Professional Documents
Culture Documents
D CNG Giao DC HC
D CNG Giao DC HC
Câu 1: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách?
Sự hình thành và phát triển nhân cách của con người chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó bao gồm có những nhân
tố cơ bản sau: di truyền, môi trường, giáo dục, hoạt động và giao lưu.
1. Di truyền
*Khái niệm: Di truyền là sự truyền lại từ thế hệ cha mẹ đến con cái những đặc trưng sinh học nhất định của nòi giống
được ghi lại trong gene.
- Di truyền các đặc điểm: cấu trúc giải phẫu của cơ thể, những đặc điểm sinh học về màu mắt, màu da, tóc,…
Di truyền khác với bẩm sinh ở chỗ: bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới
sinh ra. Như vậy, những hiện tượng bẩm sinh có thể là di truyền, có thể không phải do di truyền mà là do đột biến gene.
Những đặc điểm này giúp cho con người phát triển đồng thời giúp con người thích ứng với những biến đổi của các điều
kiện sinh tồn.
- Quan điểm phi Marxist : hoặc tuyệt đối hóa vai trò của di truyền, hoặc phủ nhận hoàn toàn vai trò của di truyền đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân.
Trong con người không tồn tại những chương trình định sẵn về hành vi hay về quá trình hình thành và phát triển nhân
cách. Do đó, di truyền không quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách, nhưng nó vẫn là cơ sở vật chất cần
thiết cho sự phát triển cho sự hình thành và phát triển nhân cách.
Xét về mặt sinh học, quá trình phát triển của con người là một quá trình phức tạp.
*KLSP: Cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức vai trò của di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Không
tuyệt đối hóa cũng như coi nhẹ vai trò của nó. Người giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của học sinh để phát hiện và
bồi dưỡng những tài năng, đồng thời thường xuyên quan tâm tới học sinh để kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc
của nhân cách.
2. Môi trường.
*Khái niệm: Môi trường là toàn bộ hệ thống hoàn cảnh bên ngoài bao quanh và cần thiết cho cuộc sống và sự phát triển
của con người.
*Vai trò của môi trường :
- Theo quan điểm phi Marxist: hoặc tuyệt đối hóa vai trò của môi trường, hoặc phủ nhận hoàn toàn vai trò của môi
trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Môi trường có vai trò quan trọng nhưng không quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Đồng thời, không
có sự phát triển nhân cách ngoài môi trường:
+ Nhân cách chỉ được hình thành và phát triển trong môi trường xã hội. Chỉ khi nào sống trong môi trường xã hội thì con
người mới xuất hiện và phát triển được những tư chất, những thuộc tính của loài người.
+ Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện, điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ hoạt
động đó mà con người chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội, từ đó hình thành và phát triển nhân cách.
+ Môi trường tác động đến nhân cách và để lại dấu ấn trên nhân cách mỗi người. Nhân cách của con người phản ánh điều
kiện sống, sinh hoạt, nguồn gốc, địa vị xã hội của người đó. Khi điều kiện đó thay đổi thì bộ mặt tinh thần của người đó
cũng biến đổi theo.
Tác động của môi trường đối với sự phát triển của nhân cách có những đặc trưng:
+ Cùng môi trường tác động nhưng những nhân cách khác nhau có xu hướng phát triển và thể hiện những giá trị nhân
cách khác nhau.
+ Cùng môi trường tác động nhưng ở những thời kỳ, giai đoạn phát triển khác nhau của một người thì xu hướng phát
triển nhân cách của người đó ở từng thời kỳ, giai đoạn cũng có thể khác nhau.
Môi trường tác động đến con người chứa đựng của yếu tố tích cực, tự giác và tiêu cực, tự phát. Song, tính chất và mức độ
ảnh hưởng của môi trường đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách phụ thuộc phần lớn vào lập trường, quan
điểm, năng lực, thái độ, mức độ nhận thức và cải biến môi trường của từng cá nhân.
