Professional Documents
Culture Documents
MUC LUC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ KHÔI BỘT NÊM TỪ THỊT..........................................6
I. KHÁI NIỆM ..............................................................................................................6
ILNGUỒN GỐC................................................................................................................6
IILPHÂN LOẠI.................................................................................................................6
IV.NHẬN XÉT..................................................................................................................7
1.9. Cô đặc......................................................................................................................36
1.10- Sấy phun.................................................................................................................39
1.11. Phối trộn................................................................................................................42
1.12. Tạo hình.................................................................................................................44
1.13. Sấy.........................................................................................................................46
1.14. Bao gói..................................................................................................................49
II. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 2..........................................................51
III. SO SÁNH HAI QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.........................................................54
PHẦN IV. SẢN PHẨM VÀ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM....................55
IV. 1. Chỉ tiêu sinh học .................................................................................................55
IV........................................................................................................2. Chỉ tiêu cảm quan
.............................................................................................................................................55
IV.............................................................................................................3. Chỉ tiêu hóa lý
.............................................................................................................................................56
I. KHÁI NIỆM
Viên hạt nêm từ thịt ( bouillon cube) là sản phẩm được làm từ hỗn hợp dịch thủy
phân protein đã sấy khô phối trộn với các loại gia vị và phụ gia được sử dụng để điều
chỉnh vị của các món ãn trong quá trình chê biến.
Nguyên liệu chính để tạo ra viên hạt nêm : bột thủy phân protein, muối, đường,
bột ngọt,phụ gia,...
Viên hạt nêm được ra đời từ rất lâu, bắt nguồn từ Pháp do một người đầu bếp của
Pháp Nicolas Appert làm ra vào nãm 1831, được thương mại hoá bởi Maggi vào nãm
1908, bởi Oxo nãm 1910.
Nãm 1913 có ít nhất 10 thương hiệu cho ra đời, các thương hiệu phổ biến như :
Oxo, Knorr , Rose Hill, Jumbo, Maggi, Hormel của Herb-Ox, Goya và Kallo.
Hạt nêm ngay từ khi ra đời đã được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng, coi là một
loại gia vị phổ biến được sử dụng rộng rãi trong nấu ãn để thêm hương vị, đặc biệt trong
Hạt nêm trên thị trường thành phần chủ yếu là: muối và chất điều vị (bột ngọt).
Hình dạng chủ yếu là: bột hạt nêm.
Bài tiểu luận này sẻ tìm hiểu về
“QUY TRÌNH CÔNG NGHÊ SẢN XUẤT VIÊN HẠT NÊM TỪ THỊT.”
I. THỊT HEO
Thịt heo thường dùng để sản xuất hạt nêm từ thịt là thịt heo vụn lấy từ các khu
giết mổ heo, hoặc thịt heo vụn từ các siêu thị lớn.Tuy vậy, nguyên liệu thịt heo ở đây
phải đảm bảo đầy đủ các chi tiêu về chất lượng và vi sinh theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Thành phần cấu trúc của thịt là tỉ lệ 3 loại mô cơ, mô liên kết và mô mỡ, nó phụ
thuộc vào từng con vật, giới tính, mức độ béo, tuổi giết thịt và từng bộ phận
của sản phẩm thịt.... Giá trị dinh dưỡng cao nhất và ngon nhất là mô cơ (thịt nạc), thấp
nhất là mô liên kết, mô mỡ làm cho thịt có vị béo và có giá trị năng lượng cao.
1.1.1. Mô cơ
Mô cơ là phần có giá trị dinh dưỡng cao nhất. Các thành phần chủ yêu trong mô cơ gồm:
nước, protid, các chất hòa tan chứa nitơ, các chất hòa tan không chứa nitơ, lipid và
các chất khoáng.
Tùy thuộc vào giống heo, điều kiện sinh trưởng và phát triển, tỷ lệ các thành phần có thể
dao động.
1.1.1.1. Nước
Nước trong mô cơ có thể chia làm 3 loại:
V' Nước liên kết yếu: chiếm khoảng 60 -ỉ- 80% tổng lượng nước, được giữ bởi lực
tĩnh điện trên bề mặt phân tử protein. Đây là nước liên kết nội bào, chiếm giữ
Câng-nghệ chế biển-thực phẩm Trang 7
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS. TS Lê Văn-Việt Mẩn
hiện diện. Collagen và elastin là hai thành phần cơ bản của màng cơ. Ngoài ra
trong màng cơ còn có mucine và mucoid.
1.1.1.3. Lipid
Hàm lượng lipid trong mô cơ khoảng 3% và dao động tùy thuộc vào loài, giới tính, độ
lớn, và chế độ nuôi dưỡng. Phần lipid (chủ yếu là phospholipid) có trong thành
phần của tơ cơ, màng tế bào....
Lipid là chất dự trữ năng lượng có mặt trong chất cơ, mô liên kết giữa các tê bào và có
dạng cơ bản là triglyceride. Hàm lượng acid béo không no của chất béo ở mô cơ
của heo rất nhỏ so với động vật nhai lại.
