Professional Documents
Culture Documents
WELCOME TO HYUNDAI
Dụng cụ và thiết bị 2
Cấm ngọn
Điện thể cao Nguy cơ nổ
lửa trần
Cảnh báo
Không hút
Dễ bắt lửa phải cẩn
thuốc
thận
Đường dành
cho xe Dễ ăn mòn Không đi lại
nâng hàng
Không dùng
Độc hại nước để dập
lửa
Dụng cụ và thiết bị 3
Biển Cảnh báo: Chỉ thị những khu vực nguy hiểm.
Biển Cấm: Cấm một số hành động nào đó.
Biển Chỉ dẫn: Chỉ dẫn lối thoát hiểm hoặc cấp cứu khi có sự cố.
Biển Nhắc nhở: Nhắc nhở các biện pháp để cải thiện điều kiện an toàn
Dụng cụ và thiết bị 4
Nước thải
Thu hồi Xử lý Bảo vê
dầu máy tái sử dụng môi trường
Xưởng Dịch vụ là nơi sử dụng nhiều năng lượng, nhiên liệu và các loại vật tư độc hai và đổng thời cũng
thải ra nhiều chất độc hại cho môi trường. Các chất thải nguy hiểm như bình ắc quy hỏng, các loại lọc,
các loại dầu máy … Rác thải chứa nhiều dầu mỡ. Nước thải chứa nhiều kim loại nặng. Do vậy, đối với
các chất thải nguy hiểm phải được thu hồi, bảo quản và xử lý theo đúng quy định về Bảo vệ môi trường
của Nhà nước. Nước thải phải có thiết bị tách dầu mở, tách kim loại nặng trước khi thải ra môi trường.
Dụng cụ và thiết bị 5
Dụng cụ là các loại dụng cụ cơ khí hoặc máy móc đơn giản. Dụng cụ cầm tay được thiết kế để làm một
hoặc một số công việc nhất định nào đó mà chỉ dùng năng lượng (lực) từ người sử dụng chứ không
dùng một loại mô tơ nào khác. Để bảo dưỡng và sửa chữa xe phải dùng rất nhiều loại dụng cụ với hình
dáng và kích thước khác nhau. Ngoài các dụng cụ thông dụng trên, đối với từng loại xe lại sử dụng một
số dụng cụ đặc biệt gọi là SST. Dụng cụ đặc biệt được thiết kế để rút ngắn thời gian thao tác, đảm bảo
an toàn cho người sử dụng và đảm bảo không gây hư hại cho các chi tiết. Hãy tra sổ Hướng dẫn sửa
chữa để biết cụ thể của từng loại dụng cụ đặc biệt.
Dụng cụ và thiết bị 7
Cờ lê cân lực
Cờ lê cân lực bao gồm một tay lắc bánh cóc và một thiết bị được tích hợp vào để đo lực xiết (mô mem)
tác động lên bu lông hoặc đai ốc được xiết. Trong rất nhiều trường hợp cần phải xiết đủ lực cho bu lông
hoặc đai ốc, nếu lực xiết thiếu sẽ không đủ để giữ chi tiết, nếu lực xiết thừa có thể làm hỏng chi tiết hoặc
khiến cho các chi tiết động không chuyển động được. Thường có hai loại cờ lê cân lực. Loại đồng hồ:
trên cờ lê có một kim chỉ và một thước chia để chỉ ra gần đúng lực xiết. Loại đặt trước: Có thể đặt trước
lực xiết, sau đó, khi xiết đủ lực nó sẽ phát ra một âm thanh báo hiệu đã đạt được lực xiết đã đặt. Cờ lê
cân lực là một thiết bị chính xác do vậy yêu cầu sử dụng, cân chỉnh, bảo quản và bảo dưỡng đúng theo
yêu cầu của nhà sản xuất. Không sử dụng cờ lê cân lực để tháo. Khi xiết, tốc độ phải chậm và đều,
không dừng nửa chừng, không kéo với một hành trình quá ngắn
Bơm
Chốt khóa
thủy lực
Dụng cụ và thiết bị 11
H3
H2
H1
Bàn ren
Dụng cụ và thiết bị 12
Phương pháp ta rô
Không giống như quá trình khoan, ta rô và ren không tự động đưa phoi ra ngoài. Không thể ta rô hoặc
ren liên tục từ đầu cho đến cuối với một chuyển động quay, vì làm như vậy nó tạo ra một phoi dài làm
kẹt mũi khoan và cò thể dẫn đến gãy ta rô hoặc phôi. Do vậy, khi ren hoặc ta rô, cứ mỗi khi quay ½ đến
2/3 vòng tiến thì quay khoản ¼ vòng lùi để thoát phoi. Định kỳ phải quay ngược và rút hẳn mũi ta rô ra
để làm sạch phoi, nhất là cho các lỗ tịt. Trong quá trình ren và ta rô, hãy tra thêm dầu vào vị trí gia công
để bôi trơn.
