Professional Documents
Culture Documents
• Embedded program
– OS / non-OS supported
– realtime / non-realtime
– timer, interrupt, serial port…
• Clock:
– crystal
• Power:
– +5V / +3.3V / +2.5V
2. Embedded System Features
• Peripherals:
– I/O port
– UART
– I2C
– ADC
– PWM
• User interface:
– Button / keypad / switch
– LCD / 7-segment LED / LED indicator
• Sensors:
– temperature, light, ultrasound, pressure, …
• Actuators:
– motor, solenoid, relay, …
2. Embedded System Features
• Những đặc điểm chung:
- Đơn chức năng, thực hiện một chương trình duy
nhất/lặp đi lặp lại.
• Bị ràng buộc chặt chẽ
- Chi phí thấp, công suất thấp, nhỏ, nhanh, v.v.
• Phản ứng và thời gian thực
- Liên tục phản ứng với những thay đổi trong môi
trường hệ thống.
- Phải tính kết quả chính xác trong thời gian thực,
không chậm trễ.
Lưu ý: HTN thường
• Thực hiện một chức năng duy nhất
• Đó là một phần của hệ thống lớn hơn (được kiểm soát)
• Chi phí và độ tin cậy thường là những khía cạnh quan
trọng nhất
• Hàng tỷ đơn vị được sản xuất hàng năm, so với hàng
triệu máy tính đa mục đích chung
• Tổng quát, nó không cung cấp khả năng lập trình cho
người dùng cuối
• Kiểu vi xử lý: phong phú (trên 300 loại).
2. Example: An embedded system
• A digital camera
Kích thước
Giá cả / nguồn
nhỏ/ trọng
dự trữ
lượng nhẹ
• Định nghĩa:
- Hệ thống thời gian thực là hệ
thống phải xử lý thông tin và
tạo phản hồi trong một thời
gian xác định.
- Bất kỳ hệ thống nào trong đó
thời gian mà đầu ra được coi
là quan trọng.
• Hầu hết các hệ thống
nhúng là thời gian thực
4. Real-time Embedded Systems
• Hệ thống thời gian thực cứng:
- thiếu thời hạn có một lỗi toàn bộ hệ thống.
- Nhiều trong số các hệ thống này được coi là an toàn
quan trọng
- Nói chung có một hàm chi phí liên quan đến hệ thống
4. Real-time Embedded Systems
Soft real time
– the system's quality of service degrades after its deadline
– Deadline overruns are tolerable, but not desired
– Often connected to Quality of Service (QoS)
4. Real-time Embedded Systems
Ví dụ
• Hệ thống thời gian thực cứng
- Hệ thống điều khiển động cơ xe hơi là hệ thống thời
gian thực cứng vì tín hiệu bị trễ có thể gây ra hỏng
hóc hoặc hư hỏng động cơ.
- Máy tạo nhịp tim là một hệ thống thời gian thực
cứng
• Hệ thống thời gian thực mềm
- Hệ thống đa phương tiện
- Hệ thống điều khiển hiển thị LED
5. Qui trình thiết kế
hệ thống nhúng
Embedded System Design Process
Quy trình thiết kế hệ thống nhúng
• Quy trình thiết kế đại khái tuân theo
các mô hình quy trình phần mềm
• Các biến thể của công nghệ phần mềm
điển hình
• Có thể áp dụng các mô hình quy trình:
• Mô hình thác nước
• Mô hình xoắn ốc
• Mô hình lặp
• Phương pháp Agile, v.v.
28
Yêu cầu thiết kế phi chức năng (non- function
Requirements)
Các yêu cầu về đặc điểm phi chức năng của hệ thống nhúng bao gồm:
Hiệu năng (Performance): hiệu năng có thể là sự kết hợp của hiệu năng mềm như thời
gian xấp xỉ để thực hiện một chức mức người dùng và thời hạn cứng mà một hoạt động
nhất định phải hoàn thành.