ỉ. 1.1.4. Vitamin
Các vitamin trong mô cơ phần lớn tan trong nước: vitamin Bl, vitamin B2, vitamin B3,
vitamin Bg, vitamin B12, vitamin B15, vitamin pp, biotin (vitamin H),....
Như vậy mô cơ là nguồn chứa vitamin nhóm B. Các vitamin nhóm này khi chê biên
nhiệt sẽ bị phân hủy theo các mức độ khác nhau.
Hàm lượng các chất khoáng trong mô cơ khoảng 1.0-1.5%. Trong thịt có mặt K, Na, Mg,
Ca, Fe, Zn, p, s, Cl. Nhiều cation liên kết với các hợp chất protid của mô cơ, một
số ở dạng tự do xuất hiện khi giết mổ. Ngoài ra trong thịt cũng có mặt các nguyện
tử đồng, cobalt, molipden,...
Bảng 1: Thành phần hóa học cơ bản của thịt heo trung bình
Lysine 7.8
Methionine 2.5
Trytophane 1.4
Phenylalanine 4.1
Threonine 5.1
Valine 5.0
Leucine 7.5
Isoleucine 4.9
Arginine 6.4
Histidine 3.2
1,1,2, Mô mỡ
Mô mỡ được xem như một biến thể của mô liên kết trong đó các tế bào mỡ được tập
trung nhiều. Trong cấu trúc của tế bào mỡ giọt mỡ chiếm thể tích lớn nhất còn
protoplasma, nhân và các thành phần khác phân bố ở phần rìa của tế bào mỡ cạnh
màng liên kết. Tham gia vào thành phần các chất nằm giữa tế bào và mô mỡ
ngoài các chất vô định hình còn có các sợi collagen và elastin.
Hàm lượng của các thành phần cơ bản (ẩm, chất béo, đạm) trong mô mỡ tùy thuộc vào
từng vùng trên cơ thể con vật. Ngoài các thành phần chính trong mô mỡ còn chứa
các chất màu, chất khoáng và vitamin.
về cơ bản, giá trị thực phẩm của mô mỡ được tạo nên do chất béo, đó là nguồn cung cấp
nãng lượng. Cùng với chất béo, cũng có mặt các chất sinh học khác như: acid béo
không no, phosphatid, vitamin hòa tan trong dầu, sterin. Sự hiện diện của chất béo
trong đường ruột có vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa các vitamin tan trong
dầu.
Trong chất béo động vật có triglyceride, hàm lượng di- và mono-glyceride không đáng
kể. Hàm lượng acid béo không no có thể xem như chuẩn mực để đánh giá giá trị
sinh học của mô mỡ bởi vì các acid béo linoleic C17H31COOH và acid linolenic
C17H29COOH không tổng hợp được từ cơ thể con người, còn acid arachidonic
C19H31COOH chi được tổng hợp từ acid linoleic.
Màu sắc của mỡ là do các sắc tố tan trong đó quyết định như p-caroten, có tính chống
oxy hóa. Mỡ bò chứa khoảng 1,7 mg% vitamin A và 1,0 mg% vitamin E. Mỡ heo
chứa khoảng 0,8 mg% vitamin A và 1,0 mg% vitamin E.
Mỡ động vật chưa qua các khâu xử lí hóa học, do chứa những chất chống oxy hóa tự
nhiên như phosphatid, caroten, vitamin A, vitamin E nên có thể bảo quản một thời
gian lâu. Trong mỡ còn chứa các enzim như lipase, phospholipase qua xử lí nhiệt
các enzyme này mất hoạt tính và có thể bảo quản lâu.
Bảng 3: Hàm lượng các acid béo chủ yếu trong mỡ" heo
Hàm lượng (%)
Acid béo
Mữistic 0,80 3,50
Panmitic 25,00 35,00
Stearic 12,00 -ỉ- 18,00
Mữistinoleic 0,10-ỉ-1,00
Parmetinoleic 1,50-ỉ-3,50
Oleic 41,0-ỉ-51,00
Linolic 2,50 -ỉ- 7,80
Linolenic 1,00-ỉ-1,50
Arachidonic 0,50-5-1,00
Đây là loại mô được phân bố rộng rãi có vai trò liên kết các sợi tơ cơ, các bó cơ lại
với nhau, tạo cấu trúc chặt chẽ cho thịt
1.2. Chỉ tiêu chất lượng
Bảng 4: Yêu cầu cảm quan của thịt heo trung bình (nửa nạc nửa mở)
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
- Thịt sạch , không dính lông và tạp chất lạ;
- Có độ đàn hồi, ấn ngón tay vào thịt không để lại dấu ấn trên bề
1. Trạng thái
mặt thịt khi bỏ tay ra;
- Tuỷ bám chặt vào thành ống tủy (nêu có).