Quay 1/22/3
vòng tiến
Quay ¼
vòng lùi
Bu lông và đai ốc
Bu lông là một chi tiết kẹp chặt sử dụng ren, bu lông thường lắp xuyên qua vật được kẹp chặt và được
giữ tại vị trí bằng đai ốc hoặc bằng lỗ ren bên trong một vật khác. Bu lông là một cơ cấu kẹp chặt được
sử dụng rất thông dụng cho cả mối ghép tạm thời và mối ghép lâu dài.
Đai ốc là một chi tiết kẹp chặt với lỗ ren trong. Đai ốc được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy
thuộc vào hình dáng. Đai ốc thường được sử dụng với bu lông tạo thành một cơ cấu kẹp chặt.
Bu lông và đai ốc thường được phân loại theo cường độ kéo.
Vít
Vít là một chi tiết hình trụ có rãnh nghiêng hoặc ren nghiêng bên ngoài. Nó thường được dùng để kẹp
chặt hoặc dùng trong cơ cấu biến chuyển động quay thành chuyển động thẳng. Vít dùng để kẹp chặt gồm
có phần thân có ren hình trụ hoặc côn và phần đầu. Phần thân có ren nghiêng chạy quanh. Ren có thể
được làm đủ cứng để có chức năng như một mũi ta rô (vít tự cắt ren). Căn cứ vào kiểu ren vít còn được
chia làm hai loại ren phải và ren trái. Đầu vít được thiết kế với rất nhiều hình dạng khác nhau căn cứ vào
mốt ghép và dụng cụ
Bu lông Đai ốc
M 10 x 1.25
Bước ren
Đường kính danh nghĩa
B Ren hệ mét
B 600
B
D D
1kg trọng
lượng tương
đương với
1kg.f (kilô gam
Tay đòn 1m
lực) hoặc 9.8N
10kg
0.1m 10kg Tay đòn 0.2m hoặc 98N
hoặc 98N
Với 10kg lực tác dụng và
Với 10kg lực tác dụng và
tay đòn 0.2m thì lực xiết là
tay đòn 0.1m thì lực xiết là
2kg.m hoặc 196N.m
1kg.m hoặc 98N.m
Dụng cụ và thiết bị 19
Với các bu lông đường kính Khoan một lỗ vào phần Cũng có thể dùng một bu
lớn hoặc gãy khi lực xiết thân bu lông gãy sau đó lông khác để lấy ra. Khi đó
nhỏ thì có thể dùng mũi đột dùng dụng cu lấy bu lông phải khoan và ta rô một lỗ
để lấy phần gãy ra. gãy để lấy phần gãy ra bên trong phần gẫy. Ren
của bu lông phải ngược ới
ren của phần bu lông gãy
Đệm phẳng Đệm vênh Đệm răng Đệm răng Đệm khóa
khóa ngoài khóa trong
Bánh răng
Bánh răng được thiết kế để truyền công suất từ bánh răng đến một chi tiến có răng khác (bánh răng hoặc
thanh răng). Hình dạng của răng được thiết kế sao cho giảm mòn, ồn, rung động và hiệu suất truyền lực
cao nhất trong quá trình hoạt động. Thông thường có hai bánh răng với kích thước khác nhau ghép thành
một cặp cho phép mô men tại bánh răng chủ động tăng lên khi truyền sang bánh răng bị động ở tốc độ
thấp và giảm xuống khi truyền sang bánh răng bị động ở tốc độ cao. Nguyên lý này được sử dụng nhiêu
trong hộp số và hộp vi sai của ô tô.