*KLSP: Cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức vai trò của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Biết
phát huy và khai thác triệt để những yếu tố tích cực của môi trường và phòng ngừa những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Chú ý giáo dục và xây dựng cho học sinh bản lĩnh vững vàng để
chiếm lĩnh những ảnh hưởng thuận lợi, gắn với công tác xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Giáo dục
*Khái niệm: Giáo dục (nghĩa rộng): là quá trình toàn vẹn nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người, được
tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo
dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã tích lũy trong lịch sử.
*Khái niệm: Giáo dục (nghĩa hẹp): là quá trình xã hội được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, trong đó dưới vai trò chủ
đạo của giáo viên, học sinh hình thành thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ và các hành vi thói
quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
- Quan điểm phi Marxist : hoặc tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, hoặc phủ nhận vai trò của giáo dục đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách.
- Quan điểm Marxist : giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách :
+ Giáo dục không những vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách mà còn tổ chức, dẫn dắt sự hình
thành và phát triển nhân cách theo chiều hướng đó.
+ Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như di truyền, môi trường không thể mang lại được. Giáo
dục giúp học sinh nắm bắt các chuẩn mực xã hội, phát triển tâm lý, ý thức,…
+ Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách xấu, những hành vi, những phẩm chất lệch lạc không phù hợp với
yêu cầu và chuẩn mực xã hội.
+ Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật. Nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật, tai
nạn hoặc bẩm sinh đem lại. Đồng thời có thể tạo điều kiện cho những người có năng khiếu phát triển thành tài năng.
+ Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn đi trước hiện thực, thúc đẩy hiện thực phát triển.
+ Sự phát triển tâm lý của trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện phát triển của sự dạy học và
giáo dục.
+ Giáo dục góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội mang tính toàn cầu.
*KLSP: Cần nhận thức và đánh giá đúng vai trò của giáo dục. Kết hợp giữa giáo dục và tự giáo dục. Giáo dục cần góp
phần tích cực cải thiện môi trường sống. Giáo dục phải tính đến và phát huy những điều kiện cụ thể bên trong và bên
ngoài. Cần đưa học sinh vào những hoạt động mang tính giáo dục phong phú và đa dạng.
Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách :
+ Cùng với quá trình sống và tồn tại, con người luôn tác động vào hiện thực để làm quen, để có hiểu biết về nó và để cải
tạo nó nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Nhờ vậy, cá nhân nhận thức được hiện thực và nhận thức được chính mình.
+ Trong hoạt động, cá nhân nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất của đối tượng, các tri thức về cách thức hành
động với đối tượng và cả các tri thức về cách tổ chức các dạng hoạt động.
+ Trong hoạt động, cá nhân luôn hoạt động cùng với người học. Trong quá trình hoạt động cùng nhau, cá nhân được hệ
thống kinh nghiệm xã hội và ứng xử xã hội, có được những hiểu biết về chính mình thông qua sự phản ứng của các thành
viên cùng hoạt động, qua đó điều chỉnh và phát triển nhân cách cá nhân.
*KLSP :
- Cần xác định mục đích, động cơ và các phương thức hoạt động hướng tới những mục tiêu giáo dục cụ thể sao cho phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm lứa tuổi, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và hứng thú của học sinh.
- Quá trình tổ chức hoạt động cần được tiến hành với những phương pháp, phương tiện hợp lý và có hiệu quả. Nhà giáo
dục cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết cần phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập trong hoạt động của các em.
- Cần động viên, khuyến khích, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên kịp thời, uốn nắn sửa chữa những thiếu sót,
điều chỉnh mối quan hệ và giao lưu trong quá trình hoạt động của học sinh.
Câu 2: Mục tiêu tổng quát của giáo dục Việt Nam hiện nay
*Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ nhằm phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Nội dung:
+ Dân trí là trình độ hiểu biết của nhân dân (hiểu biết về sự vật, sự việc, cách đối nhân xử thế,…), được tích lũy bằng
việc học tập có hệ thống.
+ Nâng cao dân trí nghĩa là phát triển học vấn của người dân thông qua hệ thống giáo dục quốc dân để tạo ra mặt bằng trí
tuệ của nhân dân trong mỗi quốc gia.