2. Màu sắc Màu đặc trưng của sản phấm
3. Mùi Đặc trưng cửa sản phấm, không có mùi lạ
L2.2. Các chỉ tiêu lý hoá
Bảng 5: Yêu cầu về các chỉ tiêu lý hoá của thịt heo
Tên chỉ tiêu Yêu cẩu
1. Độ pH 5,5 - 6,2
2. Phản ứng định tính dihydro sulphua (H2S) âm tính
3. Hàm lượng amoniac, mg/100 g, không lớn hơn 35
l.Chì(Pb) 0,5
2. Cadimi (Cd) 0,05
3. Thuỷ ngân (Hg) 0,03
Bảng 10: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của thịt tươi
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg)
1. Cabaryl 0,0
2. DDT 0,1
3. 2, 4 D 0,0
4. Lindan 0,1
5. Triclorfon 0,0
6. Diclovos 0,0
7. Diazinon 0,7
8. Fenclophos 0,3
9. Clopyrifos 0,1
10. Cuomaphos 0,2
Các loại enzyme protease được sử dụng trong quá trình thủy phân protein từ thịt:
Neutrase™ (thu từ vi khuẩn Bacillus subtilis)
Alcalase™ (thu từ vi khuẩn Bacillus licheniformis )
Flavourzyme™ (thu từ vi khuẩn Aspergillus oryzae )
pH tối ưu của hệ enzyme trên là 7.2-7.5
Nếu chỉ sử dụng protease kiềm để thủy phân protein từ thịt thì sản phẩm dich thủy phân
có vị đẳng cao đồng thời mức độ thủy phân protein thấp.
Nêu chỉ sử dụng protease trung tính để thủy phân protein từ thịt thì sản phẩm dịch thủy
phân sẽ không có vị đắng.Tuy nhiên, vị thịt tạo ra nông, không đặc trưng cho sản
phẩm.
Do đó, ta sử dụng kết hợp cả 2 enzyme ptotease kiềm và trung tính trong quá trình thủy
phân để tạo ra dịch thủy phân có vị đắng thấp, vị đặc trưng và hàm lượng các acid
amin hòa tan cao.
II. GIA VỊ
Bảng 12: Yêu cầu kỹ thuật dùng hột ngọt vào chế biến (TCVN 1459:1996)
Các chỉ tiêu Mức chất lượng
Cảm quan
- Trạng thái
- Tinh thể khô, không vón cục, dễ tan trong
nước, không lẫn tạp chất.
- Màu sắc - Trắng
- Mùi - Đặc trưng không lẫn chua, không tanh,
-Vị không mùi lạ.
- Ngọt đặc trưng của bột ngọt.
Hóa lý
-ĐộpH 6,5-7
-Hàm lượng nước < 0,14%
-Hàm lượng Natri glutamate >80%
-Hàm lượng NaCl <18%
- Sắt < 0,05%
2
- Gốc sunfat (SO4 ') < 0,002%
IL2. Đường tinh luyện
Đường có vị ngọt đậm nên có tác dụng làm dịu vị mặn trong thịt. Đường kính
(saccharose) được sản xuất từ cây mía hoặc củ cải đường. Saccharose là đường dễ hòa
tan trong nước.
Saccharose là một loại disaccharide cấu tạo từ glucose và fructose liên kết với nhau.
Nhờ vi sinh vật có hoạt tính của enzym protease, enzyme này sẽ làm cho thịt thối rữa.
Nếu cho đường vào thịt muối, thịt sẽ mềm ra và tạo môi trường cho vi khuẩn lên men
sinh axit, do đó kiềm chế được hoạt động của vi khuẩn gây thối.
Liều lượng sử dụng : 10-15%
Mục đích sử dụng
+ Tạo vị ngọt
+ Làm giảm hoạt tính của nước
Yêu cầu về chỉ tiêu của đường
Hình dạng: dạng tinh thể tương đối đồng đều, tơi khô, không vón cục.
Mùi vị: vị ngọt, không có mùi lạ.
Màu sắc: tinh thể có màu trắng, sáng.
IL3. Muối
Bảng 14: Các yêu cầu kỹ thuật đối với muối (TCVN 3974:1984)
Muối tỉnh chế Muối phơi nươc Muối phơi
Tên chỉ tiêu
cát
Trạng thái bên ngoài Khô, rời, sạch, không có tạp chất lạ. Tương đối
đồng đều theo cỡ hạt yêu cầu cho từng loại.
Độ ấm (%) 5 10 13
Ca2+
II.4. Tiêu
Mục đích sử dụng : + Làm tăng hương vị, tạo sự hấp dẫn Yêu cầu chi tiêu đối với tiêu :
111.1. Maltodextrin
Maltodextrin là phụ gia có nhiều ứng dụng trong công nghệ thực phẩm và công nghệ
dược. Trong công nghệ thực phẩm, Maltodextrin là chất cố định mùi, vị; thay đổi cấu
trúc và tăng cảm quan thực phẩm; chất trợ sấy; tăng năng lượng cho thực phẩm ăn
kiêng... giúp thực phẩm dễ hòa tan, dễ tiêu hóa, tăng giá trị dinh dưỡng. Vì vậy,
Maltodextrin được dùng trong sản xuất sữa bột, bột trái cây hòa tan, cà phê, bánh ngọt,
nước xốt, tương ớt...
Maltodextrin thu được ở dạng bột màu trắng, ít hút ẩm, tan tốt cho dung dịch
trong, không màu, không ngọt hoặc ít ngọt và không bị thoái hoá.