Bánh răng trụ răng thẳng là Bánh răng trụ răng nghiêng Bánh răng trụ răng xoắn
loại bánh răng thông dụng được sử dụng để giảm ồn dùng để truyền lực giữa hai
nhất. Giá thành rẻ nhưng có trục vuông góc với nhau
tiếng ồn lớn khi hoạt động
Dụng cụ và thiết bị 23
Bánh răng
Bánh răng côn Bánh răng côn Thanh răng bánh răng
răng thẳng Răng xoắn
Bánh vít trục vít Bánh răng vòng răng Bánh răng hipôit
Dụng cụ và thiết bị 24
Ổ đỡ
Ổ đỡ được thiết kế để giảm ma sát trong các cơ cấu máy. Ổ đỡ được chia làm nhiều loại tùy thuộc theo
hình dạng, và nguyên lý hoạt động.
Tải trọng ổ đỡ chia làm hai nhóm chủ yếu là tải trọng hướng kính và tải trọng dọc trục. Tùy vào mục đích
sử dụng mà một ổ có thể chỉ chịu tải hướng kính, chỉ chịu tải dọc trục hoặc chịu cả hai.
Tải trọng Tải trọng
dọc trục hướng kính
Tải trọng
hướng kính
Tải trọng
dọc trục
Trong các ổ đỡ của máy Trong ổ đỡ của ghế xoay Trong ổ đỡ của may ơ bánh
phát, bơm nước của động trong các quán bar chủ yếu xe chịu cả tải trọng hướng
cơ chủ yếu chịu tải trọng chịu tải trọng dọc trục kính và tải trọng dọc trục
hướng kính
Dụng cụ và thiết bị 25
Ổ đỡ
Ổ đỡ được chia làm nhiều loại khác nhau, trong ô tô, dùng chủ yếu các loại sau:
Vòng bi cầu: có thể chịu được cả tải trọng hướng kính và tải trọng dọc trục, được sử dụng khi tải trọng
tương đối nhỏ. Trong vòng bi cầu tiếp xúc giữa các bề mặt trượt là tiếp xúc điểm nên ma sát thấp nhưng
tải trọng cũng thấp theo.
Vòng bị trụ: dùng cho trường hợp tải trọng lớn và chủ yếu là tải trọng hướng kính. Tiếp xúc giữa các beè
mặt là tiếp xúc đường nên chịu được tải trọng lớn hơn
Vòng bi kim: tương tự như vòng bi trụ nhưng được lắp ở các vị trí có không gian hạn chế.
Vòng bi trụ chịu lực chiều trục: các bi trụ được đặt nghiêng để chịu lực chiều trục.
Vòng bi trụ côn: có thể sử dụng trong trường hợp tải trọng hướng kính và chiều trục lớn thường được lắp
vào may ơ bánh xe tựa lưng vào nhau để chịu lực chiều trục theo cả hai hướng.