+ Nâng cao dân trí phụ thuộc vào hai yếu tố sau: Định tính và định lượng của trình độ dân trí của cộng đồng ở một quốc
gia (định tính = chất lượng của trình độ đào tạo, định lượng = trình độ đào tạo của người dân, tức tỉ lệ người)
+ Trình độ dân trí của mỗi cộng đồng phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị,… của quốc gia ấy.
- Nội dung:
+ Nhân lực là sức người, bao gồm sức vóc và trí tuệ (tri thức, kỹ năng nghề, các giá trị đạo đức nghề). Nhân lực là người
lao động được giáo dục và đào tạo về một nghề nhất định.
+ Đào tạo nhân lực là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến người được đào tạo để hình thành và phát
triển ở họ hệ thống những tri thức, khoa học kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp và những phẩm chất cần thiết để giúp người
được đào tạo hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động hay nghề nghiệp mà họ đã được đào tạo.
+ Nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển KT – XH bởi chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào trình độ
của người lao động.
- Nội dung:
+ Nhân tài là nguyên khí của quốc gia, có khả năng tạo ra những bước phát triển đột phá trên mọi lĩnh vực của xã hội,
giúp xã hội phát triển nhanh hơn. Người tài là người có trình độ phát triển cao về trí tuệ, có khả năng nghiên cứu phát
minh những vấn đề mới để giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật và đem khoa học ứng dụng vào thực tiễn.
+ Bồi dưỡng nhân tài là quá trình đào tạo có mục đích, có kế hoạch để những người có phẩm chất, có trình độ,… trở
thành người tài.
Câu 3: Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp?
*Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng làm công tác quản lý và giáo dục học sinh ở một lớp. Chức năng
quản lý và giáo dục toàn diện học sinh được xem là chức năng trung tâm của các chức năng cụ thể khác.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa ban giám hiệu, các tổ chức trong trường, các giáo viên bộ môn, các lực lượng
giáo dục ngoài nhà trường với tập thể học sinh trong lớp chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm chính trước hiệu trưởng, các cấp quản lý, thanh tra giáo dục về việc
kiểm tra, đánh giá, xếp loại học lực và đạo đức của từng học sinh trong lớp chủ nhiệm.
*Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của lớp.
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trọng hoạt động giảng dạy và giáo
dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh
sách học sinh được lên lớp, phải kiểm tra những học sinh phải học lại học kỳ hè, hoàn thiện việc ghi học bạ học sinh và
báo cáo cho hiệu trưởng về tình hình của lớp thường xuyên.
*Chức năng trội của quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp:
+ Quá trình dạy học: nhằm trang bị cho người học những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để phát triển trí tuệ.
+ Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp: nhằm hình thành ở người học niềm tin, lý tưởng, thế giới quan, nhân sinh quan và
những phẩm chất cần thiết.
Câu 6: Tại sao nói giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt?
*Giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt vì:
- Là quá trình tác động giữa nhà giáo dục (chủ thể) đến người được giáo dục (đối tượng chịu sự tác động) và kết quả là
làm biến đổi nhân cách của người được giáo dục về tri thức, kỹ năng, thái độ,…
- Quy trình giáo dục cũng có các công đoạn như một hoạt động sản xuất thực thụ: đầu vào (tri thức của người học), đầu
ra (sự hình thành nhân cách của người học), nội dung, điều kiện, quy trình, phương pháp, kiểm tra, đánh giá (đánh giá kết
quả của người học).
Câu 7: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc trong nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay?
*Cấu trúc nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay bao gồm có ba thành tố chủ yếu: tri thức, kỹ
năng và thái độ.
- Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại có nghĩa là hiểu, nhớ và vận dụng tri thức khoa học ở cả ba phương
diện: sự kiện, hiện tượng, quy luật chi phối sự kiện, hiện tượng (khái niệm và logic) và cách thức hành động với khái
niệm để vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức đã lĩnh hội trong các tình huống hoạt động khác nhau nhằm tạo ra các giá trị
mới cho xã hội và phát triển tư duy sáng tạo chủ thể hoạt động.
