Professional Documents
Culture Documents
01 02
QUY TRÌNH
02
Quy trình sản xuất kẹo cứng bạc hà
nhân socola
Contents of
Quythis template
trình
Quả
Chà
Cô đặc Syrup
Lựa chọn
•Mục đích: nhằm loại bỏ những quả hay các
phần đã bị hư hỏng hay dập nát trong quá
trình vận chuyển
•Thao tác kỹ thuật: Quá trình lựa chọn, phân
loại nguyên liệu nhằm loại bỏ đi những trái hư
dập, ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm, chọn nguyên liệu có độ chín phù
hợp, kích thước đồng đều. Tại công đoạn này
công nhân sẽ trực tiếp phân loại nguyên liệu
trên bang chuyền.
Mục đích
•Loại bỏ các tạp chất còn sót lại và bám trên bề mặt nguyên liệu. Quá trình này
còn có thể tiêu diệt một số loài vi sinh vật bám trên nguyên liệu.
Phương pháp kỹ thuật
•Loại trừ các tạp chất bụi đất bám xung quanh nguyên liệu đồng thời làm giảm
một số lượng đáng kể vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu. Tẩy sạch một số chất hóa
học độc hại được dùng trong nông nghiệp như dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật.
Làm sạch •Quá trình rửa gồm 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Ngâm cho một phần chất bẩn tách và rơi ra khỏi nguyên liệu.
• Giai đoạn 2: Xối nước cho sạch vết bẩn còn bám lại.
Chà
•Mục đích
• Làmtăng diện tích bề mặt riêng của nguyên liệu từ đó tăng hiệu
quả cho quá trình cô đặc
•Phương pháp thực hiện
•Cánh đập lắp nghiêng so với đường sinh của trục quay một góc
1 ÷ 3 để cánh chà vừa đập vừa dịch chuyển khối nguyên liệu ra
0
khỏi máy, nguyên liệu dịch chuyển theo đường xoắn ốc và bã chà
được đung ra ngoài ở cuối máy.
•Năng suất và hiệu quả chà phụ thuộc không chỉ vào kích
thước lỗ chà mà còn vào tốc độ, vị trí, khoảng cách giữa lưới chà Máy chà cánh đập
và cánh đập.
Cô đặc
Mục đích
•Mục đích: Nâng hàm lượng chất khô có trong
dung dịch thành syrup trái cây, bên cạnh đó quá
trình này còn làm tang thời gian bảo quản cho sản
phẩm.
•Các chất thơm và các chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ
bốc theo hơi nước làm giảm hương vị của sản
phẩm.
•Các loại đường trong quả, do chịu tác dụng của
nhiệt độ cao ở bề mặt truyền nhiệt của thiết bị cô Hệ thống thiết bị cô đặc chân
không
đặc, nên bị caramel hóa. Hiện tượng caramel hóa
tạo ra các sản phẩm có màu đen và vị đắng làm sản
phẩm có chất lượng kém.
STT Quá trình Thông số Thiết bị Chỉ tiêu quá trình
Rây tròn có kích thước từ 1 ÷ 1,5 mm. Khoảng Máy chà cánh đập
3 Chà cách giữa lưới chà và cánh đập là : ø = 1 ÷ 3 mm. Bán thành phẩm đồng đều, mịn.
Phối liệu
Phân loại
Lọc
Bã lọc
nguội • Sử dụng hệ thống quạt gió thổi không khí nén để làm nguội viên kẹo trên băng
chuyền.
• Ngay sau khi siro ra khỏi thiết bị cô đặc thì tiến hành bổ sung hương liệu ngay, và
sirô tiếp tục được bơm qua thiết bị rót khuôn
• Việc bổ sung hương làm cho khối kẹo có mùi thơm đặc trưng của từng loại kẹo và
tạo tính hấp dẫn với người tiêu dùng
Quật
Mục đích:
•Phân tán đều các thành phần như hương, màu thành một khối đồng
nhất đồng thời loại bỏ các bọt khí có trong khối kẹo
•Khả năng hấp thu độ ẩm của khối kẹo sau khi quật tăng vì bề mặt
của nó tăng. Kẹo làm ra ít dính hơn vì sau khi quật nó có khả năng di
chuyển độ ẩm tốt ( từ bề mặt vào bên trong). Do đó khi bảo quản kẹo ít
bị biến dạng hơn kẹo không quật.