Chi phí (Cost): Chi phí mục tiêu hoặc giá mua hệ thống hầu như luôn là một nhân tố
phải được xem xét khi thiết kế hệ thống nhúng. Chi phí thường có hai thành phần chính:
chi phí sản xuất bao gồm chi phí mua linh kiện và chi phí công lắp ráp sản phẩm; chi phí
trả trước cho một lần nghiên cứu, thiết kế, phát triển và thử nghiệm sản phẩm NRE
(nonrecurring engineering) bao gồm chi phí cho nhân sự và các chi phí khác khi thiết kế
hệ thống.
Kích thước vật lý và trọng lượng: Các đặc tính vật lý của hệ thống có thể thay đổi rất
nhiều tùy thuộc vào ứng dụng. Chẳng hạn, một hệ thống điều khiển dây chuyền lắp ráp
công nghiệp có thể được thiết kế để phù hợp với giá đỡ kích thước tiêu chuẩn mà không
có giới hạn nghiêm ngặt về trọng lượng. Tuy nhiên, một thiết bị cầm tay thường có các
yêu cầu chặt chẽ cả về kích thước và trọng lượng.
Sự tiêu thụ năng lượng: công suất rất quan trọng trong các hệ thống chạy bằng pin và
thường cũng quan trọng trong các loại ứng dụng khác. Công suất có thể được chỉ định
trong giai đoạn phân tích yêu cầu như thời lượng sử dụng pin vì có thể khách hàng không
thể miêu tả công suất theo đơn vị Wat.
29
Phân tích yêu cầu đơn giản
• Phân tích yêu cầu cho một hệ thống lớn có thể là một công việc
phức tạp và tiêu tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, thu thập một
lượng thông tin tương đối nhỏ trong một định dạng đơn giản, rõ
ràng là khởi đầu tốt để hiểu được các yêu cầu về hệ thống.
• Để thực hành phương pháp phân tích yêu cầu trong quy trình
thiết kế hệ thống, chúng ta sẽ sử dụng một biểu mẫu thu thập
yêu cầu đơn giản như :
• Name
• Pupose
• Inputs
• Outputs
• Functions
• Performance
• Manufacturing cost
• Power
• Physical size and weight
30
phân tích yêu cầu
Tên (Name): Thông tin của mục này tuy đơn giản nhưng lại rất hữu ích. Đặt tên cho dự
án không chỉ đơn giản trong trao đổi công việc với người khác mà còn có thể cô đọng
được mục đích của dự án.
Mục đích (Purpose): là một đoạn mô tả ngắn gọn một hoặc hai dòng về những gì hệ
thống phải làm. Nếu chúng ta có thể mô tả bản chất của hệ thống trong một hoặc hai dòng
chứng tỏ chúng đã hiểu đủ rõ về điều chúng ta phải làm.
Các đầu vào và đầu ra (Inputs and outputs): Hai mục này phức tạp hơn vẻ ngoài của
chúng. Các đầu vào và đầu ra của hệ thống bao gồm rất nhiều thông tin chi tiết như:
o Loại dữ liệu (Types of data): Tín hiệu là tín hiệu điện tương tự hay dữ liệu số? Có
các đầu vào cơ khí hay không?
o Đặc điểm của dữ liệu (Data characteristics): Dữ liệu đến một cách tuần hoàn hay
không? Đầu vào từ người dùng có xảy ra thường xuyên hay không? Sử dụng bao
nhiều bit cho mỗi phần tử dữ liệu?
o Các loại thiết bị vào/ra (Types of I/O devices): Có sử dụng nút bấm hay không?
Có sử dụng các bộ chuyển đổi tương tự/số hay không? Có dữ liệu hiển thị dạng
video hay không?
31
mẫu phân tích yêu cầu
Chức năng (Functions): Đây là một đoạn mô tả chi tiết hơn về những gì hệ thống phải làm. Một cách
tiếp cận hợp lý là mô tả chức năng của hệ thống theo luồng xử lý tín hiệu từ từ đầu vào đến đầu ra: Khi hệ
thống nhận được dữ liệu đầu vào nó sẽ làm gì? Các đầu vào giao diện người dùng ảnh hưởng đến các
chức năng hệ thống như thế nào? Các chức năng khác nhau của hệ thống tương tác với nhau như thế nào?