E.Coli không có
Salmonella không có
Những tính chất đặc trưng như độ tan, độ nhớt, khả năng hấp thự nước cửa maltodextrin
nhận được từ tinh bột sắn tương tự như maltodextrin thu được từ tinh bột bắp và khoai
tây.
Bảng 16: Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm maltodextrin bột
Gluxit 94,5
Âm 5,0
Tổng protit, lipid, xơ, tro <0,4
Tính chất vật lí: Sản phẩm dạng bột hoặc hạt mịn màu trắng. Độ hoà tan (độ hoà tan tính
bằng thời gian hoà tan hoàn toàn sản phẩm dạng bột trong nước tới nồng độ 5% ở nhiệt
độ thường.
Maltodextrin dạng dung dịch đậm đặc nếu không được xử lí với chất bảo quản rất dễ bị
nhiếm khuẩn (Nam mốc, B.cereus, Clostridium) đặc biệt trong điều kiên khí hậu nóng
ẩm cửa nước ta. Sử dựng acid sorbic nồng độ 0,06-0,08% có thể giúp bảo quản
maltodextrin trong thời gian dài mà không nhiễm mốc, nấm men và vi khuẩn gây hại.
Liều lượng sử dụng : theo quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31/8/2001 của Bộ
Ytế
III.2. Mononatri orthophosphat Mục tiêu sử dụng : Bảo quản, tạo xốp, chống đông
vón, ổn định màu, chống oxy hoá, tạo phức kim loại, nhũ hoá, điều vị, làm rắn chắc, xử
lý bột, làm ẩm, ổn định, làm dày
Liều lượng sử dung : Mức cho phép (theo quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT ngày
31/8/2001 của Bộ Y tế)
Gia nhiệt
Cô đặc
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẩn
Chọn thịt heo vụn tươi hoặc thịt đông lạnh . Nguyên liệu đáp ứng các chỉ tiêu cảm
quan của theo TCVN 7046: 2002 về màu sắc, trạng thái bên ngoài, độ đàn hồi.
Không được sử dụng thịt gia súc bị bệnh sẽ cho sản phẩm chất lượng kém.
1.2. Rã đông
Rã đông là quá trình phục hồi trạng thái thực phẩm như trước khi lạnh đông. Trong
quá trình rã đông xảy ra các hiện tượng tan chảy của tinh thể nước đá và cấu
trúc tế bào sản phẩm hút nước vào.
Sản phẩm sau khi rã đông không thể có tính chất hoàn toàn giống như trước khi lạnh
đông. Mức độ phục hồi trạng thái phụ thuộc vào quá trình lạnh đông,bảo quản,
và rã đông.
Các tinh thể đá tan ra dẫn đến những biên đổi trong cấu trúc thịt và làm cho thịt
Biến đổi hóa học : có sự thất thoát nước và chất dinh dưỡng trong mô thịt.
thước lỗ trên tấm chặn sẽ đi qua, nếu không thì sẽ được giữ trên tấm chặn và được dao
tiếp tục cắt).
Như vậy thịt sau khi cắt sẽ có kích thước 3-5mm và sẽ được tháo ra ngoài theo đường
ống đồng trực với trực xoắn vít.
Các thông số công nghệ: Nhiệt độ khối thịt trước khi xay Nhiệt độ khối thịt sau
khi xay Kích thước hạt thịt sau khi xay : 0 - 2°c
: 3-4’C
: 3 - 5 mm
—
\ *“7? fOCHDNGUYẾNUẼUVÀ0
Hình 5: cấu tạo các bộ phạn của máy xay thô Mincer
TRỤC
XCẨK ỐC
DAOCẴT VÍCHÁN
Chuẩn bị: làm thay đổi trạng thái, cấu trúc của thịt, làm tăng diện tích tiếp xúc của
chúng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thủy phân sau này.
Nhiệt độ nguyên liệu thịt sau khi xay Kích thước : 12°c
thịt trước khi xay nhuyễn Kích thước thịt sau khi : cp 3-5mm
xay nhuyễn : ẹp 0,2-
0,5mm
Biến đổi hóa sinh: nhiệt độ tăng làm tăng hoạt lực của một số enzyme có sẵn trong
nguyên liệu.
4- Thiết bị và thông số công nghệ
• Thiết bị: Sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt dạng một ống lồng trong một ống. Thiết bị
gồm hai ống hình trụ đồng trục có đường kính khác nhau và được đặt lồng vào nhau.
Người ta lắp đặt hệ thống trục đỡ có gắn các thanh khuấy tại trục chung của hai ống
hình trụ trên. Trong quá trình hoạt động, khối nguyên liệu được bơm vào ống hình trụ
bên trong, còn tác nhân nhiệt sẽ đi vào khoảng không gian của hai thân trụ. Khi trục đỡ
xoay, các thanh khuấy hoạt động sẽ giúp đảo trộsn đều khối nguyên liệu trong quá trình
gia nhiệt.
Thông số công nghệ :
Nhiệt độ nguyên liệu trước khi vào thiết bị: 12°c
Nhiệt độ tác nhân gia nhiệt: 80-90°C
Thời gian lưu : 4-5 phút
Nhiệt độ nguyên liệu sau khi ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt: 40°C.
