Professional Documents
Culture Documents
Sự tham gia
của nhân dân
vào việc tổ chức
quyền lực nhà
nước
Sự tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các
cơ quan nhà nước bằng bầu cử và cách thức xác
định kết quả cũng rất khác nhau.
4. Phân loại hình thức chính thể:
Quân chủ
Chính thể tuyệt đối Quân chủ
Quân chủ đại nghị
La Mã cổ đại
5. Hình thức chính thể của một số nước trên
thế giới:
5.2 Chính thể cộng hòa:
• Cộng hòa dân chủ: người đại diện do dân bầu ra
Cộng hòa đại nghị: Người đứng đầu hành pháp là thủ
tướng, được hình thành từ Nghị viện và là thành viên của Nghị viện.
Hành pháp có thể bị giải tán bởi Nghị viện. Vị trí nguyên thủ quốc gia
và người đứng đầu hành pháp là tách biệt.
5. Hình thức chính thể của một số nước trên
thế giới:
5.2 Chính thể cộng hòa:
• Cộng hòa dân chủ: người đại diện do dân bầu ra
Cộng hòa tổng thống: Tổng thống đứng đầu hành pháp,
do dân bầu ra, thiết lập và điều hành chính phủ. Thành viên của chính
phủ không đồng thời là thành viên của lập pháp.Nhiệm kì của tổng
thống và lập pháp là xác định và không phụ thuộc vào sự tín nhiệm
của nhau.
5. Hình thức chính thể của một số nước trên
thế giới:
5.2 Chính thể cộng hòa:
• Cộng hòa dân chủ: người đại diện do dân bầu ra
Cộng hòa lưỡng hệ: tổng thống là người đứng đầu hành
pháp và nguyên thủ quốc gia, thủ tướng và các bộ trưởng nắm quyền
hành pháp và chịu trách nhiệm trước nghị viện
6. Hình thức chính thể của Việt Nam:
6.1 Quyền lực nhà nước ở trung ương:
- Quyền lực nhà nước ở trung ương được tổ chức thành ba loại:
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
• Quốc hội Việt Nam là một cơ quan thực hiện quyền lập pháp quan
trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân Việt Nam và là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
6. Hình thức chính thể của Việt Nam:
6.1 Quyền lực nhà nước ở trung ương:
• Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp tối cao của Nhà
nước. Chính phủ do Chủ tịch nước thành lập và Quốc hội phê chuẩn,
có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm).
6. Hình thức chính thể của Việt Nam:
6.1 Quyền lực nhà nước ở trung ương:
• Quyền tư pháp là quyền xét xử, được thực hiện thông qua cơ quan có
chức năng xét xử là Tòa án. Quyền tư pháp gắn với Tòa án và chỉ Tòa án
là cơ quan duy nhất có chức năng thực hiện quyền tư pháp.
6. Hình thức chính thể của Việt Nam:
6.2 Mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung
ương Việt Nam: không ngang nhau về vị trí mà mang tính chất
thứ bậc, trên dưới, nhấn mạnh sự thống nhất về quyền lực như:
• Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
Cộng hoà XHCN VN về đối nội và đối ngoại, do Quốc hội bầu
ra.
• Quốc hội do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm vụ lập pháp,
thay mặt cho nhân dân quy định, thực hiện, và đảm bảo thực
hiện quyền lực thống nhất trong cả nước.
• Chính phủ được Quốc hội bầu ra và phải báo cáo trước Quốc
hội.
6. Hình thức chính thể của Việt Nam:
6.2 Mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung
ương Việt Nam:
• Toà án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực
hiện chức năng xét xử.
• Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp,...
Các cơ quan cấp dưới phải phục tùng theo cơ quan nhà nước cấp trên.
Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích của cơ quan cấp
dưới.
Nếu làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân tự chịu trách nhiệm về phần việc được
giao theo chế độ thủ trưởng.
6. Hình thức chính thể của Việt Nam:
6.2 Mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung
ương Việt Nam:
Ví dụ: Vào năm 2018, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tham gia vào cuộc
bầu cử giành chức chủ tịch nước, thông qua quyền bầu cử Quốc hội ông
đã giành được chức chủ tịch nước với số phiếu 476/477 đại biểu Quốc
hội tán thành.
6. Hình thức chính thể của Việt Nam:
6.3 Sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức quyền lực nhà
nước ở trung ương
- Nhân dân tham gia vào việc thiếc lập các cơ quan nhà nước qua hình
thức bầu cử dựa trên 4 nguyên tắc:
• Nguyên tắc bình đẳng
• Nguyên tắc trực tiếp
• Nguyên tắc bỏ phiếu kín
• Nguyên tắc phổ thông
- Nhân dân trực tiếp tham gia bầu cử Quốc Hội và Hội đồng nhân dân
các cấp
- Hiến pháp 2013 quy định: công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử
và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc Hội và Hội đồng nhân
dân các cấp
CỦNG CỐ:
1 D A N
2 H A I
3 B A
A U C U
4 T O A A N
5 Q U O C H O I
6 N G U Y E N P H U T R O
O N G
7 C O N G H O A T
C O N G T H O N G