Hiệu năng (Performance): Nhiều hệ thống máy tính nhúng dành ít nhất một khoảng thời gian để điều
khiển các thiết bị vật lý hoặc xử lý dữ liệu đến từ thế giới vật lý. Trong hầu hết các trường hợp này, việc
tính toán phải được thực hiện trong một khung thời gian quy định. Điều cần thiết là các yêu cầu về hiệu
năng phải được xác định sớm vì chúng phải được đo lường cẩn thận trong quá trình thực hiện để đảm bảo
hệ thống hoạt động đúng.
Chi phí sản xuất (Manufacturing cost): Mục này bao gồm chủ yếu là chi phí của các thành phần phần
cứng. Ngay cả khi chúng ta không biết chính xác cần chi bao nhiêu cho các thành phần hệ thống, chúng ta
cũng nên có một số ý tưởng về khoảng chi phí cuối cùng. Chi phí có ảnh hưởng đáng kể đến kiến trúc:
Một hệ thống có giá bán ở mức 10 đô-la có thể có cấu trúc bên trong rất khác so với hệ thống 100 đô-la.
Công suất (Power): Tương tự, chúng ta có thể chỉ có một ý tưởng sơ bộ về việc hệ thống có thể tiêu thụ
bao nhiêu năng lượng, nhưng một ít thông tin đó có thể giúp người thiết kế đưa ra những quyết định quan
trọng về kiến trúc của hệ thống cần thiết kế. Thông thường, quyết định quan trọng nhất là liệu máy sẽ
chạy bằng pin hay sử dụng nguồn điện lưới. Hệ thống chạy bằng pin phải được cân nhắc cẩn thận hơn về
cách chúng tiêu thụ năng lượng.
Kích thước vật lý và trọng lượng (Physical size and weight): Chúng ta nên đưa ra một số chỉ dẫn về
kích thước vật lý của hệ thống để giúp định hướng các quyết định thiết kế kiến trúc hệ thống. Cho ví dụ,
thiết kế một máy tính để bàn có sự linh hoạt hơn nhiều trong việc lựa chọn các linh kiện được sử dụng so
với thiết kế một máy ghi âm gắn trên ve áo.
32
Một biểu mẫu phân tích yêu cầu
Tên (Name): Thông tin của mục này tuy đơn giản nhưng lại rất hữu ích. Đặt tên cho dự
án không chỉ đơn giản trong trao đổi công việc với người khác mà còn có thể cô đọng
được mục đích của dự án.
Mục đích (Purpose): là một đoạn mô tả ngắn gọn một hoặc hai dòng về những gì hệ
thống phải làm. Nếu chúng ta có thể mô tả bản chất của hệ thống trong một hoặc hai dòng
chứng tỏ chúng đã hiểu đủ rõ về điều chúng ta phải làm.
Các đầu vào và đầu ra (Inputs and outputs): Hai mục này phức tạp hơn vẻ ngoài của
chúng. Các đầu vào và đầu ra của hệ thống bao gồm rất nhiều thông tin chi tiết như:
o Loại dữ liệu (Types of data): Tín hiệu là tín hiệu điện tương tự hay dữ liệu số? Có
các đầu vào cơ khí hay không?
o Đặc điểm của dữ liệu (Data characteristics): Dữ liệu đến một cách tuần hoàn hay
không? Đầu vào từ người dùng có xảy ra thường xuyên hay không? Sử dụng bao
nhiều bit cho mỗi phần tử dữ liệu?
o Các loại thiết bị vào/ra (Types of I/O devices): Có sử dụng nút bấm hay không?
Có sử dụng các bộ chuyển đổi tương tự/số hay không? Có dữ liệu hiển thị dạng
video hay không?