Hình 8 : Thiết bị trao đổi nhiệt ống lồng trong một ống
1.6. Ly tâm
4- Thiết bị và thông số công nghệ: Sử dụng thiết bị ly tâm dạng trục vis
• Thiết bị:
Cấu tạo thiết bị gồm có chén xoay hình trụ, có một đầu dạng côn. Bên trong có một
trục vis. Cả chén xoay và trục vis đều xoay cùng chiều nhưng tốc độ của chén
xoay phải lớn hơn của trục vis (thường nhanh hơn khoảng 25 vòng/phút).
Khi hoạt động, phần chất rắn bị đẩy ra thành của chén xoay và được trục vis đẩy về
phía đầu côn và tháo ra ngoài. Thiết bị có thể tách được trên 90% pha rắn. Trên
chén xoay, có thể khoét các lỗ ( đường kính tùy thuộc vào kích thước của các
cấu tử pha phân tán trong huyền phù) để chất lỏng thoát ra từ đây.
Hình 10: Thiết bị ly tâm dạng trục vis dàng trong công nghiệp
Quá trình thủy phân được thực hiện nhờ xúc tác của emzyme protease . Đổ hạn chế vị
đắng của dịch thủy phân ta sử dụng kết hợp enzyme protease trung tính và kiềm.
Do đó , trước khi thực hiện quá trình thủy phân cần tiên hành điều chỉnh pH của
nguyên liệu bằng dung dịch NaOH.Đồng thời, hỗn hợp nguyên liệu cần được
khuấy đều trong quá trình thủy phân.
Kết thúc quá trình thủy phân , ta gia nhiệt hỗn hợp dịch thủy phân đến nhiệt độ 90°C
trong lOph để “diệt” enzyme.
Quá trình thủy phân được thực hiện trong bồn chứa có lắp cánh khuấy . nhiệt
độ thưc hiện quá trình thủy phân không vượt quá giá trị 55°c để không làm vô hoạt các
enzyme thủy phân, thòi gian thực hiện quá trình thủy phân là 4 giờ, ở pH khoảng 7-7,2.
Hàm lượng protein trước thủy phân : 70% (theo khối lượng của hỗn hợp)
Lượng nước thêm vào trong bồn thủy phân : 40% tổng khối lượng protein
Enzyme xúc tác : 1 % khối lượng protein
1.8. Ly tâm
Khai thác : tách phần protein chưa thủy phân ra khỏi dịch thủy phân để tiếp
tục hồi lưu vào thiết bị thủy phân thực hiện tiếp quá trình thủy phân
4- Biến đổi nguyên liệu
Biến đổi vật lý : Nhiệt độ tăng do ma sát trong quá trình chuyên động của nguyên liệu,
độ nhớt, tỷ trọng thay đổi.
Biến đổi hoá lý: Sự tách pha rắn (protein chưa thủy phân ) ra khỏi pha lỏng (nước)
Phần trăm pha rắn theo khối lượng trước ly tâm : 35 - 40%
Nhiệt độ trong quá trình ly tâm : 55 - 57°c
Thời gian lưu : 2 phút
1.9. Cô đặc
gian lưu của nguyên liệu trong thiết bị khoảng 10-30 giây.
• Thông số công nghệ:
Hình 12: cấu tạo của thiết bị cô đặc dạng phim rơi
Công t
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS. TS Lê Văn-Việt Mẩn
Hình 13: Thiết bị cô đặc dạng màng rơi dàng trong công
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS. TS Lê Văn Việt Man
Chế biến : dịch thủy phân được phân tán thành dạng sương mù trong buồng sấy rồi
tiếp xúc trực tiếp vói dòng tác nhân sấy. Do đó, hơi nước sẽ được bốc hơi đi
nhanh chóng, ta thu được bột thịt thủy phân hòa tan.
Quạt A hút không khí thông qua màng lọc B và chuyển vào caloriphe c để gia nhiệt.
Không khí sau khi gia nhiệt sẽ được thổi vào buồng sấy D. Bơm cao áp E sẽ
bơm nhập liệu từ bể chứa F vào cơ cấu phun sương G. Nhập liệu sau đó sẽ
được chuyển thành sương mù, tiếp xúc trực tiếp với không khí nóng trong
buồng sấy, diễn ra quá trình sấy. Đa số bột thành phẩm sẽ được tháo ra ở đáy
của buồng sấy, thông qua van H và được vận chuyển đến thùng chứa thông qua
đường ống dẫn I. Không khí rời khỏi buồng sấy thông qua ống J, qua cyclon
thu hồi sản phẩm K để tận thu lại số bột bị hơi lôi cuốn theo. Lượng bột thu
được có thể được vận chuyển vào buồng chứa cùng với lượng bột trên thông
qua van M, hoặc có thể được hồi lưu lại gần vùng phun sương trong buồng sấy.
Gia vị và phụ gia sau khi được nghiền mịn được cho vào phối trộn chung với bột các
acid amin.
Thời gian: Thời gian trộn mất 10 phút miễn là thu được một hỗn hợp đồng nhất.
