You are on page 1of 12

MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

BÀI TẬP 01

1. Tìm hiểu các file boot của hệ điều hành Windows và Linux.
Mục đích của bài tập giúp sinh viên xem cấu trúc boot chính của hệ điều hành windows và linux
gồm những file boot chính nào, chức năng nhiệm vụ của từng file đó và nguyên tắc boot của
chúng.

A. Trên hệ điều hành windows: ( Windows XP, Windows server 2003, Windows server 2008,
Windows 7,....)
Các file boot chính của hệ điều hành Windows bao gồm như sau:
1. Master Boot Record (MBR): được nằm trên sector đầu tiên của ổ đĩa khởi động, Nó chứa thông
tin quan trọng về các phân vùng trên đĩa và chứa mã để khởi động bộ nạp khởi động. MBR hỗ
trợ tối đa bốn phân vùng chính.
2. Boot Sector: bao gồm mỗi phân vùng có boot sector riêng, chứa mã để nạp giai đoạn đầu tiên
của bộ nạp khởi động.
3. Boot Loader (NTLDR, BOOTMGR): là chương trình hoạt động sau MBR, nạp nhân của hệ
điều hành, nhân Windows. Các phiên bản Windows khác nhau sử dụng các bộ nạp khởi động
riêng biệt (NTLDR cho các phiên bản cũ, BOOTMGR cho các phiên bản mới hơn).
4. Window Kernal (ntoskrnl.exe): file này được ví như là trái tim của hệ thống Windows, kernal
quản lý tài nguyên phần cứng, bộ nhớ và các chức năng cốt lõi của hệ thống. Nó nạp trình điều
khiển thiết bị và chuẩn bị hệ thống cho việc khởi động tiếp.
Các nguyên tắc boot:
1. Bật nguồn: khi bắt đầu nhấn nút power, tiến trình tự kiểm tra của các phần cứng được bắt đầu.
BIOS thực hiện những cuộc kiểm tra, gọi là POST (power-on selftests). Bình thường việc kiểm
tra bộ nhớ là dễ nhìn thấy nhất, tiến trình của nó có thể thấy dễ dàng trên mọi màn hình lúc khởi
động.
2. BIOS tìm kiếm file MBR: BIOS sẽ quét ổ đĩa khởi động để tìm bản ghi khởi động chính
(MBR).
3. MBR nạp các đoạn mã trong các Boot Sector: Mã MBR sau đó nạp boot sector của phân vùng
hoạt động được chỉ định.
4. Các đoạn mã Boot Sector bắt đầu nạp Boot Loader: Các đoạn mã Boot Sector trên phân vùng
hoạt động sau đó nạp giai đoạn đầu tiên của Boot Loader.
5. Boot Loader khởi động giai đoạn 2 (quá trình nạp Nhân): Boot loader khởi động giai đoạn
thứ hai (hoặc giai đoạn đầu tiên nếu là quy trình đơn giai đoạn) định vị và nạp nhân Windows
(ntoskrnl.exe).

1
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành
6. Khởi tạo Nhân: Nhân đóng vai trò trung tâm, khởi tạo các thành phần phần cứng, nạp các trình
điều khiển thiết bị cần thiết để tương tác với phần cứng và khởi động các dịch vụ hệ thống quan
trọng.
7. Thực thi wininit.exe: Cuối cùng, nhân khởi chạy tiến trình Wininit.exe, tiến trình này khởi tạo
các dịch vụ chế độ người dùng và kích hoạt giao diện người dùng đồ họa (GUI), đưa bạn đến
màn hình nền Windows quen thuộc.