33
Tính thống nhất của các yêu cầu
• Sau khi viết các yêu cầu, bạn nên kiểm tra chúng để đảm bảo tính thống
nhất giữa các hạng mục, chẳng hạn:
• Có quên gán một chức năng cho đầu vào hoặc đầu ra hay không?
• xem xét tất cả các chế độ mà bạn muốn hệ thống hoạt động chưa?
• Có áp đặt một số tính năng không thực tế vào một hệ thống chi phí
thấp và chạy bằng pin hay không?...
34
Đặc tả kỹ thuật
• Bản đặc tả kỹ thuật mô tả chính xác hơn về hệ thống cần thiết kế
và đóng vai trò là hợp đồng giữa khách hàng và kỹ sư thiết kế. Do
đó, bản đặc tả kỹ thuật phải được viết cẩn thận để nó phản ánh
chính xác các yêu cầu của khách hàng làm căn cứ trong suốt quá
trình thiết kế.
• Bản đặc tả kỹ thuật phải đủ dễ hiểu để bất cứ ai cũng có thể xác
minh rằng nó thỏa mãn các yêu cầu của hệ thống cần thiết kế cũng
như những kỳ vọng của người đặt hàng. Nó cũng phải đủ rõ ràng
để các kỹ sư thiết kế biết họ cần phải xây dựng cái gì. Các kỹ sư
thiết kế có thể gặp phải một số loại vấn đề khác nhau do thông số
kỹ thuật không rõ ràng. Nếu một số tính năng trong một tình
huống cụ thể không rõ ràng từ đặc tả, kỹ sư thiết kế có thể thực
hiện chức năng sai. Nếu các đặc tính toàn cục của đặc tả là sai
hoặc không đầy đủ, kiến trúc hệ thống tổng thể được đề xuất từ
đặc tả đó có thể không đủ để thỏa mãn các yêu cầu cần thực hiện.
35
Thiết kế kiến trúc (Architecture Design)
• Đặc tả không chỉ ra cách hệ thống thực hiện các chức năng được yêu
cầu mà chỉ cho biết những gì hệ thống làm. Mô tả cách hệ thống thực
hiện các chức năng đó là mục đích của thiết kế kiến trúc.
• Kiến trúc là một bản kế hoạch chỉ ra cấu trúc tổng thể của hệ thống sẽ
được sử dụng sau này để thiết kế các khối chức năng thành phần tạo
nên kiến trúc. Việc tạo ra kiến trúc là giai đoạn đầu tiên trong quy
trình kỹ sư được đặt hàng thiết kế ra hệ thống.
• Các bản mô tả kiến trúc phải được thiết kế để đáp ứng cả hai yêu cầu
chức năng và phi chức năng. Tức là, nó không chỉ phải thỏa mãn tất
cả các chức năng cần thiết mà còn phải thỏa mãn các tiêu chí về chi
phí, tốc độ, công suất và các ràng buộc phi chức năng khác.
• Bắt đầu với kiến trúc hệ thống và tinh chỉnh nó thành kiến trúc phần
cứng và phần mềm là một cách tốt để đảm bảo hệ thống được thiết kế
ra đáp ứng tất cả các thông số kỹ thuật. Chúng ta có thể tập trung vào
các yếu tố chức năng trong sơ đồ khối hệ thống, sau đó xem xét các
ràng buộc phi chức năng khi tạo phần cứng và kiến trúc phần mềm.
36
Thiết kế kiến trúc (Architecture Design)
• Làm thế nào để chúng ta biết rằng kiến trúc phần cứng và phần
mềm của chúng ta trên thực tế thỏa mãn ràng buộc về tốc độ, chi
phí, v.v.?
• Thường bằng cách nào đó ước tính các thuộc tính của các thành
phần của sơ đồ khối, chẳng hạn như các chức năng tìm kiếm và
hiển thị thông tin trong hệ thống bản đồ di chuyển. Ước tính
chính xác thường được suy ra từ một phần từ kinh nghiệm, bao
gồm cả kinh nghiệm thiết kế chung và kinh nghiệm cụ thể với các
hệ thống tương tự, của kỹ sư thiết kế.