- Kỹ năng thực hành giỏi là khả năng vận dụng đúng, thành thạo, sáng tạo những tri thức khoa học và công nghệ đã lĩnh
hội vào thực tiễn nghề nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Hệ thống thái độ đối với tổ quốc, với dân tộc, lao động, đời sống xã hội, với bản thân như lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; kế thừa các giá trị văn hóa giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc,
có tổ chức, có kỷ luật, có đạo đức trong sáng.
*Mối quan hệ giữa thành tố cấu trúc nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
- Thống nhất trong một con người.
- Tri thức phải đi đến hình thành các kỹ năng tương ứng mới có khả năng thực hành, tác động vào cuộc sống, thức đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tri thức khoa học, kỹ năng nghề phải gắn với thái độ tích cực xây dựng cuộc sống, tham gia vào công cuộc đổi mới xã
hội, qua đó học hỏi thêm tri thức và kỹ năng mới.
- Tri thức là cơ sở để hình thành nên năng lực thực hành (kỹ năng) và thái độ (tích cực hay tiêu cực) đối với hoạt động,
giao lưu, giải quyết tình huống phát sinh sẽ quyết định tới mức độ phát triển kỹ năng của cá nhân trong một hoặc nhiều
lĩnh vực cụ thể.
(Các bạn có thể chém gió ra thêm nữa sẽ càng tốt nhé! :D )
Câu 8 : Nêu đặc điểm của quá trình sư phạm tổng thể?
Câu 10: Nêu đối tượng nghiên cứu của giáo dục học?
- Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là qus trình sư phạm tổng thể. Quá trình sư phạm tổng thể là một quá trình xã
hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch và nó được thực hiện thông qua hoạt động giáo dục cụ thể. Được
tiến hành trong mối quan hệ giữa người với người, giúp người được giáo dục lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, lịch sử
của nhân loại, của dân tộc và vận dụng nó vào cuộc sống, qua đó hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
II. LÝ LUẬN DẠY HỌC
Câu 1: Ưu, nhược điểm khi sử dụng phương pháp thuyết trình?
- Ưu điểm:
+ Truyền đạt, trình bày, thông báo cho học sinh những tri thức khoa học một cách tập trung, nhanh và đủ. Những tri thức
này được truyền đạt một cách có hệ thống, nhờ đó góp phần phát triển ở học sinh trí nhớ và cách ghi nhớ, kỹ năng nghe
và hiểu ý nghĩ của người khác.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của người học qua giọng nói và phong
cách sư phạm của mình.
+ Cung cấp cho người học những thông tin cập nhật, chưa kịp trình bày trong sách giáo khoa.
+ Các bài thuyết trình không chỉ cung cấp thông tin về đối tượng học tập cho người học mà còn cung cấp cho họ khuôn
mẫu và phương pháp nhận thức, phương pháp tổng hợp, cấu trúc tài liệu học tập, giúp người học phương pháp tự học.
- Nhược điểm:
+ Thu được rất ít thông tin phản hồi từ phía người học.
+ Chủ yếu sử dụng cơ chế ghi nhớ và tư duy tái tạo ở người học.
+ Mức độ lưu giữ thông tin ở người học rất ít. Do trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc của người nghe thường xuyên bị
quá tải.
+ Tính cá thể hóa trong dạy học thấp, do giáo viên dùng phần lớn những biện pháp chung cho cả nhóm học sinh.
+ Ít có sự tham gia tích cực của người học.
+ Thời gian thu hút sự chú ý và duy trì sự chú ý của người học và nội dung bài học thấp hơn các phương pháp khác.
Câu 2: Ưu, nhược điểm khi sử dụng phương pháp vấn đáp? Yêu cầu khi sử dụng?
- Ưu điểm:
+ Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ phía người học để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập cho
phù hợp với mục đích, yêu cầu của quá trình dạy học.
+ Giúp học sinh hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt.
+ Có tác dụng kích thích tư duy độc lập của người học.
+ Khuyến khích, lôi cuốn người học vào môi trường học tập, tạo không khí sôi nổi trong lớp.
+ Tạo điều kiện cho người học hình thành và phát triển kỹ năng nói , diễn đạt ý tưởng của mình. Tạo cơ hội để người học
tự học hỏi lẫn nhau.
- Nhược điểm:
+ Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt người học để đi đến kết quả cuối cùng theo một chủ đề
nhất quán.
