You are on page 1of 15

Nhóm 4-Vai

Trò Của
Marketing
1.1. VAI TRÒ CỦA MARKETING:
1.1.1. Sự ra đời của Marketing:

Các hành vi Marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi hàng hóa diễn ra trong một trạng thái hay tình
huống khó khăn nhất định: người mua/bán phải cạnh tranh để mua/bán sản phẩm. Như vậy, cạnh
tranh chính là nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing

Nguồn gốc của Marketing được lần theo việc sử dụng ngay từ ban đầu của con người đối với quá
trình trao đổi hàng hoá.
Marketing đúng theo ý nghĩa của nó xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 20 ở Mỹ, phát triển
từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1932, đặc biệt sau chiến tranh thế giới thứ hai.

Ở Việt Nam, ngƣời ta đón nhận và đưa Marketing vào giảng dạy tại các trƣờng đại học học vào
cuối những năm 80 khi nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trƣờng. Hiện nay
Marketing là một môn học bắt buộc trong các chƣơng trình ngành Quản trị kinh doanh và
Marketing

2
1.1.2. Các khái niệm cơ bản về Marketing:
1.1.2.a. Marketing:

✗ Theo P.Kotler & Gary ✗ Hiểu theo nghĩa rộng,


Armstrong (2012), Marketing Marketing là quy trình mang
là quy trình mà doanh nghiệp tính quản trị và xã hội, theo đó
tạo ra giá trị cho khách hàng các cá nhân / tổ chức giành
và xây dựng mối quan hệ với được những gì họ muốn và cần
khách hàng nhằm giành được thông qua việc tạo dựng và trao
giá trị từ họ. đổi giá trị với những cá nhân /
tổ chức khác.

3
1.1.2.b. Quy trình Marketing tổng quát:
Quy trình Marketing được mô tả thông qua 5 bước cơ bản:

4
Nhu cầu: (Needs) là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thoả mãn cơ bản nào
đó của con người. Hay nói cách khác, nhu cầu là sự đòi hỏi sinh lý cơ bản của con
người, người ta cần có thức ăn,quần áo, nơi ở, sự an toàn…để tồn tại.

Mong muốn (Wants) là hình thức nhu cầu được hình thành bởi
văn hóa, tính cách cá nhân.

Yêu cầu (Demands) / Nhu cầu có khả năng thanh toán là mong
muốn có đƣợc những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn của khả năng về tài
chính và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi
người ta có khả năng thanh toán và sẵn sàng mua.
Đề xuất thị trường: Người ta thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của mình
bằng những đề xuất thị trường (Market Offerings) cụ thể. Đề xuất thị trường là sự
kết hợp của sản phẩm, dịch vụ, thông tin hoặc trải nghiệm được giới thiệu với thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn.. Những ngƣời làm Marketing
xem xét kỹ lưỡng sản phẩm mà dịch vụ mà họ bán, bằng việc bố trí các sản phẩm
và dịch vụ, họ tạo ra những trải nghiệm cho khách hàng.

5
Giá trị và sự thỏa mãn

Khái niệm chủ đạo trong việc lựa Nếu giá trị cảm nhận bằng với
chọn giữa các đề xuất thị trường giá trị kỳ vọng, khách hàng hài
là giá trị dành cho khách hàng, là lòng. Nếu giá trị cảm nhận thấp
hiệu số giữa những lợi ích mà hơn kỳ vọng, khách hàng bất
khách hàng nhận được trong mãn. Nếu giá trị cảm nhận cao
tương quan với các hao phí mà hơn kỳ vọng, khách hàng thỏa
họ bỏ ra để có được một hàng mãn hay vui thích.
hóa hoặc trải nghiệm một dịch
vụ.

6
Sự trao đổi và mối quan hệ
✗ Trao đổi(Exchange) có thể  Ít nhất phải có hai bên
được hiểu là hành động tiếp  Mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể
nhận một thứ mong muốn từ có giá trị đối với bên kia.
một người nào đó bằng cách  Mỗi bên phải có khả năng tự giao dịch
đổi lại một thứ gì đó và chuyển giao hàng hoá của mình.
 Mỗi bên đều có quyền tự do chấp nhận
✗ Trao đổi được xem như là một hay khước từ lời đề nghị của bên kia
quá trình tạo ra giá trị, nghĩa là  Mỗi bên đều tin chắc là mình nên hay
trao đổi thường làm cho cả hai muốn giao dịch với bên kia.
bên có lợi hơn trước khi trao
đổi.

8
 Giao dịch là đơn vị cơ bản của trao đổi, là một vụ mua bán những giá
trị giữa hai bên.
 Để đảm bảo các cuộc trao đổi diễn ra trôi chảy
Họ phải tìm cách tạo ra được hành vi phản ứng mong muốn từ phía
bên kia.
Xây dựng những quan hệ lâu dài, đáng tin cậy, cùng có lợi với những
khách hàng của mình

Transactional Marketing Relationships


Relational Marketing

Mạng Lưới Marketing

9
Thị
trường Thị trường bao gồm tất cả các
khách hàng hiện tại và tiềm ẩn
cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng
Marketing coi người bán
và có khả năng tham gia trao
họp thành ngành sản xuất, đổi để thỏa mãn nhu cầu hay
coi người mua họp thành thị mong muốn đó
trường

10
Hệ thống
marketing hiện
đại
Cạnh tranh giữa
Hệ thống Marketing bao các hệ thống
gồm công ty và các bên hữu Marketing
quan (khách hàng, nhân
viên, nhà cung ứng, trung
gian Marketing…) mà công
ty xây dựng mối quan hệ có
lợi với họ

11
Hệ thống marketing hiện đại

Công ty
Người
Nhà cung Trung gian tiêu
ứng marketing dùng
Đối thủ

Các nguồn lực môi trường

12
1.1.6. Vị trí của Marketing trong hoạt động của doanh
nghiệp:

✗ Marketing có vai trò kết nối giữa ✗ Marketing cũng là một chức năng
hoạt động của doanh nghiệp và thị cơ bản của doanh nghiệp cũng
trường, đảm bảo cho hoạt động giống như các chức năng khác:
của doanh nghiệp hướng đến thị sản xuất, tài chính, nhân sự, cung
trường, lấy thị trường, nhu cầu và ứng vật tư (những chức năng này
mong muốn của khách hàng làm đều có thể là những bộ phận về
trọng tâm cho các quyết định kinh mặt tổ chức của một doanh
doanh của doanh nghiệp. nghiệp)... Nó có nhiệm vụ tạo ra
và duy trì, phát triển khách hàng
cho doanh nghiệp.

13
Do vậy, có thể nói rằng Marketing mang tính độc lập
tương đối với các chức năng khác. Tuy nhiên, để thực
hiện các hoạt động của mình, bộ phận Marketing cần
được sự hỗ trợ phối hợp của các chức năng khác trong
công ty. Đơn giản là vì muốn thực hiện chức năng của
mình thì các nhà quản trị Marketing phải có các nguồn
lực như tài chính, nhân lực, công nghệ, thiết bị sản
xuất…, tức là phải biết phối hợp với các chức năng
khác trong doanh nghiệp để tạo ra sức mạnh tổng hợp
hướng tới thị trường.
Thanks
!
Any questions?

15

You might also like