• Tuy nhiên, đôi khi chúng ta có thể tạo ra các mô hình đơn giản
hóa để giúp chúng ta ước tính chính xác hơn. Ước tính của tất cả
các ràng buộc phi chức năng trong giai đoạn thiết kế kiến trúc là
rất quan trọng bởi vì các quyết định dựa trên dữ liệu xấu sẽ xuất
hiện trong các giai đoạn cuối cùng của thiết kế cho thấy trên thực
tế hệ thống không thỏa mãn các đặc tả kỹ thuật.
37
Thiết kế các thành phần phần cứng và phần mềm
• Thiết kế những thành phần này là nhằm mục đích xây dựng các thành
phần đó phù hợp với kiến trúc và bản đặc tả kỹ thuật:
• Các thành phần nói chung sẽ bao gồm cả các mảng cổng lập trình
(FPGA), bo mạch chủ, và các mô-đun phần mềm:
• Phần cứng: Một số thành phần đã được tạo sẵn. Ví dụ, CPU cũng như
các chip bộ nhớ và nhiều thành phần khác sẽ là một thành phần tiêu
chuẩn trong hầu hết các trường hợp.
• Phàn mềm: Có thể sử dụng các mô-đun phần mềm tiêu chuẩn.
• Bên cạnh đó, chúng ta sẽ phải tự thiết kế một số thành phần. Ngay cả khi
chúng ta chỉ sử dụng các mạch tích hợp tiêu chuẩn, chúng ta có thể phải
thiết kế bản mạch in để kết nối chúng lại với nhau. Chúng ta có thể cũng
sẽ phải làm rất nhiều chương trình chuyên dụng theo yêu cầu riêng của
hệ thống mà chúng ta đang phát triển. Khi tạo các mô-đun phần mềm
nhúng này, chúng ta phải sử dụng chuyên môn của mình để đảm bảo hệ
thống chạy đúng theo thời gian thực và nó không chiếm nhiều dung
lượng bộ nhớ hơn mức cho phép.
38
Tích hợp hệ thống (System Integration)
• Khi các thành phần chức năng được xây dựng xong, cần kết hợp chúng lại với nhau
thành một hệ thống làm việc hoàn chỉnh.
• Nên hiểu giai đoạn này không đơn giản chỉ là lắp ráp mọi thứ lại với nhau. Lỗi
thường xuất hiện trong quá trình tích hợp hệ thống. Bằng cách xây dựng hệ thống theo
từng giai đoạn và chạy các phép thử nghiệm được chọn đúng cho mỗi giai đoạn, chúng
ta thường có thể tìm thấy các lỗi dễ dàng hơn. Nếu chúng ta chỉ gỡ lỗi một vài mô-đun
tại một thời điểm, chúng ta có nhiều khả năng phát hiện ra các lỗi đơn giản và sửa
chúng. Chỉ sau khi đã sửa sớm các lỗi đơn giản, chúng ta mới có thể dùng các phép
kiểm thử khó để phát hiện ra các lỗi phức tạp hơn hoặc các lỗi bị che khuất không thể
phát hiện bằng các phép thử đơn giản. Nếu chúng ta đảm bảo được việc thực hiện các
giai đoạn thiết kế kiến trúc và thiết kế các mô-đun thành phần đúng quy trình thì giai
đoạn lắp ráp hệ thống và kiểm tra chức năng sẽ diễn ra tương đối dễ dàng.