+ Nếu vận dụng không khéo léo dẽ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học.
+ Trong quá trình trao đổi thông qua vấn đáp, giáo viên rất khó kiểm soát, vì có nhiều tình huống ngẫu nhiên xảy ra trong
suốt quá trình trao đổi.
+ Không phải vấn đáp bao giờ cũng thu hút được toàn bộ người học tham gia vào cuộc trao đổi. Nếu giáo viên không
khéo léo khi sử dụng phương pháp này, sẽ dễ biến thành cuộc tranh luận, đối thoại tay đôi không mang lại hiệu quả dạy
học.
Câu 3: Có các loại bài lên lớp nào? Thế nào là cấu trúc vĩ mô của bài lên lớp? Trình bày cấu trúc vĩ mô
của bài hỗn hợp, loại bài lĩnh hội tri thức mới, rèn kỹ năng, kỹ xảo?
*Cấu trúc vĩ mô của bài lên lớp là trình tự các bước lên lớp mà người giáo viên phải thực hiện:
- Ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ
- Giảng bài mới
- Củng cố
- Dặn dò, giao bài tập về nhà (nếu có)
Câu 4: Ưu, nhược điểm khi sử dụng hình thức lớp – bài?
- Ưu điểm:
+ Cùng một lúc dạy được nhiều học sinh, nhờ đó đáp ứng được yêu cầu của phổ cập giáo dục, mở rộng quy mô đào tạo.
+ Đảm bảo sự thống nhất trong cả nước về kế hoạch và nội dung dạy học.
+ Tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng tinh thần tập thể cũng như phẩm chất đạo đức khác cho học sinh.
- Nhược điểm:
+ Học sinh dễ bị thụ động trong học tập.
+ Khó có điều kiện để chú ý đến những đặc điểm thứ riêng của từng học sinh, do đó khó điều chỉnh việc dạy học cho phù
hợp với từng em hay từng nhóm.
+ Không có điều kiện để thỏa mãn nhu cầu nhận thức rộng rãi và sâu sắc những tri thức vượt ra ngoài phạm vi quy định
của chương trình.
Câu 5: Nội dung và biện pháp thực hiện nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong dạy học?
- Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh tiểu học vừa nắm vững những tri thức
lý thuyết, vừa biết vận dụng những tri thức này vào việc giải quyết những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong môi trường
xung quanh, hình thành những kĩ năng vận dụng tri thức đã học.
Câu 6: Bản chất của quá trình dạy học? Kết luận sư phạm cần thiết?
*Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học. Hoạt động nhận thức được tiến
hành trong quá trình dạy học với những điều kiện sư phạm nhất định, có sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên
thông qua việc lựa chọn nội dung, phương pháp và các hình thức dạy học.
- Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức của V.I.Leenin về quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận
thức hiện thực khách quan”.
Tuy nhiên, trong quá trình nhận thức của học sinh còn thể hiện tính độc đáo, cụ thể như sau:
- Đối tượng nhận thức là những hiện tượng tự nhiên, kĩ thuật và xã hội, đó cũng chính là những vấn đề mà các nhà khoa
học đã nghiên cứu, tìm tòi, khám phá để tạo ra hệ thống kiến thức.
- Phương pháp học tập của học sinh về bản chất là phương pháp nhận thức, tuân theo quy luạt nhận thức chung của nhân
loại, giống như con đường nghiên cứu mà các nhà khoa học đã trải qua.
- Kết quả học tập của học sinh là những bước phát triển trong khả năng nhận thức, thể hiện ở mức độ nắm vững khối
lượng và chất lượng kiến thức khoa học trong chương trình dạy học.
*Logic của quá trình dạy học chính là logic của chương trình học diễn ra theo logic của quá trình nhận thức, là sự
thống nhất của logic nhận thức và logic của nội dung dạy học.
- Quá trình dạy học có thể diễn ra theo các khâu sau:
+ Kích thích thái độ học tập tích cực của người học, tạo ra hứng thú cho người học.
+ Tổ chức, điều khiển người học lĩnh hội tri thức mới.
+ Tổ chức, điều khiển người học củng cố tri thức.
+ Tổ chức, điều khiển người học nắm, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong học tập.
