những nhân tố của xã hội mới
vớí những tàn tích của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội.

29
V.I. Lênin chỉ rõ: “Thời kỳ đó không thể không bao gồm những
đặc điểm hoặc đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội ấy. Thời
kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ đấu tranh
giữa chủ nghĩa tư bản đang giẫy chết và chủ nghĩa cộng sản đang phát
sinh, hay nói cách khác, giữa chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng
chưa bị tiêu diệt hẳn và chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh nhưng vẫn
còn rất non yếu”.
- Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH được quy
định bởi đặc điểm kinh tế, xã hội của nó.
+ Trong thời kỳ quá độ, XHCN là một xã hội vừa thoát thai từ
CNTB, còn mang nặng những “dấu vết” của xã hội cũ mà nó vừa lọt
lòng. Để cải tạo, xây dựng CNXH tất yếu phải trải qua TKQĐ
+ Những nhân tố, những quan hệ kinh tế, xã hội, văn hóa tư tưởng,
những chuẩn mực, những thang giá trị của CNXH không phải đã có
sẵn, mà phải qua TKQĐ để từng bước xây dựng và hoàn thiện.
+ Thực tiễn chứng minh: các nước muốn xây dựng thành công
CNXH đều phải trải qua TKQĐ.
V.I. Lênin khẳng định: “Mục đích đó, người ta không thể ngay
tức khắc đạt được; muốn thế, cần phải có một TKQĐ khá lâu dài từ
CNTB lên CNXH, vì cải tổ sản xuất là việc khó khăn, vì phải có thời
gian mới thực hiện được những thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống, và vì phải trải qua một cuộc đấu tranh quyết liệt, lâu dài
mới có thể thắng được sức mạnh to lớn của thói quen quản lý theo kiểu
tiểu tư sản và tư sản”.

Câu 20: Trình bày hình thức quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
làm rõ sự sáng tạo của Đảng ta trong vận dụng lý luận của chủ nghĩa
mác-lênin về TKQD lên chủ nghĩa xã hội. liên hệ với Việt Nam hiện
nay
+ Đặc diểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: “từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn
phát triển TBCN”, chính từ đặc điểm đó làm nẩy sinh nhiều mâu
thuẫn. Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ
quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo
30
xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế- xã hội quá thấp kém của nước
ta
Sự sáng tạo : + Cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin về xây dựng chế độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh
nghiệm của các nước anh em, học tập của các nước tiến tiến nhưng
không được sao chép máy móc, giáo điều
+ Xác định bước đi, biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ
điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của
nhân dân. Dần dần, thận trọng từng bước vững chắc không nôn nóng
chủ quan, căn cứ vào hoàn cảnh khách quan quy định.
- Biện pháp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với
xây dựng trong đó lấy xây dựng làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến
lược ở hai miền Nam - Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm
để thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định lâu dài trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi
cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 21: Nêu những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt
Nam.trong các đặc trưng đó đặc trưng nào đóng vai trò quyết định
thành công quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. ý nghĩa
-Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt
đẹp nhất, ước mơ ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu
phấn đấu của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, đây là đặc trưng phổ quát, có
tính bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa, nó thể hiện sự khác nhau căn
bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ
xã hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao;
dân có thể giàu, nước có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độ
xã hội tư bản, ở đó không thể có công bằng và dân chủ: nhà nước là
31
nhà nước tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự giàu mạnh có được bằng
quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người dân không thể là chủ và
làm chủ xã hội.
-Xã hội “do nhân dân làm chủ”.
“Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của con người, bởi
xã hội là xã hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự
quyết định sứ mệnh của mình; tuy nhiên trong thực tiễn lại là chuyện
khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên thế
giới chính là lịch sử đấu tranh giành và thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội, nhân dân mới thực sự có được
quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng quan trọng
và quyết định nhất trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng này không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
-Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều
tiên quyết là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh
tế là lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó
quyết định sự vững vàng và phát triển của xã hội. Đến lượt mình, nền
kinh tế đó chỉ có thể phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại.
Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được bởi “một nền
đại công nghiệp”.
-Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật chất
cho phát triển xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của
phát triển xã hội. Văn hóa là tinh hoa con người và dân tộc, tinh hoa xã
hội và thời đại; bởi vậy, nó là sức mạnh con người và dân tộc, sức
mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết tinh tinh hoa và sức
mạnh thời đại để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải chuyển hóa
chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà thêm bản sắc riêng của
mình. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì vậy, chính là
mục tiêu của xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời là động lực và sức
mạnh thúc đẩy xã hội đó phát triển.
-“Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện”.