• Tích hợp hệ thống là quá trình đầy thách thức vì nó thường rất khó để quan sát hệ
thống ở mức đủ chi tiết để xác định chính xác xem cái gì sai bên trong. Bên cạnh đó, các
phương tiện gỡ lỗi cho các hệ thống nhúng thường có nhiều giới hạn hơn so với những
công cụ dùng cho các hệ thống máy tính để bàn. Kết quả là, xác định lý do tại sao mọi
thứ không hoạt động chính xác và làm thế nào chúng có thể được sửa chữa bàn thân nó
đã là một thách thức. Cần cẩn thận sử dụng các phương tiện sửa lỗi thích hợp trong quá
trình thiết kế từ đó có thể giúp giảm bớt các vấn đề tích hợp hệ thống.
39
Thiết kế kiến trúc
• Xem đặc tả kỹ thuật để thiết kế mô hình kiến trúc
• Từ đó xá định các:
• đầu vào
• đầu ra
• các giao diện
• Nếu hệ thống phức tạp cần thiết
• Mô hình kiến trúc phần cứng
• Mô hình kiến trúc phần mềm
Thiết kế phần cứng
• Xem đặc tả phần cứng.
• Phải vẽ
• sơ đồ khối chức năng
• sơ đồ khối chi tiết ( tên và nhiệm vụ các thành phần )
• sơ đồ nguyên lý – tóm tắt hoạt động hệ thống được
thiết kế
41
Thiết kế phần mềm – giao diện
• Chức năng các thành phần phần mềm cần đảm
nhiệm thực hiện theo yêu cầu hệ thống
• Vẽ được lưu đồ giải thuật chương trình chính và
chương trình con cần thiết …
42
Tích hợp các thành phần
• Ghép các thành phần
• Các thành phối hợp đáp ứng yêu cầu đặt ra của bài toán
43
Test các thành phần và hệ thống
• Tét các thông số/thành phần theo yêu cầu kệ thống
44
Một số bước cần lưu ý
5.1 System Specification
Hồ sơ đặc tả hệ thống
1. Mô tả sản phẩm sẽ như thế nào.
2. Mô tả những Board mạch, hệ thống
con, và phần sụn sẽ được sử dụng ntn.
3. Mô tả cách thức Board mạch sẽ
được thực hiện và cách thức hoạt động.
4. Mô tả cách phần mềm sẽ được thực
hiện.
5 Mô tả hệ thống sẽ được kiểm định
như thế nào?
5.1. System Specification
1. Đặc tả sản phẩm:
- Hệ thống phải làm gì
- Giao diện người dùng là gì
- I/O thực tế bao gồm những gì?
- Giao diện với hệ thống khác là gì (nếu có)
- Những hạn chế là gì? (tốc độ, ổn định, công suất thấp, chi phí)
Ví dụ:
• Đèn LED thông báo cửa hàng
- Hiển thị thông điệp cho khách hàng
- Trục trặc dẫn đến thiệt hại nhỏ
• Đèn LED thông báo thị trường chứng khoán
- Hiển thị dữ liệu chứng khoán
- Trục trặc có thể gây thiệt hại cho nền kinh tế
• Sạc pin
-?
6. Embedded System Design Issues
2. Các vấn đề về chức năng
Ví dụ cho bộ sạc pin
Các vấn đề chức năng là những rắc rối có thể ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe, kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức.
6. Embedded System Design Issues
3. Vấn đề thời gian thực
- Không chỉ đúng ở đầu ra mà đúng thời điểm
- Thời gian (tốc độ) xử lý là quan trọng nhất
- Đầu ra không đúng thời điểm có thể gây thiệt hại
Thí dụ
Báo động cửa ra vào
- Hệ thống không thời gian thực: độ trễ <1 2s
Máy quay video
- Hệ thống thời gian thực thực quan trọng: độ trễ <1ms
Hệ thống túi khí xe hơi
- -?
Theo dõi nhiệt độ thời tiết
-?