+ Kiểm tra, đánh giá và tổ chức điều khiển người học tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập.
+ Phân tích kết quả học tập và tự điều chỉnh hoạt động học tập nhằm hoàn thiện quá trình dạy học.
Sự phân chia các khâu chỉ mang tính tương đối, bởi lẽ dạy học là một quá trình trọn vẹn, các khâu có thể xen kẽ, thâm
nhập, bổ sung cho nhau. Do đó, trong quá trình dạy học không máy móc thực hiện các khâu theo trình tự nhất định. Mặt
khác, tùy theo nhiệm vụ, nội dung của các bài học và đặc điểm nhận thức của người học mà giáo viên có thể vận dụng
linh hoạt, sáng tạo, không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ tất cả các khâu trong quá trình dạy học.
Câu 8: Nội dung và biện pháp thực hiện của nguyên tắc đảm bảo giữa tính khoa học và tính giáo dục
trong dạy học?
- Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần làm cho học sinh lĩnh hội những tri thức khoa học chân
chính, chính xác, phản ánh những thành tựu hiện đại của khoa học, kĩ thuật và văn hóa, cần làm cho học sinh tiếp xúc
dần với một số phương pháp nghiên cứu, có thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học. Thông qua đó dần dần
hình thành cho họ những cơ sở của thể giới quan khoa học, những phẩm chất của con người mới.
Câu 1: Tại sao nói quá trình giáo dục có tính lâu dài? Trình bày bản chất của quá trình giáo dục?
*Nói: quá trình giáo dục có tính lâu dài là bởi những phẩm chất, nhân cách của con người mới được hình thành
thường chưa có tính bền vững, dễ bị mất đi trước những ảnh hưởng của môi trường sống. Vì vậy đòi hỏi nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục đi đôi với việc hình thành những phẩm chất nhân cách mới là phải củng cố những
phẩm chất nhân cách đã hình thành.
*Bản chất của quá trình giáo dục: là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho đối tượng, thực
chất của quá trình này chính là quá trình chuyển hóa một cách tự giác yêu cầu về việc thự hiện các chuẩn mực xã hội
thành nhu cầu thể hiện hành vi, thói quen phù hợp với các chuẩn mực xã hội đó.
- Giáo dục học sinh trong nhà trường phổ thông, về mặt bản chất, là quá trình giáo viên tổ chức và lãnh đạo các loại hình
hoạt động phong phú của họ, là tổ chức và lãnh đạo các mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với môi trường xung quanh
và với mọi người, là tổ chức và lãnh đạo các dạng hoạt động và giao lưu của học sinh trong tập thể lớp học, trong các
hoạt động xã hội, với những mối quan hệ xã hội khác.
- Giáo dục học sinh trong nhà trường chính là quá trình giáo dục tác động tới lý trí, tình cảm của học sinh nhằm phát huy
năng lực tự giáo dục, tự hoàn thiện của họ đồng thời ngăn chặn và vô hiệu hóa những tác động tiêu cực đến họ.
Câu 2: Phân tích đặc điểm quá trình giáo dục diễn ra với những tác động từ nhiều phía? Rút ra kết luận
sư phạm cần thiết?
*Nội dung:
- Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục chịu sự ảnh hưởng của những tác động từ các phía khác nhau: gia đình,
nhà trường và xã hội. Ngay trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội, người được giáo dục cũng chịu những ảnh
hưởng khác nhau.
+ Nhà trường tác động đến đối tượng giáo dục thông qua mục đích, nhiệm vụ, kế hoạch, nội dung giáo dục của nhà
trường; thông qua mục nội quy, quy chế; thông qua tập thể các nhà sư phạm có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm; thông qua truyền thống của nhà trường; qua các hoạt động của tập thể học sinh…
+ Gia đình tác động đến đối tượng giáo dục thông qua yếu tố: bầu không khí tâm lý gia đình; thông qua hoàn cảnh gia
đình; thông qua truyền thống, nếp sống, phong tục tập quán của gia đình; qua mối quan hệ của gia đình với mọi người,…
+ Xã hội tác động đến đối tượng giáo dục thông qua các thể chế xã hội, các tổ chức, đoàn thể; thông qua phương tiện
thông tin đại chúng, phim ảnh, sách báo,…
- Động lực của quá trình giáo dục là những yếu tố thúc đẩy đối tượng giáo dục vận động và phát triển để tự hoàn
thành nhân cách của mình. Là quá trình không ngừng phát hiện và giải quyết có hiệu quả những mâu thuẫn tồn
tại trong quá trình giáo dục.