•Do độ ẩm phân bố đều khắp khối kẹo và trong kẹo có một lớp
không khí nên kẹo có khả năng tạo hình lớn hơn kẹo không quật.
•Bề mặt khối kẹo láng hơn do phân bố đều chất béo.
•Khối kẹo sau khi phối trộn, làm nguội được qua thiết bị quật kẹo.
•Quá trình quật thường diễn ra ở 75 – 80oC trong thời gian 1,5 – 2
phút
Tạo hình
• Mục đích
•Tạocho sản phẩm có hình dáng
bắt mắt và chia nhỏ khối kẹo
•Tăng độ cứng của kẹo giúp quá
trình tách khuôn dễ hơn.
• Thao tác kỹ thuật
•Để thu được kẹo có chất lượng
tốt cần theo dõi chế độ nhiệt độ vỏ
kẹo cũng như nhân.
•Trước khi tạo hình cần đưa vào
máy bảo ôn để giữ nhiệt độ thích
hợp. Nhiệt độ khối kẹo đưa vào máy
tạo hình là 800C, nhiệt độ nhân phụ
thuộc vào thời tiết và trong khoảng
60-680C, nhiệt độ kẹo rơi xuống băng
chuyền hẹp không được quá 700C.
Bọc nhân
•Mục đích
•Thêm phần nhân kẹo giúp tăng giá trị
cảm quan của sản phẩm và hoàn thiện
sản phẩm
•Thao tác kỹ thuật
•Khối kẹo sau khi được tạo hình sẽ được
chuyển qua thiết bị bọc nhân và bắt đầu
công đoạn.Tỉ lệ giữa vỏ kẹo : nhân trái cây
sẽ theo tỉ lệ 2 : 1.
Bao gói
•Mục đích: Hoàn thiện sản phẩm và kéo dài
thời gian bảo quản
•Thao tác kỹ thuật: Kẹo sau khi hoàn thiên
phải được gói ngay vì những viên kẹo đã
làm nguội hút ẩm rất nhanh và làm giảm
chất lượng sản phẩm. Kẹo được bao gói bằng
vật liệu chống ẩm, thường được bao gói kín.
Lựa chọn
•Mục đích:
• Loại bỏ những sản phẩm không đạt các yêu cầu như
bao bì, cảm quan bên ngoài của sản phẩm
•Thao tác kỹ thuật:
•Sau khi làm nguội phải chọn để loại ra những viên
kẹo bị biến dạng không đúng quy cách, bị hồi đường,
bị bể…
•Quá trình này thường được lựa chọn thủ công. Việc
phân loại kẹo cần thực hiện ở nhiệt độ mát dưới 250C
và độ ẩm tương đối của không khí dưới 60% để tránh
hiện tượng kẹo hút ẩm.
Mục đích
•Hoàn thiện và kiểm tra chất lượng thành phẩm
Thao tác kỹ thuật
•Sản phẩm sau khi được bao gói sẽ được chuyển đến
các phòng chứa để lưu trữ và sẽ được quan sát và
Bảo ôn kiểm tra định kì.
•Nếu sản phẩm có bất kì hiện tượng nào sẽ được
kiểm tra lại và loại bỏ nếu có ảnh hưởng đến bất kì
tiêu chuẩn nào của sản phẩm
Contents of
Quythis template
trình
Mục đích
• Tạo điều kiện cho nguyên liệu phân bố
đều vào nhau, tạo dung dịch huyền phù
Thao tác thực hiện
• Cho bơ cacao vào thùng phối trộn tạo môi
trường liên tục, sau đó cho từ từ bột
cacao, đường dạng bột đã được nghiền
mịn vào. Trong giai đoạn này không bổ
sung toàn bộ chất béo và chất nhũ hóa mà
chỉ bổ sung một phần
Nghiền
•Mục đích: làm giảm kích thước
của các cấu tử pha rắn có mặt
trong huyền phù.
•Thao tác thực hiện: Hỗn hợp
nguyên liệu sau khi nhào trộn sẽ
được đưa vào thiết bị nghiền
trục. Trong quá trình nghiền do
ma sát giữa các trục và giữa trục
với nguyên liệu sẽ sinh nhiệt.
Khi các trục nóng lên sẽ gây ảnh
hưởng đến chất lượng sản
phẩm. Do đó hỗn hợp cần được
phải làm nguội ở nhiệt độ trong
khoảng 45 – 480C
Đảo trộn nhiệt
•Mục đích
•Chế biến :
•Tạo trạng thái đồng nhất của hỗn hợp nguyên liệu.