32
Nói đến cùng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt
tới những giá trị của xã hội xã hội chủ nghĩa đều là vì con người. Con
người là thực thể cao nhất của giới tự nhiên, nó là sản phẩm của thiên
nhiên nhưng cao siêu và bí ẩn gấp ngàn lần thiên nhiên. Bởi con người
có trí tuệ và tình cảm, có khát vọng và khả năng chiếm lĩnh những đỉnh
cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới Người - thế giới Văn hóa.
Cho nên lịch sử của loài người là lịch sử con người đấu tranh xóa bỏ
mọi lực cản thiên nhiên và xã hội để vươn tới một xã hội cao đẹp nhất
- xã hội đó chính là xã hội xã hội chủ nghĩa. Bản chất xã hội xã hội chủ
nghĩa, trình độ phát triển của xã hội chủ nghĩa, rõ ràng, là bản chất và
trình độ phát triển người, của con người. Xã hội xã hội chủ nghĩa phải
đem lại ấm no cho con người như là đòi hỏi tiên quyết. Nhưng bản tính
con người là không bao giờ thỏa mãn với những gì đã đạt được. Con
người phải được tự do - tự do không chỉ bó hẹp trong nghĩa được giải
phóng khỏi áp bức bóc lột, nô dịch, kìm hãm về mặt xã hội
-“Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những
yếu tố thuộc phẩm chất bên trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì ở
đặc trưng này đòi hỏi những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững
của xã hội lành mạnh. “Bình đẳng” là một phẩm chất và giá trị nhân
quyền thể hiện trình độ phát triển và chất nhân văn cao của xã hội. Một
đòi hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là bảo đảm bình đẳng không
chỉ cho cá nhân người công dân, mà còn ở cấp độ cho tất cả các cộng
đồng, các dân tộc trong một quốc gia.
-“Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Nhà nước pháp quyền là một hình thức quản lý nhà nước trên một
trình độ cao và hiệu quả. Nó điều hành hoạt động của các cơ quan nhà
nước và xã hội bằng pháp luật. Nhưng vấn đề ở đây là pháp luật nào?
Pháp luật của ai và vì ai?
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản lý và điều
hành đất nước và xã hội bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của
nhân dân; vì vậy, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới”.

33
Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại, mỗi
quốc gia là một bộ phận hợp thành cộng đồng quốc tế. Sự phát triển
quốc gia xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ có được khi đẩy mạnh “quan
hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Quan hệ hữu nghị
và hợp tác chính là thể hiện bản chất hòa hảo, thiện chí và tạo điều
kiện cho các quốc gia hội nhập, tiếp thu những thành quả phát triển
của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm và rút ngắn quá trình phát triển của
mỗi nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”, “hợp tác”,
“phát triển” chính là bản chất, là khát vọng hòa đồng theo bản chất trí
tuệ và tình cảm nhân văn cao cả có tính nhân loại của con người, của
loài người; điều thể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã hội chủ
nghĩa

Câu 22: Trình bày khái niệm về dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trình bày
bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Liên hệ
1. Khái niệm về nền Dân chủ
Dân chủ là cách nói tắt về chế độ dân chủ hoặc quyền dân chủ. Chế độ
dân chủ là chế độ chính trị, trong đó, toàn bộ quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, do nhân dân thực hiện trực tiếp hoặc thông qua đại
diện do nhân dân bầu ra.

Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ của công
dân sẽ không ngừng được được mở rộng trong tất cả lĩnh vực hoạt
động của xã hội, nhà nước. Thông qua hệ thống cơ quan nhà nước và
các tổ chức xã hội và tổ chức chính trị, chính trị - xã hội với sự tham
gia tích cực của đông đảo quần chúng nhận dân lao động vào các hoạt
động chính trị hàng ngày

Câu 23: Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. phân tích
chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ

34
Bản chất: Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Đây là bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng, Nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng. Trải qua
bao hy sinh gian khổ làm nên cách mạng Tháng Tám năm 1945,. Nhân
dân tự mình lập nên nhà nước. Nhà nước CHXHCN Việt Nam ngày
nay là sự tiếp nối sự nghiệp của Nhà nước Việt Nam DCCH. Là nhà
nước do Nhân dân mà nòng cốt là liên minh công – nông – trí thức. Tự
mình định đoạt quyền lực nhà nước.

Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc

Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước
và công dân

1. Bản chất của nhà nước là gì?

Bản chất là những cái bên trong của sự vật, sự việc, cái cốt lõi của sự
vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật, sự việc
đó. Từ đó, chúng ta liên tưởng được bản chất của nhà nước, đó là cốt
lõi bên trong gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Bản chất của nhà nước
được thể hiện qua hai thuộc tính: Bản chất giai cấp và bản chất xã hội.

Bản chất giai cấp của nhà nước

Nhà nước được sinh ra trong xã hội có giai cấp nên bao giờ cũng thể
hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Tính giai cấp của Nhà nước được thể
hiện qua việc nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội. Nhà nước
sinh ra là để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị, củng cố và bảo vệ
quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước thiết lập nên hệ thống pháp
luật, các thiết chế xã hội, chính phủ, tòa án, quân đội… để duy trì trật
tự xã hội theo ý muốn của giai cấp thống trị.

Bản chất xã hội của nhà nước


35
Ngoài bản chất giai cấp thì Nhà nước còn thể hiện bản chất xã hội của
mình. Tính xã hội của Nhà nước hay còn được gọi là vai trò kinh tế –
xã hội của Nhà nước. Bản chất này được thể hiện qua vai trò quản lý
xã hội của Nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm phải giải quyết tất cả
các vấn đề nảy sinh trong xã hội như: đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh,
thiên tai… nhằm đảm bảo lợi ích chung cho toàn xã hội.

Bản chất của Nhà nước trong tiếng Anh được hiểu là The nature of
the state.

Tính xã hội và giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất, chúng luôn có
mối quan hệ tương tác, gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm thể hiện bản
chất của của bất kỳ nhà nước nào. Dù ở trong xã hội nào, bản chất của
nhà nước cũng đều thể hiện ở hai mặt: Một mặt bảo vệ lợi ích của giai
cấp cầm quyền. Đồng thời, mặt còn lại vẫn sẽ chú ý đến lợi ích chung
của toàn xã hội. Tuy nhiên, mức độ và sự thể hiện của hai thuộc tính
này sẽ có sự khác nhau ở từng nhà nước và ở từng giai đoạn lịch sử cụ
thể. Bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố như: nhận thức của giai cấp cầm
quyền, điều kiện kinh tế – xã hội…

Theo như lịch sử phát triển của nhà nước cùng với sự phát triển của
văn minh nhân loại, của tri thức con người cho thấy, tính giai cấp trong
bản chất của nhà nước thay đổi từ công khai thể hiện tới kín đáo hơn
với vấn đề giai cấp và tăng dần vai trò, trách nhiệm của nhà nước đối
với xã hội.

2. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:

Tương tự như những nhà nước khác, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cũng tồn tại bản chất giai cấp và bản chất xã hội.

Bản chất giai cấp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được thể hiện rõ nét trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam. Cụ thể: “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và giới trí thức”.

36
Bản chất của Nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện qua
các đặc trưng sau:

Nhân dân là chủ thể tối cao của Nhà nước

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do dân
mà nòng cốt là liên minh công – nông – trí thức. Quyền lực của Nhà
nước Việt Nam không phụ thuộc vào bất kỳ một tổ chức hay cá nhân
nào mà thuộc về toàn thể nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực Nhà nước được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
trong đó hình thức cơ bản nhất là thông qua bầu cử để lập ra cơ quan
đại diện cho quyền lực của mình.

Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông qua việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như trực
tiếp trình bày hoặc đưa ra ý kiến, kiến nghị của mình đối với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng nhau sinh sống suốt
dọc chiều dài của đất nước. Các dân tộc anh em đoàn kết một lòng, đó
là truyền thống lâu dài, là nguồn sức mạnh to lớn của đất nước mỗi khi
có ngoại xâm. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại càng được thể hiện rõ nét,
giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong cuộc sống hàng ngày và trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.

Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động dựa
trên nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công
dân.

Thực vậy, công dân có đầy đủ các quyền trên mọi lĩnh vực đời sống xã
hội của đất nước. Công dân có quyền tự do, dân chủ trong việc quyết
định những vấn đề sống còn của đất nước. Tuy nhiên, song song với
quyền lợi thì công dân cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước. Đó là mối quan hệ được xác lập trên cơ sở tôn trọng quyền
và lợi ích của nhau.
37
Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế – xã hội.

Về chính trị, nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý, cụ thể là pháp luật để đảm
bảo quyền tự do, dân chủ của công dân.