- Các mâu thuẫn tồn tại trong quá trình giáo dục bao gồm mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong của quá trình giáo dục là mâu thuẫn giữa các thành tố cấu trúc với nhau và mâu thuẫn
giữa các yếu tố trong từng thành tố.
Những mâu thuẫn bên trong nếu được giải quyết có hiệu quả sẽ tạo động lực cho quá trình giáo dục.
+ Mâu thuẫn bên ngoài bao gồm những mâu thuẫn giữa những nhân tố của quá trình giáo dục với nhân tố môi
trường kinh tế - xã hội.
Những mâu thuẫn bên ngoài nếu được giải quyết có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho sự vận động và phát triển của quá trình
giáo dục. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh đặc biệt vào thời điểm nào đó thì những mâu thuẫn bên ngoài này lại có tác
dụng quyết định.
- Trong hàng mâu thuẫn nói trên có mâu thuẫn cơ bản. Đó là mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao của
những chuẩn mực xã hội được đề ra trong tiến trình giáo dục và một bên là trình độ được giáo dục nói riêng và
trình độ phát triển nói chung ở người được giáo dục bị hạn chế.
Khi mâu thuẫn nảy sinh, dưới tác dụng chỉ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục sẽ vươn lên đáp ứng những yêu
cầu cao của những chuẩn mực xã hội. Kết quả là, trình độ được giáo dục cũng như trình độ phát triển nói chung ở người
được giáo dục được nâng cao tương ứng với yêu cầu đã được đề ra. Và như vậy, mâu thuẫn đã được giải quyết, tạo ra
động lực chủ yếu thúc đẩy người được giáo dục vận động và phát triển đi lên và quá trình giáo dục cũng vận động và
phát triển đi lên. Kết quả này lại tạo ra tiền đề mới, cơ sở mới để tiếp tục nâng cao hơn nữa yêu cầu của những chuẩn
mực xã hội, và từ đó mâu thuẫn cơ bản lại xuất hiện và lại được giải quyết. Kết quả là quá trình giáo dục luôn vận động
và phát triển không ngừng.
Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng không phải cứ có mâu thuẫn là có động lực. Để mâu thuẫn trở thành động lực, cần
phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Mâu thuẫn phải được đối tượng giáo dục nhận thức một cách đầy đủ, phải có nhu cầu thực hiện, giải quyết mâu
thuẫn.
+ Mâu thuẫn đó phải vừa sức, phải phù hợp với khả năng và trình độ của đối tượng giáo dục.
+ Mâu thuẫn phải tồn tại trong suốt quá trình giáo dục, và phải do tiến trình giáo dục đem lại.
Câu 4: Trình bày nội dung và yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong giáo dục,
nguyên tắc tôn trọng đối tượng giáo dục và yêu cầu hợp lý đối với đối tượng giáo dục, nguyên tắc giáo
dục trong tập thể và bằng tập thể ?
1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính nguyên tắc trong giáo dục.
*Nội dung: Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục là nhà giáo dục nhận thức được rõ mục đích, nhiệm vụ giáo dục của
mình trong mọi hoạt động. Mọi hoạt dộng giáo dục của nhà giáo dục đều xuất phát từ mục đích giáo dục, vận dụng mục
đích giáo dục đó một cách sáng tạp trong việc xây dựng nội dung giáo dục, lựa chọn, vận dụng, tìm tòi các phương pháp
giáo dục, các hình thức tổ chức giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả đường lối giáo dục, quan điểm,
mục đích giáo dục của Đảng đề ra.
2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục, yêu cầu hợp lý đối với đối tượng giáo dục.