•Tạo ra tổ hợp hương vị của chocolate một cách hài hòa thông qua việc
loại bỏ một số cấu tử tạo mùi xấu và hình thành nên các cấu tử hương
mới.
•Phương pháp thực hiện
•Sau khi nghiền trục, khối nguyên liệu là bột khô, tơi xốp được đưa vào
thiết bị xử lý nhiệt.
•Trong quá trình này có sự chuyển pha khối nguyên liệu qua 3 giai đoạn.
•Giai đoạn 1: đảo trộn bột khô.
•Giai đoạn 2: đảo trộn bột nhão.
•Giai đoạn 3: đảo trộn bột lỏng.
Làm dịu
Mục đích:
• Hoàn thiện
• Ổn định tinh thể bơ cacao từ dạng không bền sang dạng bền hơn, tránh hiện tượng “nở hoa”.
• Tạo sản phẩm có “độ giòn” nhất định và nhiệt độ tan chảy của sản phẩm phù hợp với thân nhiệt của cơ
thể người.
Phương pháp thực hiện
• Quá trình làm dịu được chia thành ba giai đoạn:
• Hạ nhiệt độ xuống khoảng 270C để kết tinh các tinh thể bơ.
• Nâng nhiệt lên khoảng 320C để phá vỡ các tinh thể kém bền.
• Giữ nhiệt để các tinh thể bền được hình thành.
STT Quá trình Thông số công nghệ Thiết bị Chỉ tiêu quá trình
1 Phối trộn Thời gian: 20-30 Thiết bị trộn SMC Tạo dung dịch huyền phù
phút
Nhiệt độ: 400C-450C
2 Nghiền Thiết bị nghiền 5 trục Nguyên liệu trở nên đồng nhât hơn
3 Đảo trộn Nhiệt độ: 60-800C Thiết bj dạng trục dọc Trạng thái hỗn hợp đồng nhất
nhiệt Thời gian: 9 giờ Thiết bj dạng nghiền búa Ẩm: 0.6-0.8%
4 Làm dịu Thời gian 20-30 phút Thiết bị gồm 3 khu vực được Có độ “giòn” nhất định và nhiệt độ tan
gắn các bộ phận trao đổi nhiệt chảy của sản phẩm phù hợp với thân
riêng nhiệt con người
Quy trình sản xuất kẹo cứng bạc hà nhân
socola
Hòa tan và phối trộn
Mục đích
•Tạo thành một hỗn hợp dạng lỏng và đồng nhất chất tạo vị ngọt.
Thao tác kỹ thuật
• Quá trình hòa tan đường: Đường saccharose tinh thể được
khuấy trộn với một lượng nước hợp lí để hòa tan hoàn toàn trong
thời gian ngắn nhất
•-Quá trình phối trộn:Đường saccharose sau khi hòa tan sẽ được
phối trộn thêm với hỗn hợp đường nha, thêm lượng đường khử
để chống kết tinh, giảm sự mất nước trong kẹo thành phẩm.
Lượng đường nha theo công thức phối liệu có thể được đưa vào
phối trộn cùng đường saccharose ngay từ đầu để tận dụng nước
trong thành phần của nó để hòa tan saccharose
• Mục đích:
• Tăng nồng độ chất khô,tăng thời gian bảo quản,
Nấu kẹo
một phần đường sẽ caramel hóa để tạo ra hương
caramel cho thành phẩm.
• Quá trình nấu kẹo gồm hai công đoạn:
• Gia nhiệt sơ bộ
• Gia nhiệt sơ bộ làm bốc hơi một phần nước
của dung dịch đường nhằm tăng hiệu suất sử
dụng nồi nấu kẹo và rút ngắn thời gian nấu kẹo
• Nếu kéo dài thời gian gia nhiệt sẽ làm cho nồng
độ dung dịch đường tăng
• Cô đặc chân không
• Sau khi gia nhiệt sơ bộ, dung dịch đường được
cô đặc chân không.
Mục đích: tăng nồng độ chất khô,tăng
thời gian bảo quản, một phần đường sẽ
caramel hóa để tạo ra hương caramel cho Nấu kẹo
thành phẩm.