Thực tế thời gian trộn cần thiết sẽ phụ thuộc như trên các loại máy trộn lựa chọn,
thời gian trộn cần thiết có thể được xác định bởi người có tay nghề cao
trong kỹ thuật.
Nhiệt độ : Nhiệt độ nhào trộn 30-40°C, nêu cao quá sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Độ ẩm nguyên liệu : Độ ẩm của nguyên liệu ảnh hưởng đến kích thước hạt tạo thành sau
phối trộn, độ ẩm càng lớn sẽ thúc đẩy quá trình tạo ra các câu tử có kích thước lớn.
L12. Tạo hình
Làm thay đổi hình dạng sản phẩm từ dạng bột thành dạng khối lập phương.
Giai đoạn này, do cần phải tạo liên kết giữa các hạt bột nên có được bổ sung nước, làm độ
ẩm của khối hạt nêm tăng nhẹ.
4- Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến quá trình
Trong quá trình tạo hình, yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình là tính chất của nguyên liệu
như:
Tỷ trọng cửa nguyên liệu: hỗn hợp nguyên liệu đang ở dạng bột được nén thành các khối
lập phương có thể tích xác định, quá trình này đã làm cho tỷ trọng của sản phẩm
tăng lên.
Độ đồng nhất về thành phần cũng như về kích thước của hỗn hợp nguyên liệu sau khi phối
trộn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu suất của quá trình tạo hình. Vì nếu như, hỗn
hợp được phối trộn không đều sẽ dẫn đến sự kết dính của các hạt trong khối cũng
không đồng đều khi nén; làm cho sản phẩm sau khi được tạo hình khả năng bị vỡ
khối rất cao.
Độ dính của sản phẩm: độ dính của sản phẩm ảnh hưởng đến quá trình tách khuôn sau tạo
hình.
Ngoài ra, các máy tạo hình khác nhau và các thông số công nghệ khác nhau cũng sẽ ảnh
hưởng đến quá trình tạo hình sản phẩm.
4- Phương pháp thực hiện :
Bột nêm sau khi được phối trộn xong sẽ được đổ vào khuôn ép có dạng khối (khuôn (16)
trên hình vẽ 18), và dưới tác dụng của cơ cấu tạo phản lực và cơ cấu nén , hỗn hợp
khối bột nêm được nén thành viên dạng khối lập phương rồi được lấy ra khỏi khuôn
khi cơ cấu tạo phản lực gạt sang một bên. Viên bột nêm sau đó theo băng tải chuẩn
bị bước vào quá trình sấy.
Trước quá trình nén tạo khối ,nước được bổ sung trên bề măt khuôn để thêm cho hỗn hợp
khối bột nêm.Nêu không có phần nước bên ngoài khối hạt nêm được thêm vào trong
khuôn ép thì các khối sẽ không đủ cứng để có thể giữ được dạng khối khi đi vào quá
trình sấy tiếp theo.
Viên hạt nêm được tạo thành có kích thước 3 chiều đều bằng l,5cm.
Mật độ bột nêm được đổ vào khuôn nén là 1,1-1,2 g / cm3'
Áp lực được sử dựng để tạo thành khối sản phẩm là tương đối thấp, trong khoảng 2.500-
3.000 psi, áp lực chính xác khó đo lường được.
Hàm ẩm sau tạo hình : 3-4%
• Thiết bị:
Máy tạo hình viên hạt nêm được tạo thành với những máy dập và những khuôn ép để tạo
khối có kích thước khoảng 15 mm.
Hình 18: Máy nén viên
T
1Tb
1.13. Sấy
Bảo quản: quá trình sấy làm giảm hoạt độ của nước trong nguyên liệu, ẩm còn lại là rất
thấp. Do đó, ức chế được sự phát triển của vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản
sản phẩm.
Hoàn thiện: sấy còn giúp ta định hình được sản phẩm ở dạng viên, rắn chắc và không bị
biến dạng.
4- Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến quá trình
• Thời gian
v' Gian đoạn sấy đẳng tốc:
__Lk.(Xl — Xc)
S.N
s Giai đoạn sấy giảm tốc: N tuyển tính theo X, đoạn thứ 2 trên hình với
N=m.x+b
_ Lk V dx
~~s
• Độ ẩm nguyên liệu
1- Các biến đổi của nguyên liệu
Trong quá trình sấy, tùy theo phương pháp sấy mà có những biến đổi khác nhau. Tuy
nhiên, các biên đổi diễn ra trong quá trình sấy viên hạt nêm từ thịt không đáng kể
chù yếu là sự bay hoi của ẩm tại tâm nguyên liệu.
Các vi sinh vật lẫn trong nguyên liệu sè bị tiêu diệt hoặc ức chế nhưng ảnh hưởng không
đáng kể đến sản phẩm.
Nguyên liệu cần sấy được dàn trải trên băng tải lưới thông qua thiết bị tiếp liệu.
