You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG

KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG

PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ MỘT BỂ THỬ


THEO TIÊU CHUẨN ITTC

Thành viên: Phạm Tuấn Đạt


Tưởng Văn Quyền
Nghiên cứu hàng hải Hà Lan (MARIN)
(Bể kéo nước sâu)
1.Giới thiệu:

Viện nghiên cứu hàng hải Hà Lan, hay MARIN, được đặt tại
Wageninge. Trụ sở của viện nghiên cứu các lĩnh vực cung cấp năng
lượng, bảo vệ và điều động. Bể kéo, sóng và lưu vực hiện có sẵn để
thử nghiệm các công nghệ năng lượng biển. Các cơ sở cũng phù
hợp để thử nghiệm các công nghệ cho phép, chẳng hạn như nền tảng
nổi và hệ thống nền tảng, MARIN cũng có khái niệm về lưu vực nơi
sáu dự án đầy hứa hẹn một năm có thể thử nghiệm công nghệ của họ
miễn phí trong khoảng thời gian hai tuần.
MARIN có sáu phương tiện thử nghiệm quy mô phù hợp cho các
bộ biến đổi năng lượng sóng và chuyển đổi năng lượng dòng
thủy triều. Việc thử nghiệm các công nghệ chuyển đổi nhiệt
cũng có thể được thực hiện trong các cơ sở hiện có. Ngoài ra,
MARIN có quyền truy cập vào các cơ sở số có thể được sử dụng
trong giai đoạn phát triển ban đầu của các công nghệ mới.
2.Giới thiệu về bể kéo nước sâu:
a) Thông tin:

+Tên tổ chức: MARIN

+Năm thành lập: 1932

+Năm cập nhật thông tin: 2017

+Năm tham gia ITTC: 1932

+Địa chỉ: Haagsteeg 2, 6708 PM Wageningen, Hà Lan

+ Chi tiết liên lạc (điện thoại, fax, e-mail): +31 317 493 911 –thông
tin@marin.nl - Website: www.marin.nl
+Loại cơ sở: Bể kéo
+Năm xây dựng/ Nâng cấp: 1932/1951
+ Tên cơ sở: Bể kéo nước sâu
+ Các kích thước chính:
Chiều dài: 252m
Chiều rộng: 10,5m
Chiều sâu: 5,5m
Bản vẽ cơ sở:

Chú thích :
1- lưu vực
2- xe kéo
3- cảng
+ Kích thước: Dài 250 m, rộng 10,5 m, sâu 5,5 m + Chiều dài
mô hình: 1,5 - 12 m
+ Tốc độ vận chuyển trong khoảng:
0 - 9 m / s cho các mẫu  4000 kg
0 - 4 m / s cho các mô hình  12000kg
b) Khả năng kiểm tra:
+ Thử nghiệm khả năng tự chống và (gần như ổn định) trong
nước lặng
+ Thử nghiệm nước mở của nhiều loại động cơ đẩy (cánh
quạt mở hoặc ống dẫn, máy đẩy, vỏ,…)
+ Khảo sát đánh thức 3-D
+ Đo lực thủy động lực và khoảnh khắc trên các thân chìm,
lá …
c)Toàn cảnh về bể kéo nước sâu:

  Bể kéo nước sâu (252 x 10,5 x 5,5 m) được sử dụng để tối


ưu hóa các đặc tính chống và đẩy của thiết kế tàu. Để cung cấp
cái nhìn sâu sắc về những cải tiến có thể có trong hiệu suất, bể
kéo có các tính năng để đo các dạng sóng và dòng chảy khác
nhau. Ngoài các thử nghiệm điện trở và lực đẩy tiêu chuẩn,
bánh lái hoặc góc vỏ, vị trí của vỏ và hướng quay của chân vịt
có thể được tối ưu hóa. 
Thông số kĩ thuật:
Kích thước 250 m × 10,5 m, sâu 5,5 m
Bộ phận QUAY Có người lái, điều khiển động cơ, bốn bánh lái,
bốn cặp bánh dẫn hướng ngang
Tốc độ vận chuyển tối đa 9 m / s

Hệ thống truyền động và Cung cấp năng lượng điều khiển bằng thyrister,
tổng công suất 4 × 45 kW
Khả năng khác PMM dọc / ngang, thiết lập lực kế lực gió

Thiết bị đo đạc Động lực kế với đầu dò đo biến dạng trong


trung tâm đẩy, lực kế lực gió, lực kế cân bằng
lực 6 thành phần, ống pitot 5 lỗ, máy quét tốc
độ doppler laser, hệ thống băng ảnh và video
dưới nước, đầu dò áp suất, đầu dò cho các thí
nghiệm cắt sóng
Phạm vi kích thước mô 1,5 - 13 m
hình
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA BỂ KÉO NƯỚC SÂU:
Phần 2: Trình bày phương pháp đo vận tốc
dòng chảy LDV

Khái niệm: LDV là kỹ thuật


đo quang để xác định vận
tốc của chất lỏng vớiđộ phân
giải thời gian cao, vận tốc
được đo gần như tại một
điểm duy nhất- Khối lượng
đo (MV).
Phương pháp tiến hành đo :

- Dòng chảy được gieo hạt

- Sử dụng một hoặc nhiều laser kết hợp, phân cực chùm để
tạo thành một MV

- Nhận ánh sáng tán xạ từ các hạt đi qua MV

- Kết quả cường độ ánh sáng tán xạ là đo, có liên quan đến
hạt vận tốc
Lợi ích :

- Kỹ thuật đo không xâm lấn


- Độ chính xác cao
- Không cần hiệu chuẩn
- Tốc độ dữ liệu cao
- Độ phân giải không gian và thời gian cao
- Có thể được sử dụng trong môi trường không phù
hợp với thông thường kỹ thuật
Hạn chế :

- Cần chất lỏng trong suốt và tường trong suốt

- Thiết bị đắt tiền

- Cần phải được gieo hạt

- Đo điểm đơn

- Khó thu thập dữ liệu gần tường

- Đo lường độc lập với tài sản của phương tiện

- Thành phần mong muốn của vận tốc có thể được đo bằng cách
phù hợp định hướng chùm tia laser - có thể đo tới 3 thành phần

- Tín hiệu không liên tục, vì nó chỉ tồn tại khi có thể phát hiện
được hạt nằm trong khối lượng đo.
Các ứng dụng :

- Nghiên cứu dòng chảy hỗn loạn

- Nhiễu loạn khí quyển

- Động cơ đốt trong, Tua bin, vv

- Khí động lực học, dòng siêu âm, vv

- Y tế, sinh lý, vv

- Có thể nâng cấp lên PDPA để đo giọt nước, kích thước

phunvà vận tốc.


Các thành phần của
hệ thống LDV :

- Laser

- Truyền quang

- Nhận quang, dò

- Bộ xử lý tín hiệu,
hệ thống phân tích
dữ liệu
Cảm ơn thầy và
các bạn đã chú ý
lắng nghe

You might also like