Thước cặp
Thước cặp được sử dụng để đo chiều dài giữa hai bề mặt đối xứng nhau. Thước cặp có thể đo cả được
đường kính trong, đường kính ngoài và chiều sâu của lỗ. 0
KQ: 5.0mm
KQ: 5.1mm
0 5 10 15
KQ: 5.5mm
0 5 10 15
Dụng cụ và thiết bị 27
Thước cặp
Khi sử dụng thước cặp cần chú ý:
Bề mặt được đo và bề mặt thước cặp cần làm sạch trước khi đo
Thường xuyên kiểm tra các bề mặt đo của thước cặp xem có dấu hiệu mòn
Sử dụng phần mỏng của mỏ kẹp khi đo các bề mặt hẹp. Thông thường đo ở giữa mỏ kẹp
Cách đo đúng
Dụng cụ và thiết bị 28
Ca líp
Ca líp là một thiết bị đo được sử dụng rộng rãi để đo chiều dầy của khối, đường kính trong, đường kính
ngoài của trục và chiều sâu của rãnh. Ca líp có độ chính xác cao, dễ đo và dễ đọc. Căn cứ vào vật được
đo mà ca líp được chia làm 3 loại
Ca líp đo ngoài: đo dây, cầu, trục trụ, chiều dày
Ca líp đo trong: đo lỗ hở
Ca lip đo chiều sâu: đo chiều sâu của lỗ, rãnh
Chỉ số phụ
Mặt tựa Trục
Ca líp
Trục được tiện ren chính xác có bước ren là 0.5mm, do vậy, khi trục quay được 1 vòng thì nó tịnh tiến
được 0.5mm. Chỉ số chính được chia thành từng 1mm với một gạch phụ chia 0.5 mm bên trên. Chỉ số
phụ được chia thành 50 phần bằng nhau với mỗi phần tương đương 0.01mm. Như vậy để đọc số được
đo ta chỉ cần đọc chỉ số chính (có để ý đến phền chia 0.5mm) và cộng với chỉ số phụ. Ngày nay, một số
ca líp còn thêm chỉ số phụ thứ 2 có vạch chia 0.002mm giúp đo có độ chính xác cao hơn. Khi đo ta vặn
ống chính cho trục vừa chạm vào chi tiết cần đo sau đó vặn ống phụ cho đến khi nghe thấy tiếng “cách”
nhỏ thì dừng lại.
Cách!
Cách!
Cách!
Cách đọc chỉ số đo Ban đầu vặn ống chính Sau đó vặn ống phụ
Dụng cụ và thiết bị 30
Đồng hồ so
Đồng hồ so là một thiết bị đo chính xác dùng để đo các khoảng cách nhỏ. Khoảng cách nhỏ có thể từ
1mm đến 50mm nhưng thông dụng nhất vẫn nằm trong khoảng 10mm. Độ chính xác có thể từ 0.01mm
đến 0.001mm tùy thuộc vào từng loại đồng hồ. Mặt đồng hồ được chia thành thước chia và kim dài để chỉ
khoảng cách. Bên trên mặt có một thước chia và kim ngắn hơn để chỉ số vòng quay của kim dài. Mũi dò
có thể chuyển động tiến lui dọc theo chiều được đo. Mặc đồng hồ có thể quay tròn để đặt đối diện với
người đo và kim chỉ có thể đặt về 0 tại bất cứ vị trí nào.
Kim dài
Kim ngắn
Đo độ đảo của bánh đà
Đầu dò
Tay cầm
Thước lá
Thước lá là một dụng cụ đo chiều dầy thông dụng, thường dùng để đo khe hở giữa hai chi tiết. Thước lá
thường có một bộ các lá thép với chiều dầy khác nhau được lắp chung vào một bản lề. Chiều dầy của
từng lá được in trên bề mặt của thước. Một dụng cụ khác tương tự với thước lá nhưng các lá thép được
thay bằng một bộ các dây thép với các đường kính khác nhau dùng để đo khe hỏ của bugi.