Quá trình nấu kẹo gồm hai công đoạn:
Gia nhiệt sơ bộ
Gia nhiệt sơ bộ làm bốc hơi một phần
nước của dung dịch đường nhằm tăng
hiệu suất sử dụng nồi nấu kẹo và rút ngắn
thời gian nấu kẹo
Nếu kéo dài thời gian gia nhiệt sẽ làm cho
nồng độ dung dịch đường tăng
Cô đặc chân không
Sau khi gia nhiệt sơ bộ, dung dịch đường
được cô đặc chân không.
Làm nguội
Mục đích
• Làm đông đặc khối kẹo chuẩn bị
cho quá trình tạo hình.Làm lạnh
nhanh khối kẹo để tránh hiện tượng
hồi đường.
Thao tác kỹ thuật
•Khối kẹo được làm nguội bằng
cách cho tiếp xúc với băng tải lạnh.
Băng tải được làm mát bằng những
tia nước phun ngược từ dưới lên.
•Nếu nhiệt độ nước quá cao, nước
lạnh sẽ được thêm vào làm nhiệt độ
hạ xuống một cách tự động.
Phối trộn
Mục đích
•Chế biến tạo một khối đồng nhất có độ
ẩm và nhiệt độ thích hợp
Thao tác kỹ thuật
•Chất béo được bổ sung ngay giai đoạn
đầu của quá trình phối trộn, khi khối
kẹo đạt khoảng 1100C
•Acid được cho vào ở 90oC. Khi acid hòa
tan hoàn toàn trong si rô kẹo, dung dịch
màu mới được bổ sung vào khối kẹo.
•Chất mùi được cho vào cuối cùng
Quật
Mục đích
•Khả năng hấp thu độ ẩm của khối kẹo
sau khi quật tăng. Bề mặt khối kẹo láng
hơn do phân bố đều chất béo.
•Khối kẹo sau khi phối trộn, làm nguội
được qua thiết bị quật kẹo.
•Quá trình quật thường diễn ra ở 75 –
80oC trong thời gian 1,5 – 2 phút.
NẠP NHÂN
Mục đích
•Chế biến: chia khối kẹo thành những phần nhỏ và nạp nhân vào.
Thiết bị và phương pháp thực hiện
•Máy bơm nhân liên tục là 1 tổ hợp vòi phụt (3) được cố định trong ống
góp (5). Vòi phụt (3) có ống (7) bên trong để vận chuyển nhân (9). Ống (7)
được đặt bên trong ống phụt (13). Bên trong ống (13) này có hình khuyên
(15) để vận chuyển khối kẹo. Khối kẹo này được cung cấp bởi ống (13) từ
phễu (20). Ống (13) cũng có thể thông với piston (22), piston này di
chuyển để đẩy khối kẹo lắng xuống khuôn chứa kẹo (17). Nhân (9) được
cung cấp bởi ống (7) được nạp từ phễu chứa nhân (24). Ống (7) cũng có
thể liên thông với piston (26), piston nay di chuyển để nạp nhân vào (9).
Khối kẹo (17) và khối nhân (9) cùng nhau lắng xuống khuôn (30).
•Piston (22) và (26) được điều chỉnh theo đúng tỉ lệ dòng chảy của kẹo và
nhân. Hai piston trên có thể dừng, thục vào hay đẩy ra, tăng hay giảm
dòng nguyên liệu là do ảnh hưởng của ống (13) và (7) khi lắng nguyên liệu
vào trong khuôn.
•Cuối cùng, khi cả kẹo lẫn nhân được lắng vào trong khuôn thì khuôn (30)
được tách ra khỏi vòi phụt để hoàn thành bao phủ nhân bên
TẠO HÌNH
Mục đích
•Hoàn thiện: tăng tính thẩm mỹ cho viên kẹo, tạo hình dạng hoàn
chỉnh.
Phương pháp thực hiện
•Kẹo sau khi được nạp nhân được đưa vào khuôn tạo hình cho viên
kẹo. Khi kẹo đạt được hình dạng của khuôn thì tách ra đổ trên băng
chuyền làm nguội.