6. Embedded System Design Issues
4. Các hệ thống đồng thời
- Hệ thống và môi trường
- Đa chức năng
- Giao tiếp với các hệ thống khác
- Có thể cần một bộ lập lịch để quản lý các nhiệm vụ
đồng thời
Ví dụ: Theo dõi nhiệt độ thời tiết
Đa chức năng:
- đọc các giá trị To từ cảm biến
- Ghi dữ liệu vào bộ nhớ
- Hiển thị dữ liệu trên LCD
6. Embedded System Design Issues
5. Các hệ thống đáp ứng
- Tương tác liên tục / không liên tục
- Nguồn điện đáp ứng theo yêu cầu
- Bật khi sử dụng
• Phản ứng với các sự kiện định kỳ / không định kỳ bên ngoài
• Các sự kiện định kỳ: hệ thống cần một bộ lập lịch để nắm bắt các sự kiện
• Các sự kiện không định kỳ: hệ thống cần đánh giá các trường hợp sự
kiện bỏ sót.
Ví dụ thực tế
Cho một hệ thống nhúng điều khiển đèn đường sử dụng năng
lượng mặt trời. Hệ thống sử dụng chip ARM7 LPC2103, sử
dụng thời gian thực RTC. Hệ thống có chức năng sạc điện từ
tấm pin năng lượng mặt trời vào bình ắc quy, và điều khiển
đèn sáng khi trời tối theo thời gian định sẵn. Dữ liệu đồng hồ
thời gian có được từ RTC trong VĐK;
Hãy phân tích 5 vấn đề cơ bản của hệ thống nhúng trên bao
gồm:
- constraints,
- functions,
- real-time system,
- concurrent systems,
- reactive systems
Gợi ý
• Phân tích theo 5 vấn đề được nêu phần trước ta có:
-Tiết kiệm năng lượng, công suất thấp (vì HTN dùng bình ắc quy)
-Chịu được điều kiện thời tiết ngoài trời (chống ẩm, chống nước…)
Constraints
-Tuổi thọ cao (vì cần hoạt động liên tục trong thời gian dài)
……………
Thường kết hợp phần (5) và (6) làm một trong quá
trình thiết kế các hệ thống đơn giản
Đề tài 2: Thiết kế hệ thống nhúng điều khiển điều khiển đèn giao thông
Đây là dạng đề tài thiết kế ứng dụng theo chức năng cụ thể ( Đk giao thông, máy giặt…)
(1) Xác định yêu cầu (đặc tả sản phẩm):
Chỉ cần xác định yêu cầu để hệ thống thực hiện đơn giản nhất
- Điều khiển giao thông cho hai hướng đi tại một ngã tư, với 2 trục đường vuông góc; có chỉ báo cho phép đi:
khi đèn xanh, đợi/đi chậm: khi đèn vàng và dừng lại khi đèn đỏ; có hiện thị thời gian cho các mức ( tùy.. nếu
thêm chuyển trạng thái điều khiển tự động hay bằng tay? Thêm tự động tắt điều khiển giao thông sang trạng
thái nhấp nháy đèn vàng từ 23h-05g?..)
(2) đặc tả kỹ thuật – thiết kế kiến trúc
Mô hình kiến trúc cho hệ thống
Vẽ sơ đồ khối chức năng hệ thống gồm 2 module,
mỗi modul gồm… giao tiếp giữa 2 modul …
xác định đầu vào; đầu ra; giao diện
(3)đặc tả phần cứng
- chọn VĐK (kể cả Arduino), các thành phần theo yêu cầu cho các chức năng thành phần hệ thống…, các giao
tiếp truyền thông sử dụng……
- Vẽ sơ đồ khối chi tiết (vẽ tất cả các kết nối IC MAXS232…, nếu dùng STM32.. Thì không cần IC DS1320..)
- Vẽ sơ đồ nguyên lý
vẽ sơ đồ khối tự vẽ
vẽ sơ đồ khối tự vẽ
Vẽ sơ đồ khối và
Dễ tự vẽ
sơ đồ nguyên lý
Kết quả tích hợp hệ thống đáp ứng yêu cầu đặt ra
Giao tiếp USB
Một ứng dụng
Thực hiện giao tiêp PC – VDK qua cổng COM
Giao tiếp VĐK với PC qua cổng Com
Một ứng dụng khác