Trong lĩnh vực kinh tế – xã hội, “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN”. Nền kinh tế thị trường là phương tiện
để Nhà nước và xã hội thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Đối với vấn đề văn hóa – xã hội, Nhà nước chú trọng giải quyết các
vấn đề xã hội như bệnh tật, giáo dục, thiên tai, tệ nạn xã hội, nghèo
đói… Nhà nước cũng kiên quyết trừng trị các hành vi phá hoại, xâm
hại đến an ninh quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Nhà nước thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, giao lưu
và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.

Nhà nước mở rộng giao lưu văn hóa, hữu nghị với tất cả các nước trên
thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau trên cơ sở
đôi bên cùng có lợi đồng thời ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân trên
toàn thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

3. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam:

Ta căn cứ vào tính chất chức năng phân thành:

 Chức năng cơ bản


 Chức năng không cơ bản.

Ta căn cứ vào thời gian thực hiện chức năng:

38
 Chức năng lâu dài
 Chức năng tạm thời

Ta căn cứ vào đối tượng của chức năng:

 Chức năng đối nội (là chức năng cơ bản)


 Chức năng đối ngoại.

Nhà nước có hai chức năng chính phân theo đối tượng là chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại, cụ thể:

Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
nội bộ đất nước. Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử
chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế… la những chức năng đối nội
của các nhà nước.

Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với
các nhà nước và dân tộc khác. Ví dụ: phòng thủ đất nước, chống sự
xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với các quốc gia
khác…

Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau.
Việc xác định và thực hiện các chức năng đối ngoại luôn luôn phải
xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội. Đồng thời, kết
quả của việc thực hiện các chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ
tới việc tiến hành các chức nang đối nội.

Câu 24: Trình bày khái niệm của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu
xã hội. Trình bày vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu xã hội.
liên hệ
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn
tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những
mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình
sản xuất, về địa vị chính trị – xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.

39
Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà
nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn
đề phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các
loại hình cơ cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan
trọng và quyết định này.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự
biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của
toàn bộ cơ cấu xã hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ
cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong xã hội, qua đó thấy
rõ thực trạng, qui mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của các giai cấp,
tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ
cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể.
Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng song không vì thế
mà tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó
có thể dẫn đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng
lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan.

Câu 25: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác-lênin.
phân tích nội dung các dân tộc hoàn toàn bình đẳng ý nghĩa
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

- Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân
tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia
có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ
sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.

- Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu
tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc ; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa
dân tộc cực đoan.

40
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết

- Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của
dân tộc mình

- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc
gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng

- Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước hoặc kích động đòi ly khai dân tộc

Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc


- Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ
giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân
chính.

- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn
kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng
để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Phân tích nội dung: Dân tộc hoàn toàn bình đẳng đó là quyền thiêng
liêng của tất cả dân tộc và không có sự phân biệt dù lớn hay nhỏ hoặc
trình độ phát triển cao hay thấp các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền
lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội không dân
tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi về kinh tế chính trị và văn hóa
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế không một dân
tộc nào có quyền đi áp bức bóc lột các dân tộc khác trong một quốc gia
có nhiều dân tộc quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở
41
pháp lý và quan trọng hơn nó phải được thể hiện trên thực tế ở tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội
Câu 26: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác-lênin.
phân tích nội dung các dân tộc được quyền tự quyết ý nghĩa
Phân tích nội dung:
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định với vận mệnh của dân tộc
mình quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển
dân tộc
Tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập đồng thời có quyền tự nguyện liên hệ với dân tộc khác trên cơ sở
Bình đẳng
Tự quyết là quyền các dân tộc nhưng khi thực hiện phải đảm bảo
những nguyên tắc sau phải đứng vững lập trường bạn của giai cấp
công nhân đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai
cấp công nhân ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ Kiên quyết đấu
tranh chống lại mọi âm mưu thủ đoạn nhằm chống phá can thiệp vào
công việc nội bộ của các dân tộc
Câu 27: Nêu quan điểm của Chủ nghĩa mác-lênin về tôn giáo. phân
tích tính chất của tôn giáo. liên hệ với Việt Nam hiện nay

Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính
thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại
một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở
thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào
những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ
thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ,
những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo
khác nhau.