B. Trên hệ điều hành Linux ( Centos, Ubuntu, ......)


Các file boot chính của hệ điều hành Linux bao gồm như sau:
1. Master Boot Record (MBR): được nằm trên sector đầu tiên của ổ đĩa khởi động, Nó chứa thông
tin quan trọng về các phân vùng trên đĩa và chứa mã để khởi động bộ nạp khởi động. MBR hỗ
trợ tối đa bốn phân vùng chính.
2. Boot Sector (GRUB2): GRUB2 (hoặc một bộ nạp khởi động khác) được tiếp quản từ MBR,
hiển thị menu khởi động nếu nhiều hệ điều hành được cài đặt. Sau đó, nó nạp nhân Linux.
3. Linux Kernal (vmlinuz): Là trái tim của hệ thống Linux, nhân khởi tạo phần cứng, quản lý bộ
nhớ và nạp các trình điều khiển thiết bị cần thiết.
Các nguyên tắc boot:
1. Bật nguồn: khi bắt đầu nhấn nút power, tiến trình tự kiểm tra của các phần cứng được bắt đầu.
BIOS thực hiện những cuộc kiểm tra, gọi là POST (power-on selftests). Bình thường việc kiểm
tra bộ nhớ là dễ nhìn thấy nhất, tiến trình của nó có thể thấy dễ dàng trên mọi màn hình lúc khởi
động.
2. BIOS tìm kiếm file MBR: BIOS sẽ quét ổ đĩa khởi động để tìm bản ghi khởi động chính
(MBR).
3. MBR nạp Boot Loader: Mã MBR sau đó nạp boot loader (grub2) của phân vùng hoạt động
được chỉ định.
4. Boot Loader nạp Kernal: Sau khi người dùng chọn nhân Linux, boot loader sẽ nạp nó vào bộ
nhớ.
5. Khởi tạo Nhân: Kernal khởi tạo các thành phần phần cứng, quản lý bộ nhớ và nạp các trình điều
khiển thiết bị quan trọng.
6. Tiến trình init: Sau đó, kernal khởi động tiến trình init, tiến trình này chịu trách nhiệm khởi
chạy các tập lệnh khởi động hệ thống tiếp theo và đưa môi trường người dùng lên (đăng nhập
văn bản hoặc màn hình nền đồ họa).

2
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành
2. Giải thích rõ cơ chế boot khi máy tính cài đặt nhiều hệ điều hành gồm windows XP, Windows
server 2003, Windows server 2008, Linux CentOS,....
Giai thich
Khi một chiếc máy tính cài đặt nhiều hệ điều hành, quá trình khởi động (boot) sẽ trở nên phức tạp hơn
so với việc chỉ cài đặt một hệ điều hành duy nhất. Dưới đây là cách thức hoạt động của cơ chế boot
trong trường hợp này:
1. Phân vùng ổ cứng: Mỗi hệ điều hành cần được cài đặt trên một phân vùng riêng biệt trên ổ
cứng. Việc phân chia ổ cứng thành nhiều phân vùng giúp hệ điều hành quản lý dữ liệu của mình
một cách độc lập và tránh xung đột với các hệ điều hành khác.
2. Master Boot Record (MBR): MBR là một khu vực đặc biệt nằm ở đầu tiên của ổ cứng, nơi
chứa thông tin về các phân vùng trên ổ cứng và chương trình khởi động (bootloader). Khi bạn
khởi động máy tính, BIOS (Basic Input/Output System) sẽ truy cập MBR để xác định phân vùng
nào chứa hệ điều hành mà bạn muốn khởi động.
3. Boot Loader: Boot loader là một chương trình nhỏ nằm trên phân vùng khởi động của hệ điều
hành. Khi bạn chọn hệ điều hành để khởi động từ MBR, bootloader sẽ được kích hoạt và thực
hiện các bước sau:
a. Tải kernal vào bộ nhớ máy tính.
b. Khởi động kernal và chuyển quyền điều khiển cho hệ điều hành.
4. Quá trình boot cụ thể:
a. Windows XP: Khi bạn khởi động máy tính, BIOS sẽ truy cập MBR và tìm kiếm
NTLDR. NTLDR sẽ tải kernel của Windows XP vào bộ nhớ và khởi động hệ điều hành.
b. Windows Server 2003: Quá trình boot tương tự như Windows XP, sử dụng NTLDR để
tải kernel của Windows Server 2003.
c. Windows Server 2008: Quá trình boot tương tự như Windows XP, sử dụng BOOTMGR
để tải kernel của Windows Server 2008.
d. Linux CentOS: Khi bạn khởi động máy tính, BIOS sẽ truy cập MBR và tìm kiếm
GRUB. GRUB sẽ hiển thị một menu cho phép bạn lựa chọn hệ điều hành mà bạn muốn
khởi động. Sau khi bạn chọn hệ điều hành, GRUB sẽ tải kernel của Linux CentOS vào bộ
nhớ và khởi động hệ điều hành.
5. Các cách lựa chọn hệ điều hành khi khởi động:
a. Sử dụng menu boot: Hầu hết các bootloader đều cung cấp một menu cho phép bạn lựa
chọn hệ điều hành mà bạn muốn khởi động.

3
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành
b. Sửa đổi cấu hình Boot Loader: Bạn có thể sửa đổi cấu hình bootloader để tự động khởi
động hệ điều hành mặc định mà bạn muốn sử dụng.
3. Thực hiện cài đặt máy ảo Windows XP trên VMWare, mô tả từng giai đoạn cài đặt bằng hình
ảnh.

4
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

5
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

6
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

7
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành
4. Thực hiện cài đặt máy ảo Ubuntu trên VMWare, mô tả từng giai đoạn cài đặt bằng hình ảnh.

8
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

9
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

10
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

11
MT221DV01 - Lý thuyết hệ điều hành – Thực hành

12

You might also like