Băng tải thông thường có mắt lưới sàng là 12 - 60 mesh, loại dây đan lưới là thép
không gi. Băng tải lưới này được chuyển động trong máy thông qua bộ dẫn động
bằng động cơ điện. Hệ thống sấy được cấu tạo bởi một số bộ sấy cơ bản, mỗi bộ sấy
hoạt động riêng biệt:
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS. TS Lê Văn-Việt Mẩn
Hình 20: Thiết bị sấy băng tải DWT trong công nghiệp
• Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ tác nhân sấy: 130-140°C
Thời gian sấy: khoảng 15-20 phút
Bảo quản: thực phẩm, tránh tiếp xúc với môi trường. Đối với viên hạt nêm từ thịt, cần chú
ý đến hiện tượng hút ẩm. Khi độ ẩm đạt đến khoảng 6% trở lên thì viên hạt nêm sẻ
hút ẩm, giảm các chỉ tiêu về hóa lý, cảm quan... Do đó, viên hạt nêm cần bao gói sau
quá trình sấy.
Hoàn thiện : Tạo sự thuận tiện cho người tiêu dung, tạo hình thức đẹp, hấp dẫn, chống giả
mạo sản phẩm. Bao bì còn giúp đưa thông tin đến khách hàng để lựa chọn sản phẩm
theo ý muốn. Hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng sản phẩm (khối lượng, thành
phần, giá tri dinh dưỡng, năng lượng, hạn sử dụng...)
Bài khù Trong các quá trình chê biến cơ học như nghiền, chà, lọc, ép v.v... và vận chuyển
các bán chê phẩm như bơm chuyển từ thùng chứa này sang thùng chứa khác, khi
cho thực phẩm vào trong bao bì, đều làm cho một số không khí xâm nhập, hòa lẫn
vào các sản phẩm đó. Trong các gian bào của thực phẩm lúc đóng hộp cũng còn tồn
tại các chất khí như không khí, hơi nước, khí carbonic v.v...Sản phẩm cho vào bao
bì không hoàn toàn chiếm đầy cả dung tích của hộp mà còn lại một khoảng không
gian trong hộp kín, chứa không khí và hơi nước.
Ghép kín', bao bì để ngăn cách hẳn sản phẩm thực phẩm với môi trường không khí và vi
sinh vật ở bên ngoài, là một quá trình quan trọng, có ảnh hưởng tới thời gian bảo
quản lâu dài các thực phẩm.
Đóng giấy bạc đối với từng viên hạt nêm từ thịt.
Chuẩn bị: quá trình phân riêng bằng membrane thẩm thấu ngược nhằm chuẩn bị cho quá
trình sấy, giúp làm giảm một lượng nước khá lớn trong dịch thủy phân trước khi
đưa vào sấy, giảm chi phí về năng lượng và cả thời gian sấy.
Khai thác: quá trình phân riêng bằng membrane thẩm thấu ngược sẽ tách bớt nước ra
khỏi dịch thủy phân, nồng độ các acid amin trong dịch thủy phân (dòng retentate)
tăng lên.
Biến đổi vật lý: sau quá trình phân riêng bằng membrane, do nồng độ các chất khô trong
dung dịch tăng nên dẫn đến:
Hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung giảm.
Khối lượng riêng, độ nhớt,độ đục, nhiệt độ sôi của dung dịch tăng
Biến đổi hóa học : quá trình phân riêng bằng membrane không làm xãy ra các phản ứng
hóa học của các cấu tử có trong dung dịch ban đầu. Tuy nhiên, tổng nồng độ chất
khô và nồng độ một số cấu tử trong dòng sản phẩm retentate tăng lên, trong khi
dòng permeate thì ngược lại.
Biến đổi hóa lý: không gây ra những biên đổi về pha.
Biến đổi sinh học và hóa sinh: không làm xuất hiện các biến đổi sinh học và hóa sinh.
4- Các yếu tố ănh hưởng:
a. Các yếu to liên quan đến nguyên liệu cần phân riêng:
Nồng độ chất khô của dung dịch nguyên liệu.
Thành phần hóa học của dung dịch nguyên liệu.
pH
b. Các yểu tố liên quan đến màng lọc thẩm thẩu ngược (reverse osmosis
membrane):
Vật liệu membrane: phân riêng vói dung môi là nước, vì vậy chúng ta sử
membrane được làm từ vật liệu ưa nước như: cellulose acetate.
Cấu trúc bề mặt membrane.
Đường kính mao dẫn.
c. Các thông so kỹ thuật của quá trình phân riêng:
Nhiệt độ: khi tăng nhiệt độ, độ nhớt sẻ giảm đồng thời sự chuyên động của các
cấu tử trong dung dịch nguyên liệu sẻ gia tăng. Do đó hạn chế được hiện tượng
tập trung nồng độ, kết quả là lưu lượng dòng permeate sẽ gia tăng.
Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tăng quá cao thì chi phí năng lượng cho việc gia nhiệt sẽ
lớn.
Tốc độ của dòng nguyên liệu vào thiết bị phân riêng.
Áp lực qua membrane pt
Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm thấu thông thường, nhờ lực hấp
dẫn của trái đất để tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử nước qua các mao mạch
của lõi lọc (chẳng hạn như lõi lọc dạng gốm Ceramic). Màng lọc RO hoạt động
trên cơ chế chuyển động của các phần tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao
áp tạo ra một dòng chảy mạnh (đây có thể gọi là quá trình phân ly trong chính
dòng nước ở môi trường bình thường nhờ áp lực) đẩy các thành phần hóa học,
các kim loại, tạp chất..có trong nước chuyển động mạnh, vãng ra vùng có áp lực
thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo đường thải(giống như nguyên lý hoạt
động của thận người).