Tính chất:

Tính lịch sử tôn giáo chỉ xuất hiện trong những điều kiện lịch sử nhất
định trong từng thời kỳ lịch sử tôn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với
kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó
42
Trứng của tôn giáo số lượng tín đồ theo cách tín ngưỡng tôn giáo ngày
càng đông tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần của một bộ phận
quần chúng nhân dân lao động

Tính chính trị của tôn giáo giai cấp thống trị lợi dụng tôn giáo được
phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình đấu tranh tôn giáo là một bộ
phận của đấu tranh giai cấp tôn giáo thay đổi cùng với sự thay đổi của
quan hệ chính trị giai cấp

Liên hệ: Tôn giáo tại Việt Nam khá đa dạng, gồm có các nhánh Phật
giáo như Đại thừa, Tiểu thừa, Hòa Hảo…, một số nhánh Kitô giáo như
Công giáo Rôma, Tin Lành, tôn giáo nội sinh như Đạo Cao Đài, và
một số tôn giáo khác. Nền tín ngưỡng dân gian bản địa cho tới nay vẫn
có ảnh hưởng nhất định tại Việt Nam

Trong số các tôn giáo ở Việt Nam, Phật giáo có số tín đồ đông đảo
nhất. Theo thống kê dân số năm 2009 thì số tìn đồ Phật Giáo là
6.802.318 người trong đó 2.988.666 tín đồ ở thành thị và 3.813.652 tín
đồ ở nông thôn.

Công giáo Rôma (hay Thiên Chúa giáo La Mã), lần đầu tiên tới Việt
bởi những nhà truyền giáo Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, trước khi
Việt Nam là một thuộc địa của Pháp. Theo thống kê năm 2009 ở Việt
Nam có khoảng 5.677.086 tín đồ Công giáo trong đó có 1.776.694 tín
đồ ở khu vực thành thị và 3.900.392 ở các khu vực nông thôn, địa
phương có đông đảo tín đồ Công giáo nhất là tỉnh Đồng Nai với
797.702 tín đồ, và khoảng 6.000 nhà thờ tại nhiều nơi trên đất nước.

Câu 28: Nêu quan điểm của Chủ nghĩa mác-lênin về tôn giáo. phân
tích nguồn gốc của tôn giáo. liên hệ với Việt Nam hiện nay
Nguồn gốc:
Nguồn gốc nhận thức do khả năng nhận thức của con người về tự
nhiên xã hội và bản thân con người là có giới hạn nên đã thần thánh
Hóa những điều chưa nhận thức được

43
Nguồn gốc tâm lý đó là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý cả tích cực và
tiêu cực đến sự ra đời của tôn giáo đặc biệt là sự bất lực trong đời sống
trong nhận thức tạo ra sự sợ hãi bi quan đó là những tình cảm nảy sinh
và duy trì niềm tin tôn giáo
Câu 29: Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. phân tích nguyên tắc tôn trọng bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. liên hệ với
Việt Nam hiện nay
Nguyên tắc:
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người,
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm
đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn
giáo của nhân dân. Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường,
các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín
ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và
bảo hộ.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào
giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng
nhân dân mà không chủ tr- ương can thiệp vào công việc nội bộ của
các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức
xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá
bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc
sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một
thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học…
cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu
dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện
thuần tuý về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu
ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai

44
mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và có mối quan hệ với nhau
trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản
ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp,
mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp
cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Mặt tư tưởng biểu hiện
sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng
tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người
có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang
tính đối kháng. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết
vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại
mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn
giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong đời
sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn
đề chính trị và tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt
khác, trong xã hội có đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố
chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư
tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết
nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử
những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

Câu 30: Trình bày khái niệm của gia đình trong xã hội. Trình bày vị trí
của gia đình trong xã hội. liên hệ với Việt Nam hiện nay
 Khái niệm: Gia đình là gì?
Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người,
một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát
triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ
nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên.
 Vai trò và ý nghĩa của gia đình:
 Gia đình là tế bào tự nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hội. Nếu
không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không tồn tại và
phát triển được. Vì vậy, muốn xã hội tốt thì phải xây dựng gia đình tốt.
 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội. Mỗi cá nhân chỉ có thể sinh
ra trong gia đình, không thể có con người sinh ra từ bên ngoài gia đình.
Gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự
45
hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính
trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ học được cách cư xử với người xung
quanh và xã hội.
 Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc. Gia đình là tổ ấm,
mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống của mỗi
thành viên, mỗi công dân của xã hội. Chỉ trong gia đình, mới thể hiện
được mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và
con cái. Gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc trong cuộc sống, chốn
về bình yên sau những vất vả gian lao, nơi luôn rộng mở khoan dung
sau những sai lầm vấp ngã.
 Gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc những công dân tốt cho xã hội.

46

You might also like