Professional Documents
Culture Documents
Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với Liên
Xô và các nước XHCN.
Củng cố, tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào
Campuchia.
Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước
không liên kết, các nước đang phát triển.
Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế
lực thù địch.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả.
b. Ý NGHĨA:
- Tranh thủ được nguồn viện trợ và thị trường để
khôi phục đất nước sau chiến tranh.
- Thuận lợi về nguồn vốn, tăng uy tín nước ta để
phục vụ công cuộc xây dựng đất nước.
- Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các
nước, các tổ chức quốc tế, phát huy được vai trò
của nước ta trên trừơng quốc tế.
- Thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động đối
ngoại để xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực
hoà bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển.
c. Hạn chế
Từ những năm cuối thập kỷ 70, nước ta bị bao
vây, cấm vận về kinh tế, bị cô lập về chính trị, vừa
phải đương đầu với “chiến tranh phá hoại nhiều
mặt” của các thế lực thù địch. Hình ảnh của Việt
Nam trên trường quốc tế mờ nhạt.
d. Nguyên nhân hạn chế:
- Do chúng ta chưa nắm bắt được xu thế quốc
tế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua
kinh tế để kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho
phù hợp với tinh hình.
- Những hạn chế về đối ngoại từ (1975-1986)
suy cho cùng đều xuất phát từ “Bệnh chủ quan,
duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(1986-2012)
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành
đường lối.
a. Hoàn cảnh lịch sử
+ Tình hình thế giới:
+Tình hình trong nước.
- Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù
địch, tạo nên tình trạng căng thẳng, khó khăn, cản
trở cho sự phát triển của VN
- Hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại
những sai lầm mà Đảng mắc phải làm cho nước ta
lâm vào khủng hoảng KT-XH, tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực đó là
thách thức rất lớn đối với VN.
Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
GIẢI TỎA TÌNH TRẠNG ĐỐI ĐẦU THÙ ĐỊCH, PHÁ THẾ BỊ BAO VÂY
CẤM VẦN, TIẾN TỚI BÌNH THƯỜNG HÓA VÀ MỞ RỘNG QUAN HỆ
1 HỢP TÁC VỚI CÁC NƯỚC.
Một là, phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực
thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việc tham gia ký hiệp định Pari (23-10-1991) về một giải
pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, đã mở ra tiền đề để
Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế.
Bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc (10-11-1991);
theo phương châm 4 tốt bạn đề ra: Láng giềng tốt. Bạn bè tốt.
Đồng chí tốt. Hợp tác tốt.
Tháng 11-1992 Chính phủ Nhật quyết định nối lại viện trợ
ODA cho Việt Nam.
Bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ (11-7-1995).
Ngày 28-7-1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, đánh dấu sự
hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á.
Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên
giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
- Đã đàm phán thành công với Malaysia về giải quyết
“gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa
ta và họ.
- Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước
ASEAN.
- Đã ký với Trung Quốc Hiệp ước về phân định biên giới
trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và hiệp định hợp tác về
nghề cá.
- Việc cắm mốc biên giới đất liền với các nước láng
giềng đã cơ bản hoàn thành, tao ra quan hệt tốt của nhân
dân biên giới & ổn định biên giới đất liền.
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo
hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
9/2000, cùng với 189 vị đứng đầu nhà nước và
Chính phủ các quốc gia thành viên Liên hợp quốc, VN
cam kết thực hiện Tuyên bố Thiên niên kỷ hay là
Chương trình nghị sự XXI (MGD).
8 mục tiêu cụ thể: (1) Xóa bỏ tình trạng nghèo
cùng cực; (2) Đạt phổ cập giáo dục tiểu học; (3) Tăng
cường bình đẳng nam nữ là nâng cao vị thế cho phụ
nữ; (4) Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; (5) Tăng cường
sức khỏe bà mẹ; (6) Phòng chống HIV/AIDS, Sốt rét và
các bệnh khác; (7) Đảm bảo bền vững về môi trường;
(8) Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển.
- Lần đầu, VNcó quan hệ chính thức với tất cả các nước
lớn, kể cả 5 nước UBThường trực Hội đồng Bảo an LHQ
tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam
- Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm
1995); - Năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc
khung khổ quan hệ 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị,
hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”;
- Ngày 13-7-2001, ký kết hiệp định thương mại song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ;
- Tuyên bố quan hệ đối tác chiến lược với Nga
(2001).
- Khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài
với Nhật Bản (năm 2002).
- Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169
nước trên tổng số hơn 200 nước trên thế giới.
- Tháng 10-2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu
Việt Nam làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an
nhiệm kỳ 2008-2009.
Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.