*Nội dung:
- Tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục là phải đánh giá đúng những ưu điểm, nhược điểm của đối tượng giáo dục, đối
xử với đối tượng giáo dục một cách bình tưởng, phải lắng nghe ý kiến của đối tượng, phải tin tưởng vào sự tiến bộ của
đối tượng dù rằng đó là những tiến bộ nhỏ.
- Yều cầu hợp lý với đối tượng giáo dục tức là nhà giáo dục cần phải đề ra những nhiệm vụ, những yêu cầu phù hợp với
khả năng thực hiện của đối tượng giáo dục và những yêu cầu đó ngày càng được nâng cao dần.
- Mối quan hệ giữa tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục và yêu cầu hợp lý đối với đối tượng giáo dục là mối quan hệ
thống nhất biện chức với nhau, trong sự yêu cầu hợp lý với đối tượng giáo dục đã bao hàm và chứa đựng yêu cầu tôn
trọng nhân cách đối tượng.
3. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.
*Nội dung:
- Giáo dục trong tập thể: là đưa cá nhan vào trong tập thể để tổ chức các hoạt động, lấy phong trào, hoạt động của tập thể
để giáo dục cá nhân.
- Giáo dục bằng tập thể: là dùng tập thể để giáo dục cá nhân. Tập thể sẽ tác động đến cá nhân thông qua tính tổ chức, tính
kỉ luật, thông qua sức mạnh dư luận của tập thể, thông qua việc đề ra những yêu cầu đối với cá nhân, thông qua đại biểu
của tập thể với tính chất là người lãnh đạo được tập thể bầu ra.
Câu 5: Phân tích phương pháp giao việc, phương pháp đàm thoại, phương pháp khen thưởng, phương
pháp trách phạt?
*Khái niệm: là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục vào hoạt động đa dạng với những công việc nhất định, với
những nghĩa vụ nhất định.
*Vai trò:
- Giúp đối tượng giáo dục thể hiện được những kinh nghiệm ứng xử trong mối quan hệ đa dạng.
- Hình thành được hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công việc được giao.
*Yêu cầu:
Khi giao việc cho đối tượng giáo dục, nhà giáo dục cần phải:
- Đề ra những yêu cầu cụ thể để người được giáo dục hoàn thành, giúp cho họ có thể định hướng đúng đắn cho toàn bộ
chuỗi hoạt động của họ nhằm thực hiện công việc được giao.
- Làm cho đối tượng giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội của công việc phải hoàn thành, từ đó kích thích họ tự giác,
tích cực hoạt động.
- Tính đến hứng thú, năng khiếu của người được giáo dục nhằm phát huy được thế mạnh của họ trong hoạt động.
- Theo dõi và giúp đỡ để đối tượng giáo dục hoàn thành mọi yêu cầu của công việc.
- Có thể để tập thể giao việc cho cá nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm tạo cơ hội cho họ phát huy ý thức và năng lực
tự quản.
- Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập thể.
*Khái niệm: đàm thoại là phương pháp trò chuyện, chủ yếu giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, về các chủ đề có
liên quan đến chuẩn mực xã hội nói chung, các chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật nói riêng bằng một hệ thống câu
hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
*Khái niệm: Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hành vi ứng xử của đối tượng giáo dục.
*Vai trò:
- Khẳng định hành vi của mỗi đối tượng giáo dục là đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực xã hội được quy định.
- Giúp cho đối tượng giáo dục tự khẳng định những hành vi tốt của mình, củng cố và phát triển được niềm tin về các
chuẩn mực xã hội có liên quan đến những hành vi tốt của mình đã thực hiện.
- Kích thích đối tượng giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển những hành vi tích cực, đồng thời tránh được những hành vi
tiêu cực không phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
*Khái niệm: Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán những hành vi sai của đối
tượng giáo dục só với các chuẩn mực xã hội quy định.
*Vai trò:
- Buộc người mắc lỗi phải ngừng ngay hành vi sai phạm một cách tự giác.
- Kích thích đối tượng giáo dục, giúp họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để trong tương lai họ không mắc phải những hành
vi tương tự.
- Tạo ra sự nhắc nhở đối với những đối tượng giáo dục khác không vi phạm các chuẩn mực xã hội, không mắc phải
những hành vi sai trái như người bị phạt.