You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA CHẤT
*****
Chuyên ngành: ĐỊA CHẤT BIỂN

Môn học: ĐỊA HÓA MÔI TRƯỜNG BIỂN

Chủ đề:
QUÁ TRÌNH TẠO ĐÁ CỦA VẬT CHẤT HỮU CƠ

GVHD: ThS. Đỗ Thị Ngọc Học


SVTH: Tạ Tuyết Ngân

TP. Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 10 năm 2017


GIỚI THIỆU NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG TỔNG THỂ CỦA VẬT


CHẤT HỮU CƠ TRONG GIAI
ĐOẠN TẠO ĐÁ (DIAGENESIS)

Các giai đoạn hình thành dầu khí


MỞ ĐẦU

• Hàm lượng, thành phần carbon hữu cơ và hiệu quả chôn lấp
khi đi vào các bồn trầm tích là khác nhau.
• Tỷ lệ chất hữu cơ không có đặc tính hóa học tăng từ dưới 20%
trong sinh vật phù du trên bề mặt nước đến hơn 60% trong các
trầm tích.
• Việc bảo quản vật chất hữu cơ rất hạn chế trong các trầm tích
biển sâu và các trầm tích giàu hữu cơ nằm dưới môi trường kị
khí, điều quan trọng vẫn là vai trò của oxy trong điều hòa trầm
tích bảo tồn carbon hữu cơ.
Quan điểm của Middleburg và Levin, 2009:

• Nồng độ oxy ở đáy các vùng nước liên quan chặt chẽ với trầm
tích carbon hữu cơ vì sự phân hủy chất hữu cơ có thể tiêu thụ
oxy.
• Trong hầu hết các môi trường trầm tích, oxy có sẵn do sự
xuống cấp ban đầu chất hữu cơ.
• Chất hữu cơ bị phân hủy bởi các chất nhận electron đã bị biến
đổi từ sự phân hủy bằng cách sử dụng oxy.
Burdige (2007) xác định ba quy trình đóng một vai trò trong việc
xác định hiệu quả chôn vùi:
1. Sự phân hủy chất hữu cơ tạo phản ứng, mà sản phẩm sau đó có
thể phản ứng để tạo thành phức hợp vật liệu có tính chất không
đặc trưng.
2. Sự phân hủy của vi khuẩn có thể loại bỏ một cách có chọn lọc
một phần tính chất đặc trưng.
3. Chất hữu cơ có thể được bảo vệ về mặt vật lý. Việc gắn kết các
chất hữu cơ với các bề mặt như các hạt đất sét có thể tự nó bảo vệ
chất hữu cơ khỏi bị suy thoái, hoặc cung cấp sự bảo vệ vật lý bằng
các bẫy vật liệu với không gian lỗ rỗng đủ nhỏ để ngăn ngừa sự
xâm nhập của vi khuẩn và hoặc enzim.
Quan điểm của Burdige (2007):

Ông kết luận:


1. Chất hữu cơ tươi bị phân hủy dưới tình trạng hiếu khí và kị
khí, mặc dù tỷ lệ có thể là khác nhau.
2. VLHC có thể tái tạo có thể bị phân hủy chậm hơn, hoặc ít hiệu
quả hơn, trong môi trường kị khí hoặc điều kiện oxy thấp.
=> Vật liệu chịu lửa đòi hỏi oxy (Middleburg và Levin, 2009)
Quan điểm của Burdige (2007):

Hai yếu tố khác có thể là tiềm năng


quan trọng trong việc điều chỉnh
chôn vùi chất hữu cơ:
• Yếu tố thứ nhất: thời gian mà
chất hữu cơ tiếp xúc với oxy
=> Giải thích được chất hữu cơ
chôn vùi chậm trong các trầm
tích biển sâu và chịu ảnh hưởng
của tỷ lệ chôn cất. (Hình)

• Yếu tố thứ hai: môi trường oxi


hóa biến đổi tạm thời có
khuynh hướng thúc đẩy sự
phân hủy của chất hữu cơ. Hiệu quả chôn vùi tỷ lệ thuận với tốc độ
lắng cặn.
=> Sự biến đổi tạm thời hầu
như diễn ra trong hệ thống
nước nông và trong trầm tích
phụ thuộc vào sinh vật xáo trộn.
Quan điểm của Burdige (2007):

• Vào thời kì băng hà hoặc gian băng, bản chất của lục địa
đã có sự thay đổi về cơ bản và với sự thay đổi đó, một
sự thay đổi quan trọng trong chu trình carbon đại dương
có thể được dự đoán cho sự thống trị hiện tại của trầm
tích cacbon hữu cơ ở thềm lục địa.
Quan điểm của Wilson và cộng sự (1985):

• Đưa ra ví dụ về trạng thái không ổn định


trong một nghiên cứu về nước hóa học
trong lỗ rỗng của một lớp trầm tích hỗn
hợp pelagic-turbidite ở phía ĐB Đại Tây
Dương.
• Lớp trầm tích này bao gồm một lớp
mỏng màu nâu nhạt (≤10cm) của vật liệu
pelagic, được đánh dấu bằng một dãy
turbidite được tạo thành từ một đơn vị
màu nâu nhạt ở trên và một đơn vị màu
xanh lá cây thấp hơn.
• Tính chất nước lỗ rỗng trong trầm tích ở
khu vực này phức tạp đáng kể so với
các trầm tích dạng pelagic đặc trưng hay
các chuỗi turbidite giàu hữu cơ.
Quan điểm của Wilson và cộng sự (1985):

Ông và cộng sự đã gợi ý rằng trình tự phân hủy VCHC có thể


được diễn giải theo 2 vùng như sau:
• Vùng thứ nhất: Các trầm tích biển ở lớp bề mặt hầu hết
các chất hữu cơ được phân hủy bằng quá trình oxy hóa.
• Vùng thứ hai: hoạt động tạo đá trầm tích mạnh phản ánh
sự hiện diện của các trầm tích giàu hữu cơ được oxy hóa
bởi các chất oxy hoá khuếch tán từ phía bên trên hoặc các
chất oxi hóa thứ cấp.

=> Kết luận: quá trình oxy hóa di chuyển đi xuống, tốc độ di
chuyển được kiểm soát bởi tỷ lệ khuếch tán oxy và nitrat từ
dưới đáy lên trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Roy Chester and Tim Jickells, Marine Geochemistry, Wiley-


Blackwell 2012
2. Từ điển dầu khí Anh-Việt, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội 1996.
3. Hoàng Đình Tiến, Địa chất dầu khí và phương pháp tìm kiếm
thăm dò theo dõi mỏ, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh-
2012
4. Website: http://slideplayer.com/slide/10531759/
HẾT
***************

CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG


NGHE

You might also like