Levodopa

You might also like

You are on page 1of 8

1.

PHỔ IR CỦA LEVODOPA


1571

2833
3212 OH
3388 1122
acid
OH C-H -CO
1656
alcol vòng phenol
NH2 3069 -C=O -C=C-
acid thơm
Nhóm chức Số sóng Hình dạng- Giải thích
cường độ
OH Alcol 3388 𝑐𝑚−1 Đỉnh rộng - Khi có liên kết hydrogen ngoại phân tử, giãn
Trung bình OH của alcol hấp thụ mạnh ở 3700-3200 𝑐𝑚−1
NH2 3212 𝑐𝑚−1 Đỉnh nhọn- Đặc trưng bởi sự giãn N – H của amine bậc 1
Trung bình và bậc 2.
Amine bậc 1: 3700 – 3200 𝑐𝑚−1
OH - Acid 2833 𝑐𝑚−1 Đỉnh rộng – Dao động giãn OH của acid carboxylic hấp thụ
Mạnh mạnh ở 3000-2500 𝑐𝑚−1
C=O acid 1656 𝑐𝑚−1 Đỉnh nhọn- Dao động giãn C=O của acid carboxylic hấp
Yếu thụ ở 1700-1500 𝑐𝑚−1
-C=C- thơm 1571 𝑐𝑚−1 Đỉnh nhọn – Giãn C=C của vòng hấp thụ ở vùng có bước
Trung bình sóng 1700-1500 𝑐𝑚−1 , cường độ mạnh hơn
C=O
CO - phenol 1122 𝑐𝑚−1 Đỉnh nhọn- Giãn CO của phenol hấp thụ ở vùng 1260-
Trung bình 1000 𝑐𝑚−1
CH vòng 3069 𝑐𝑚−1 Đỉnh nhọn – Dao động CH vòng thơm hấp thụ ở vùng
2. Phổ khối lương (MS)
GIẢI PHỔ
PEEK DATA
m/z= 123

Ion
molecular
L-DOPA
m/z= 197

m/z=77
m/z=180
• Khối phổ của Levodopa cho thấy sự hiện diện của các ion phân tử m/Z =197, cùng các mảnh
ion nhỏ hơn có m/z=152 (M.+ -17), m/Z= 123 (M.+ -74), m/z= 77 (M.+ - 120),…
• Tương ứng với các phân mảnh như sau:
TA CÓ:

m/z=197

You might also like