Trong khí ấy các phân tử nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001 micromet
nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt lọc này thì hầu hết các thành phần hóa chất kim
loại, các loại vi khuẩn đều không thể lọt qua.
Dịch thủy phân -ỳ Cô đặc -ỳ sấy phun (đầu phun một dòng)
Vì nồng độ acid amin sau cô đặc có nồng độ 35-40% và độ nhớt tương đối thấp nên ta chọn
cơ cấu đầu phun một dòng trong thiết bị sấy phun.
Ưu điểm của đầu phun một dòng :
Năng lượng tiêu hao cho sự phun sương thấp.
Kích thước hạt nhỏ, mịn : 30-80 pm.
Nhược điểm của đầu phun một dòng : hiệu suất thấp
Phương pháp phân riêng bằng Membrane nhằm khắc phục những nhược điểm của quá trinh
cô đặc đó là:
Thu được nồng độ acid amin cao 65-70% , tinh khiết.
Có thể kết hợp giữa lọc Nano và lọc RO sẽ làm tăng vị của acid amin, loại bỏ đi các peptid
có vị đắng. Loại bỏ các vi sinh vật tồn tại trong dịch thủy phân.
Tốn ít năng lượng cho quá trình lọc.
Tuy nhiên, việc sử dụng Membrane cũng có những nhược điểm:
Chi phí vận hành cao do phải thay màng lọc sau một thời gian lọc nhất định.
Sau khi lọc bằng Membrane nồng độ acid amin tăng cao nên phải chọn cơ cấu sấy phun hai
dòng làm tăng năng lượng tiêu hao cho sự phun sương
Trạng thái: sản phẩm dạng hình khối lập phương, các khối đồng đều, cân đối với nhau, sờ
chắc tay, bề mặt khối khô, mịn, không nứt, đặc trưng cho sản phẩm.
Màu sắc: đặc trưng cho sản phẩm;
Mùi vi: đặc trưng cho từng sản phẩm, không có mùi vị lạ.
Cống-nghệ chế biển-thực phẩm Trang 55
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS. TS Lê Văn-Việt Mẩn
Cách sử dụng khá đơn giản, chi cần cho viên bột nêm vào 1 chén nước để khối bột
nêm hoà tan trong nước, rồi nêm vào thức ăn. Do trong khối bột có hàm lượng muối cao,
khi nêm nếm nên giảm bớt lượng muối.
Đi lên từ công nghệ sản xuất viên bột nêm, hiện nay còn có nhiều sản phẩm bột nêm
khác ở dạng hạt, đa dạng và tiện dụng hơn cả. Ở Việt Nam việc sử dụng hạt nêm được ưa
chuộng nhiều hơn, với nhiều chủng loại mẫu mã và công dụng khác nhau được quảng cáo
rộng rãi và hấp dẫn người tiêu dung.
Có thể thấy, bột nêm vào thị trường dưới dạng viên hay dạng hạt cũng trở nên ưa
chuộng do tính tiện dụng, nhanh chóng trở thành một bí quyết nâu ăn không thể thiếu của
những người nội trợ.
Tuy nhiên, việc sử dụng bột nêm, chỉ như một loại gia vị, được làm từ nhiều nguyên
liệu cân đối nhằm tăng sự tiện lợi cho người nội trợ và mang đến sự ngon miệng. Người nội
trợ không nên hiểu nhầm bột nêm là chất dinh dưỡng nhằm thay thế cho thịt, cá, trứng, -..
để cân bằng dinh dưỡng cho gia đình mình.
1 .Lê Văn Việt Mần (chủ biên), Lê Quốc Đạt, Nguyễn Thị Hiền.Tôn Nữ Minh Nguyệt, Trần Thị Thu Trà,
Công nghệ che biến thực phẩm , Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2010,1019 trang.
2. Lê Ngọc Tú (chủ biên), Bùi Đức Hợi, Lưu Duẩn, Ngô Hữa Hợp,Đặng Thị Thu, Nguyễn Trọng
Cẩn, Hóa học thực phẩm, Nhà xuất bàn Khoa học kỹ thuật, 2001, 290 trang.
3. Lê Ngọc Tú ( chủ biên ), Lê Văn Chứ , Đặng Thị Thu,Nguyễn Thị Thịnh, Bùi Đức Lợi, Lê Doãn
Diên, Hóa sinh công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2004,443 trang.
4. H.D.Belitz, W.Grosch, P.Schieberle, Food chemistry .Springer, 4th Edition, 1069 page.
5. Richard D.O’ Brien, Fats and oils ,CRC Press , 2nd Edition , 574 page.
6. Hee Jeong Chae, Man Jin In, Min Hong Kim, Process development for the enzymematic
hydrolysis of food protein: Effects of pre-treatment and post- treatment on degree of hydrolysis and
other product characteristics, Biotechnol.Bioprocess Eng., 1998, 35-39 page.