- +
Công tắc
Battery
Rơ le OK
Tải
Vôn kế
- +
Ắc quy
Kiểm tra điện áp rơi: Được đo khi mạch đang hoạt động. Đây là biện pháp kiểm tra rất hữu hiệu đối với
các mạch có sự cố về điện trở mà có dòng điện lớn. Trong các loại mạch này chỉ cần có một điện trở
khoảng 1 hoặc nhỏ hơn cũng có ảnh hưởng lớn đến các tải còn lại. Mắc vôn kế song song với thiết bị
cần kiểm tra bằng cách cắm các cựa vào cốt từ phía đuôi giắc cắm, nếu mạch không có sự cố thì điện áp
rơi phải bằng điện áp ắc quy. Nếu vôn kế chỉ 0 thì có thể do điện trở bằng không (không có tải) hoặc
mạch hở (không có dòng điện)
Dụng cụ và thiết bị 38
Ôm kế
- +
Ắc quy
Ôm kế dùng để đo điện trở giữa hai điểm. Khi đo điện trở thì mạch điện phải được tắt nguồn. Đa số các
loại đồng hồ số tốt có thể không việc gì khi vô tình nối vào nguồn điện, tuy nhiên các loại đồng hồ rẻ tiền
thì có thể bị ảnh hưởng. Khi đọc giá trị đo được cần chú ý đến đơn vị đo bên cạnh. Không sử dụng ôm kế
để kiểm tra các mô đun điều khiển (ECM, PCM, TCM, BCM…) vì kết quả đo thường không chính xác và
đôi khi lại gây hư hại cho chính các thiết bị này.
Dụng cụ và thiết bị 36
Vôn kế
- +
Ắc quy
Vôn kế là một chức năng được sử dụng nhiều nhất. Dùng vôn kế rất tiện lợi để kiểm tra sự có điện tại
một vị trí nào đó để xác định có bị hở mạch hay không. Sử dụng nguyên lý đấu nối tiếp của dòng điện để
xác định vị trí đang có điện trở cao một cách bất thường.
Kiểm tra hở mạch hoặc điện áp của cốt: Một cực âm tiếp mát, cực dương được cắm vào cốt cần kiểm
tra từ phía đuôi giắc cắm hoặc rút giắc cắm và tiếp xúc vào cốt đực. Không bao giờ được cắm vào cốt
cái. Với đồng hồ không có chức năng thay đổi phạm vi tự động hãy đặt phạm vi trong khoảng từ 0 đến
20V. Kiểm tra bằng cách này chỉ có thể kiểm tra xem cốt có được nối đến B+ hay không chứ không cho
biết điện trở của mạch.
Dụng cụ và thiết bị 39
Ampe kế
- + A
Ắc quy
+ - - +
Trước đây thường sử dụng ôm kế để kiểm tra tình trạng của diode, tuy nhiên, với các đồng hồ số, điện
áp sử dụng để đo điện trở khoảng 0,2V không đủ để thông mạch diode nên không thể đo được. Với các
đồng hồ số hiện nay có thêm chức năng kiểm tra diode. Nguyên lý là để diode thông mạch là cần một
điện áp nào đó, đồng hồ sẽ đo điện áp rơi này để bào hiệu diode còn hoạt động hay không. Với diode
Silicon (thường dùng trên ô tô) điện áp này vào khoảng 0,5V.
Dụng cụ và thiết bị 41
Đồng hồ kim
Tỉ lê chia
Kim chỉ
Lò xo
Cuộn dây
Đồng hồ kim được sử dụng để đo dòng điện, điện trở và điện áp. Thiết bị này thường được cấu tạo bới
một cuộn dây nằm trong từ trường của một nam châm vĩnh cửu. Cuộn dây này gắn vào một kim nhỏ để
chỉ giá trị đo. Một lò xo xoắn nhỏ đẩy kim chỉ về vị trí 0. Khi có dòng điện chạy trong cuộn dây, cuộn dây
sinh ra từ trường chống lại từ trường của nam châm vĩnh cửu, cuộn dây sẽ đẩy kim chỉ ngược chiều với
chiều đẩy của lò xo và sẽ chỉ ra giá trị được đo.
Từ khi có đồng hồ số, đồng hồ kim ít được sử dụng hơn
Dụng cụ và thiết bị 42