•Để thu được kẹo có chất lượng tốt cần theo dõi chế độ nhiệt độ vỏ
kẹo cũng như nhân. Trước khi tạo hình cần đưa vào máy bảo ôn để
giữ nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ khối kẹo đưa vào máy tạo hình là
800C, nhiệt độ nhân phụ thuộc vào thời tiết và trong khoảng 60-
680C, nhiệt độ kẹo rơi xuống băng chuyền hẹp không được quá
700C. Nếu khối kẹo quá lạnh thì khó tạo hình và trên mặt sẽ xuất
hiện các đường rạn nứt. Nếu tạo hình khối kẹo có nhiệt độ dưới
mức yêu cầu còn nhân lại nóng thì kẹo sẽ dễ bị biến dạng lúc
chuyển xuống băng chuyền hẹp. Thường quá trình tạo hình không
lâu quá 30 phút.
Mục đích
• Ngăn chặn sự hồi đường
• Tăng độ cứng của kẹo giúp quá trình tách
LÀM khuôn dễ hơn.
Phương pháp thực hiện
NGUỘI •Sử dụng hệ thống quạt gió thổi không khí
nén để làm nguội viên kẹo trên băng
chuyền.
•Thông số kỹ thuật:
• Nhiệt độ đầu vào: 65-700C, ở nhiệt độ này
kẹo có tính dẻo và dễ biến dạng.
• Nhiệt độ đầu ra: 40-450C, lúc đó kẹo
dòn, cứng và không bị biến dạng trong
quá trình bao gói, bảo quản.
• Thời gian: 5 – 7 phút.
PHÂN LOẠI
PHẨM
STT Quá trình Thông số Thiết bị Chỉ tiêu quá trình
1 Hòa tan và Nhiệt độ nước dùng để hòa tan đường: 75 – 80 oC. Máy hòa tan và Nồng độ dung dịch đường thu được sau
phối trộn Thời gian nấu hòa tan và phối trộn là 9 - 11 phút. phối trộn hòa tan và phối trộn khoảng 75 - 80%.
Thời gian gia nhiệt: 10 – 14 phút. Nấu kẹo chân Dung dịch đường được cô đặc đến nồng
2 Nấu kẹo Nhiệt độ tối đa: 115 – 118oC. không gián độ chất khô đạt 98%.
Nồng độ chất khô khoảng 86 – 88%
đoạn
Tốc độ cánh khuấy: 30 rpm
9 Lựa chọn Nhiệt độ: dưới 250C Thủ công Kẹo không bị biến dạng, không bị hồi đường, bị
Độ ẩm không khí dưới 60% bể
5 Bao gói Bao gói kín Máy gói viên Chống ẩm, không bị biến dạng, làm tăng giá trị
cảm quan,
01
Tính sản phẩm
02
Phần tính toán Biểu đồ quá trình kỹ thuật
03
Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật khác
SƠ ĐỒ NHẬP LIỆU
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đường và đường
nha
Cacao
Nguyên liệu
Bột cacao
Cam
Vải
Ổi
Kẹo trái cây có 26/ 24/ 16/ 24/ 23/ 26/ 26/ 16/ 24/ 27/ 26/ 26/ 294/
nhân 78 72 48 72 69 78 78 78 72 81 78 78 882
Kẹo bạc hà nhân 26/ 24/ 16/ 24/ 23/ 26/ 26/ 16/ 24/ 27/ 26/ 26/ 294/
socola 78 72 48 72 69 78 78 78 72 81 78 78 882
Tổng
TÍNH TIÊU •MỤC ĐÍCH:
CHUẨN • Xác định nhu cầu cung cấp các loại vật liệu
03
ĐỊNH MỨC NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG
XÁC ĐỊNH
CHỈ TIÊU KỸ
THUẬT KHÁC
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ
hơi nước,…)
Xác định
phương
• Lao động tập thể hay lao động cá thể.
• Làm việc theo ca hay theo công nhật. pháp tổ
• Vấn đề tổ chức lao động có liên quan
đến việc bố trí dây chuyền sản xuất và chức lao
động
chọn loại thiết bị.
• Chọn băng tải làm việc.
• Nếu lao động cá thể phải bố trí bàn
rộng và có khay riêng cho từng người.
•Chọn số tầng nhà dựa vào
•Bố trí dây chuyền sản xuất.
• Mật độ sử dụng
Yêu cầu kĩ thuật
trong thiết kế
xây dựng
A: tổng diện tích xây dựng nhà E: tổng diện tích chiếm đất trên mặt bằng của
B: tổng diện tích xây dựng công trình đường ống
C: tổng diện tích xây dựng sân bãi F: tổng diện tích trồng cây xây, sân cỏ, vườn
hoa
D: tổng diện tích đường giao thông bãi xe
S: tổng diện tích khu đất
Contents of END
this template